Tổng quan về tài chính công

Chí nh phủ trong nề n kinh tế Khái niệm và chức năng của tài chính công Công cụ củ a kinh tế học phúc lợi Lược sử quan điểm về tài chính công

pdf70 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hồng Thắng, UEH TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Nội dung 1. Chính phủ trong nền kinh tế 2. Khái niệm và chức năng của tài chính công 3. Công cụ của kinh tế học phúc lợi 4. Lược sử quan điểm về tài chính công Chính phủ trong nền kinh tế Phần 1 Khu vực công và khu vực tư Bộ máy lập pháp và Nguyên thủ quốc gia Tổ chức phi chính phủ (NGO) Bộ máy hành pháp (chính phủ, bộ, UBND) Cơ quan xét xử và kiểm sát Doanh nghiệp Hộ gia đình Bộ máy nhà nước Khu vực công Khu vực tư X ã h ộ i Thất bại của thị trường (tư nhân)  Tình trạng thị trường (tư nhân) không thể cung cấp tối ưu một số hàng hóa, dịch vụ hay không thể giải quyết tối ưu những vấn đề xã hội.  Thất bại của thị trường thể hiện như sau: – Khơng hạn chế được ngoại tác tiêu cực – Khơng ngăn được tình trạng đợc quyền – Khơng thể cung cấp thơng tin hoàn hảo – Khơng phân phới thu nhập như mong muớn chung của xã hợi – Khơng thể cung cấp hàng hóa cơng THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG Sứ mạng của chính phủ là hành động vì lợi ích cộng đồng và cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo lợi ích cộng đồng. Lợi ích cộng đồng còn được hiểu ra ngoài phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Nhưng không phải chính phủ luôn đúng trong mọi trường hợp. Có nhiều trường hợp chính phủ thất bại. THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG Chính phủ xuất hiện từ những thất bại của thị trường tư nhân Những câu hỏi Chính phủ nên (không nên) làm gì? Chính phủ thực thi các chính sách, dự án như thế nào (efficiency, effectiveness,)? Chính phủ được kiểm soát như thế nào? Chính phủ có thể bị thất bại không?  ... Chức năng kinh tế của chính phủ (theo The World Bank) 1. GIẢI QUYẾT THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG 2. HOÀN THIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI Hai chức năng này thể hiện qua 3 cấp độ: - Tối thiểu - Trung bình - Cao 1. Giải quyết thất bại thị trường Cung cấp hàng hóa công thuần túy: – Quốc phòng – Lập pháp – Quản lý kinh tế vĩ mô – Trật tự và an toàn xã hội – Chăm sóc sức khỏe ban đầu 2. Hoàn thiện công bằng xã hội Bảo vệ người dễ bị thương tởn và cứu hộ CẤP ĐỘ TỐI THIỂU Chức năng kinh tế của chính phủ (theo The World Bank) Hàng hóa, dịch vụ công  Hàng hóa cung cấp cho mọi người bất kể ai trả hay ai không trả. (O’Sullivan/ Sheffrin)  Ba ñaëc ñieåm: – Khoâng theå loaïi tröø trong tieâu duøng – Khoâng caïnh tranh trong tieâu duøng – Khoâng theå töø choái tieâu duøng  Giaù trò söû duïng haøng hoùa coâng khoâng ngang nhau ñoái vôùi moïi ngöôøi.  Haøng hoùa coâng thöôøng khoâng coù ñòa chæ cuï theå.  Hh coâng thuaàn tuùy vaø hh coâng khoâng thuaàn tuùy.  Hh coâng toaøn quoác, hh coâng ñòa phöông.  Hh coâng coù theå do khu vöïc tö nhaân cung caáp.  Xác định đâu là hh coâng khoâng mang tính tuyeät ñoái maø coøn tuøy thuoäc vaøo ñieàu kieän thò tröôøng vaø tình traïng kyõ thuaät coâng ngheä. THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG 1. Giải quyết thất bại thị trường – Xử lý ngoại tác: giáo dục phổ thông, bảo vệ môi trường,... – Điều chỉnh độc quyền: bảo hộ cạnh tranh, chống độc quyền,... – Giải quyết tình trạng thông tin không hoàn hảo: bảo vệ người tiêu cùng,... 