Theo Philip Kotler : E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng
để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện
điện tử và internet
Nói cách khác , E - Marketing (tiếp thị điện tử) là việc áp dụng các
nguyên tắc tiếp thị và kỹ thuật marketing truyền thống thông qua
phương tiện như: Internet, phương tiện truyền thông điện tử nhằm mục
đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị
trường tiêu thụ
Đây là hình thức marketing tích hợp hệ thống kỹ thuật số như là một
kênh để làm marketing, giúp thương hiệu tiếp cận nhiều kênh truyền
thông để đến đúng với người tiêu dùng qua Website, Blog, RSS,
SMS, groups, site .
9 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về Sms marketing, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng quan về Sms marketing
I. E-marketing là gì? :
Theo Philip Kotler : E-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng
để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện
điện tử và internet
Nói cách khác , E - Marketing (tiếp thị điện tử) là việc áp dụng các
nguyên tắc tiếp thị và kỹ thuật marketing truyền thống thông qua
phương tiện như: Internet, phương tiện truyền thông điện tử nhằm mục
đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị
trường tiêu thụ
Đây là hình thức marketing tích hợp hệ thống kỹ thuật số như là một
kênh để làm marketing, giúp thương hiệu tiếp cận nhiều kênh truyền
thông để đến đúng với người tiêu dùng qua Website, Blog, RSS,
SMS, groups, site….
Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng giống như tiếp thị trong
môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động tiếp thị vẫn theo trình
tự: Sản phẩm – Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ.
Phần II-CÁC PHƯƠNG TIỆN E-MARKETING
1. E-mail marketing: e-mail là cách tốt nhất để giao dịch với khách
hàng. Chi phí thấp và không mang tính xâm nhập đột ngột như tiếp thị
qua điện thoại. Doanh nghiệp có thể gởi thông điệp của mình đến mười
ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu, trong thời gian nhanh nhất.
Tuy nhiên, để không quấy rầy khách hàng như các spam, e-mail marketing
nên xác nhận yêu cầu được cung cấp thông tin hoặc sự chấp thuận của
khách hàng. Nếu không, các thông điệp e-mail được gởi đến sẽ bị cho
vào thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin do doanh nghiệp gởi đi
phải mới mẻ, hấp dẫn và có ích đối với khách hàng.
2.Website marketing: giới thiệu các sản phẩm trực tuyến. Các thông tin
về sản phẩm ( hình ảnh, chất lượng, các tính năng, giá cả, ...) được
hiển thị 24, 365, sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Khách hàng có thể
đặt hàng các sản phẩm, dịch vụ, và thanh toán trực tiếp trên mạng. Để
thu hút sự chú ý và tạo dựng lòng trung thành nơi người tiêu dùng,
doanh nghiệp phải đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Ví
dụ, áp dụng chương trình khuyến mãi miễn phí địa chỉ e-mail, hộp thư,
server, dung lượng hoặc không gian web. Mặt khác, website của doanh
nghiệp phải có giao diện lôi cuốn, dễ sử dụng, dễ tìm thấy trong các
site tìm kiếm. Doanh nghiệp cũng nên chú ý đến yếu tố an toàn, độ tin
cậy và tiện dụng. Hoạt động mua bán phải rõ ràng, dễ dàng, , kiểm tra
dễ dàng số lượng hàng hóa mua được, sử dụng thẻ điện tử để thanh
toán. ...Hỏi đáp trực tuyến cũng được đánh giá cao
3. Blog : là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay
“Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật
ký
dựa trên nền web hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo những sự
kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó.
4. Rss: Giải thích cụm từ này có nhiều ý kiến. Song đa số đồng ý rằng
đây là từ viết tắt của Really Simple Syndication - tức dịch vụ cung
cấp thông tin rất đơn giản. RSS là một dịch vụ cho phép người sử dụng
tìm kiếm những thông tin mà họ cần, nhưng để khỏi mất nhiều thời
gian,
họ được đăng ký trước và sẽ được gửi thông tin cần thiết ấy đến trực
tiếp địa chỉ của họ. Dịch vụ này còn có một tiện ích nữa là giúp
người
dùng cập nhật được những thông tin mới nhất và thường xuyên nhất từ
mạng Internet với vô vàn những website tin tức.
5. SMS = Short Message Services: (Dịch vụ tin nhắn ngắn) là một giao
thức viễn thông cho phép gửi các thông điệp (tin nhắn) dạng text ngắn
(không quá 160 chữ cái). Được dùng hầu hết trên các điện thoại di
động
và một số PDA với khả năng truyền thông không dây. Với các tính năng
trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo có thể tiến
hành nhanh chóng, và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến
trực
tiếp khách hàng.
Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dich nào cần
đến
sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 80 triệu thuê bao
di động tại Việt Nam (theo số liệu thống kê 2008 ) thì SMS là cách
liên lạc phổ thông nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất.
Phần III-CÁC PHƯƠNG THỨC BANNER , POP –UP, INLINES ADS
I. Banner
1. Khái niệm:
Banner là hình thức quảng cáo rất phổ biến trên các trang web
hiện nay. Đó là những ô quảng cáo được đặt trên các
trang web, có dạng tĩnh hoặc động, liên kết đến các trang web
khác có các thông tin quảng cáo.
2.Đặc điểm :
Banner có thể được thiết kế với kích thước bất
kỳ, Uỷ ban Quảng cáo tương tác (IAB)
khuyến khích nên sử dụng 4 dạng quảng cáo
chuẩn là : 180x150px, 300x250px, 160x600px và 728x90px.
Banner là hình thức nổi tiếng nhất của quảng cáo trên
mạng Internet. Hầu như ở trang web nào cũng có thể thấy một, hai hoặc
thậm chí nhiều hơn các biểu ngữ - hình chữ nhật hình ảnh với các bản
vẽ đẹp và chữ khắc.
3. Các lưu ý khi sử dụng Banner :
Trước khi sử dụng banner , nên đến thăm một số trang web
hướng đến những nhóm đối tượng khách hàng ưu tiên và tìm
hiểu về giá của quảng cáo , lượng khách truy cập của trang
web đó. Để banner quảng cáo nhận được phản hồi đáng
kể , nó phải được thiết kế thật chuyên nghiệp và bắt
mắt. Cho nên, hãy chắc chắn rằng:
1. Banner quảng cáo được thiết kế bởi người chuyên nghiệp
hoặc
sử dụng một công ty chuyên thiết kế banner, quan trọng nhất
là công ty đó phải hiểu về chiến lược quảng cáo của bạn.
2. Banner quảng cáo phải có thông điệp quảng cáo rõ ràng về
việc nó sẽ đem gì đến cho người tiêu dùng. Một banner với
nội dung mơ hồ sẽ không thể thu hút được khách hàng.
3.Banner quảng cáo phải sử dụng ngôn từ nhấn mạnh đến lợi ích của
sản phẩm mà nó đang giới thiệu.
Những banner quảng cáo kết hợp được cả ba điều này có
thể sẽ nhận được tỷ lệ click cao. Vì chúng là sự kết hợp
của hình ảnh để thu hút cặp mắt và nội dung sẽ tạo động
lực để khách hàng click vào đó.
*Ưu điểm :
Thông tin cần truyền tải không giới hạn về thời gian, địa lý và
dung lượng.
Các banner quảng cáo có khả năng tương tác với khách hàng khi chúng
vừa cung cấp, vừa thu thập thông tin.
Chi phí rẻ
Đặt logo hoặc banner tại các website có lượng người truy cập lớn,
trong đó có nhiều đối tượng phù hợp với khách hàng tiềm năng của sản
phẩm.
*Nhược điểm :
Tính hiệu quả chưa cao.
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tin tưởng vào phương thức quảng cáo
này.
II. Pop-Up :
1.Định nghĩa :
Khi mở một trang web nào đó, nó mở kèm theo một trang web khác
một
cách tự động mà không được cho phép thì trang web này gọi là
pop-up.
Nội dung thường là 1 trang quảng cáo từ các doanh nghiệp hợp
pháp, nhưng cũng có thể là trang lừa đảo hay phần mềm gián điệp
(spyware/adware,…) nguy hiểm.
2. Biện pháp ngăn chặn :
Không được kích chuột vào bất kỳ pop-up nào
dưới bất cứ một cách thức nào.
Phải đóng ngay bất kỳ pop-up nào xuất hiện nhưng không được kích
chuột vào bất kỳ thành phần nào bên trong pop-up đó.
Dùng phần mềm ngăn chặn
Thiết lập trong phần mềm trình duyệt IE, FireFox, Google Chrome,…
Cần cảnh giác với những pop-up dưới dạng cửa sổ thông báo của Windows
hay của trình duyệt và các pop - up dưới dạng một cửa sổ lớn, bên
trong có hình một cửa sổ nhỏ với dấu nhân (x) góc trên bên phải rất
nổi bật.
Nhiều người tưởng đây là nơi sẽ cần bấm vào để đóng pop-up nhưng thực
ra nó lại là một liên kết tới một site độc hại và hậu quả
rất khó lường.
* Ưu điểm :
Quảng cáo trên internet ba là ít tốn kém mỗi hơn so với sản xuất các
bản sao của các quảng cáo in hoặc thời gian phát sóng trên truyền
hình
hoặc radio.
* Nhược điểm :
- Gây phiền toái cho người
sử dụng.
- Tạo cơ hội cho các trang web xấu đưa ra những thông tin độc hại cho
người dùng hoặc các phần mềm gián điệp gây ảnh hưởng đến máy tính cá
nhân người lướt web.
Phần IV- Xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả, tiết kiệm chi phí :
I. Xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả :
Marketing là một khâu thiết yếu và tiêu tốn nhiêu ngân sách trong một
công ty, tuy nhiên nó cũng mang lại rất nhiều hiệu quả cho công ty nếu
như được thực hiện đúng đắn. Kinh doanh qua mạng cũng thế, cũng đòi
hỏi marketing qua mạng hay còn gọi là marketing trực tuyến (e-
Marketing) phải tốt.
Để có một chiến lược eMarketing hiệu quả thường được xây dựng qua các
bước sau:
1. Nhận định nhu cầu:
• Vai trò của eMarketing
• Các công cụ eMarketing nào có thể triển khai (Web, Blog, SMS,
Email…)
2. Kế hoạch chiến lược:
• Mục tiêu website là gì?
• Ai là khách hàng mục tiêu của website?
• Làm sao họ có thể tìm được website?
• Các công cụ quảng bá website như thế nào? Áp dụng ra sao?
3. Triển khai thực hiện và các công cụ đánh giá:
• Website
• Blog
• Forum
• Email
• RSS
• SMS
• Công cụ đánh giá: Alexa, Google analytics,
4.Lưu ý trong xây dựng chiến lược eMarketing
a.Lựa chọn tên miền :
• Ngắn gọn
• Đơn giản
• Độc đáo
• Nhịp điệu
b.Xây dựng thương hiệu website :
• Tạo nét riêng
• Tính tương tác
• Tên miền phù hợp lĩnh vực kinh doanh
• Cung cấp các lợi ích cho khách hàng
• Luôn bổ sung nội dung, sản phẩm, dịch vụ mới
II.Chiến lược quảng cáo trực tuyến tiết kiệm :
Internet đang ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt giúp cho việc
quảng cáo của doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều về chi phí.
Và từ khi nền kinh tế suy thoái, nhiều website quảng cáo lớn đã bị suy
giảm về lợi nhuận và họ sẵn sàng đàm phán và thỏa thuận. Dưới đây là
một vài chiến thuật tiếp thị trực tuyến giá rẻ:
1.SEO
Một trong những dạng rẻ nhất của tiếp thị trực tuyến là cải thiện thứ
hạng tìm kiếm của website công ty trên Google và Yahoo!.
Mẹo để thành công đó là cần phải chắc chắn rằng bạn nằm trong doanh
mục trực tuyến phổ biến như YellowPages.com và DexKnows.com. Trong khi
những cuốn danh bạ điện thoại có thể lỗi thời thì những danh mục trực
tuyến vẫn phổ biến và sẽ xây dựng sự có mặt của bạn trên internet.
2.Quảng cáo Banner
Hãy cân nhắc việc trả tiền cho quảng cáo trong mục text để doanh
nghiệp được xuất hiện trên vị trí đầu của kết quả tìm kiếm. Chương
trình AdWords phổ biến của Google là một kiểu kinh doanh nhỏ khá tiện
lợi: không tốn ngân sách và bạn chỉ phải trả tiền khi khách hàng click
vào quảng cáo. Khi có nhiều trang web khác sử dụng Google để tìm kiếm
trong site của họ – và cũng như việc trưng bày các quảng cáo khác, thì
bạn phải có cách khác để tăng hình ảnh của mình.
Nếu doanh nghiệp mang tính địa phương là chủ yếu thì hãy cân nhắc đến
các site nhỏ như CitySearch hoặc Yelp. Hầu hết các trang này cho phép
doanh nghiệp tạo được các dữ liệu khách hàng miễn phí hoặc với một số
tiền rất nhỏ – dù là CitySearch có cả video. Bạn cũng có thể mua quảng
cáo trên Yelp và CitySearch để đưa công ty lên vị trí hàng đầu của kết
quả tìm kiếm.
Chú ý: Bởi vì các site này luôn luôn có số người truy cập lớn và thay
đổi thường xuyên, nên thứ hạng tìm kiếm trang của họ cao, vì thế bạn
cũng phải làm tăng hình ảnh tìm kiếm nhưng không phải chi phí thêm.
3.Đàm phán :
Nếu bạn muốn xuất hiện trên các website lớn để có thể quảng cáo dễ
dàng hơn, hãy gặp trực tiếp người đại diện đại lý quảng cáo và đưa ra
lời đề nghị. Cơ hội là họ sẽ dành cho bạn những khoảng trống còn thừa
và có thể sẵn sàng giảm giá.
4.Các mạng lưới quảng cáo :
Sự xuất hiện của các mạng lưới quảng cáo phức tạp đã trở thành mối
lợi cho các chủ doanh nghiệp nhỏ. Những mạng lưới này sử dụng phần mềm
tiên tiến để nhận ra nhân khẩu học một cách đúng nhất của người sử
dụng internet. Thông qua những mạng lưới này, bạn có thể hướng quảng
cáo tới những người lướt web trong một thành phố nhỏ hoặc trong một
nhóm người.
Các phần mềm của họ thu hút người đến thăm vào website của bạn (người
không mua sản phẩm) phân tích việc sử dụng internet của họ và đặt các
quảng cáo tiếp theo trên site mà họ thường xuyên ghé thăm.
Bởi vì chúng được tích trữ trong máy tính cho nên chiến lược quảng cáo
này rất rẻ, có thể chỉ mất khoảng 4 đến 8 đô la CPM thay vì 40 đô la
như các quảng cáo trực tuyến thông thường khác.
5.Pay-Per-Click :
Đối với quảng cáo Pay-Per-Click đôi khi không đến từ những khách hàng
thực. Nếu bạn cung cấp các công cụ kiểm tra, bạn thậm chí có thể đề ra
một thỏa thuận cho mỗi quảng cáo. Trong trường hợp này, nếu quảng cáo
của bạn không hiệu quả thì bạn không phải trả tiền và bạn có thể dễ
dàng thay đổi nội dung quảng cáo.
Phần V-XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN E-MARKETING Ở VIỆT NAM
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa cao, thiếu vốn, ngành ngân hàng kém phát
triển, hệ thống pháp luật chưa đủ, lượng người dùng Internet còn thấp.
Mặt khác, phần lớn người tiêu dùng Việt Nam chưa có điều kiện tiếp cận
thông tin và công nghệ mới.Thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên
sức mua chưa cao.
Tiếp thị, quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam chưa phát triển tương xứng
với thị trường internet rộng lớn với hơn 20 triệu người sử dụng, tức
20 triệu khách hàng tiềm năng. Chủ yếu hiện nay vẫn là quảng cáo dạng
banner/pop-ups hay mua từ khóa của công cụ tìm kiếm, nhưng còn rất
nghèo nàn, đơn điệu về hình thức, cũng như thiếu chuẩn hóa. doanh
nghiệp Việt Nam còn ngại khai thác Internet Marketing vì chưa nhìn ra
cơ hội của hình thức tiếp thị này.
Trong nhận thức của nhiều doanh nghiệp, môi trường Internet vẫn còn
khá mơ hồ và thiếu thực tế. Nhưng quan trọng hơn, các doanh nghiệp
Việt Nam thiếu kiến thức và nhân lực để triển khai Internet Marketing.
Một số doanh nghiệp trẻ, năng động, dù đã nhìn thấy cơ hội nhưng lại
không biết khai thác như thế nào. Internet Marketing là một loại hình
tiếp thị mới mẻ và gắn liền với yếu tố công nghệ, nên nhiều doanh
nghiệp và nhiều người làm Marketing tỏ ra e ngại để tìm hiểu lĩnh vực
này”.
Tuy nhiên, những năm gần đây, số lượng máy tính sử dụng cũng như số
người truy nhập Internet tăng lên đáng kể, càng ngày càng có nhiều
doanh nghiệp có website riêng để quảng bá cho đơn vị, sản phẩm, dịch
vụ của mình. E-marketing đang từng bước được khai thác, áp dụng trong
môi trường kinh doanh ở Việt Nam.