2. Hoàn thiện công bằng xã hội Cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội – Lương hưu – Trợ cấp thôi việc – Trợ giúp xã hội – Trợ giá: lương thực, nhà, năng lượng, ... CẤP ĐỘ TRUNG BÌNH Chức năng kinh tế của chính phủ (theo The World Bank) 1. Giải quyết thất bại thị trường Phát triển thị trường tư nhân, thúc đẩy thành lập doanh nghiệp và xúc tiến thương mại Phối hợp hoạt động của khu vực công và tư nhằm cung cấp hiệu quả hàng hóa cho nền kinh tế 2. Hoàn thiện công bằng xã hội Tái phân phối thu nhập xã hội  Kiểm soát tài sản cá nhân  Điều tiết tài sản CẤP ĐỘ CAO Chức năng kinh tế của chính phủ (theo The World Bank) Chính phủ có thất bại không? Có thể ! Lý do: – Thông tin hạn chế – Không lường và kiểm soát toàn diện những phản ứng của khu vực tư – Bộ máy cồng kềnh • Làm biến dạng hiệu lực của chính sách – Những áp đặt về thể chế → ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định công Nếu không có nhà nước hiệu quả thì không thể có được sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đời sống xã hội. Mọi ý đồ sử dụng nhà nước hoặc lợi dụng vị thế nhà nước để trục lợi đều mang lại kết quả xấu. Nhà nước cần phải nhìn rõ mình để tăng cường năng lực, từ đó gia tăng hiệu quả điều hành nền kinh tế – xã hội. Kết luận Khái niệm và chức năng của tài chính công Phần 2 Tài chính công là gì?  TÀI CHÍNH CÔNG là tổng thể các hoạt động thu, chi của khu vực công cũng như ảnh hưởng của chúng đến quá trình phân bổ nguồn lực và phân phối thu nhập xã hội.  TÀI CHÍNH CÔNG diễn ra trên hai hoạt động cơ bản: ° Thu: thuế và phí thuộc khu vực công; Vay nợ ° Chi: chi thường xuyên và chi đầu tư QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG CHỨC NĂNG & VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH CÔNG Chức năng của tài chính công  Phân bổ nguồn lực (allocation of resources): – Trực tiếp – Gián tiếp  Phân phối thu nhập (distribution of income): – Hiện vật – Tiền Chức năng phân bổ và phân phối thực hiện qua ngân sách.  Tùy thuộc hiệu quả quản lý ngân sách  Ổn định hoá (stabilization): - Tỷ lệ tăng GDP - Tỷ lệ thất nghiệp - Chỉ số giá tiêu dùng - Cán cân thanh tốn CHỨC NĂNG & VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH CÔNG Vai trò của tài chính công  Tìm ra những cách thức tạo nguồn lực cho khu vực công một cách hợp lý và được chấp nhận về mặt chính trị. - Toàn diện (bao quát mọi nguồn thu, hiện tại và tiềm năng) - Công bằng theo khả năng - Trong khuôn khổ pháp luật  Xác định phương thức chi tiêu của khu vực công một cách hiệu quả và được chấp nhận về mặt chính trị. - Toàn diện - Vì lợi ích cộng đồng - Đạt hiệu quả kinh tế – xã hội CHỨC NĂNG & VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH CÔNG Nguyên tắc cơ bản của tài chính công Không hoàn lại – Thu không hoàn người nộp – Chi không đòi hỏi bồi hoàn Không tương xứng – Không vì lợi nhuận và không tương xứng nghĩa vụ tài chính – Sửa chữa thất bại của thị trường trong phân phối thu nhập và cung cấp hàng hóa công  Bắt buộc (đóng góp, sử dụng) – Xuất pháp từ quyền lực chính trị của nhà nước – Xuất phát từ lợi ích cộng đồng Mục tiêu của tài chính công Cung cấp dịch vụ đạt hiệu quả-chi phí (Cost-effective service delivery) Phân bổ nguồn lực có hiệu suất (Efficient resource Allocation) Kiểm soát tài khóa (Fiscal control) Kủ luật tài khóa (Fiscal discipline)  Phần lớn các khoản thu nhập công được xây dựng trên nền tảng nghĩa vụ công dân, điển hình là thuế. Các khoản thu tự nguyện chiếm tỷ trọng không đáng kể.  Các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Các tổ chức và cá nhân nộp thuế cho nhà nước không có nghĩa là mua một hàng hóa hay dịch vụ nào đó của nhà nước.  Thu nhập công gắn chặt việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Thu nhập công phát triển theo các nhiệm vụ của nhà nước. Không thể đòi hỏi nhà nước gia tăng hoạt động của mình trên cơ sở giảm mức động viên từ GDP.  Khó kiểm soát và đánh giá hiệu quả. Vì phần lớn chi tiêu của nhà nước tạo ra hàng hóa, dịch vụ công là những sản phẩm được tiêu dùng công cộng, nên không có người thụ hưởng cụ thể để kiểm soát quá trình chi tiêu. Những đặc điểm cơ bản của thu tài chính công  Chi vì lợi ích cộng đồng – Lợi ích cá nhân – Lợi ích địa phương/ quốc gia – Lợi ích ngoài biên giới  Gắn liền với việc thực thi nhiệm vụ của bộ máy nhà nước.  Không đòi bồi hoàn.  Thủ tục tương đối phức tạp.  Khó kiểm soát và đánh giá. Những đặc điểm cơ bản của chi tiêu công Tài chính công ≠ kinh tế học về khu vực công ?  Tài chính công tập trung vào thu, chi  Kinh tế học công trả lời 4 câu hỏi: 1. Nhà nước nên tạo ra cái gì ? (sx cái gì?)  Phân chia nguồn lực giữa cphủ và tư nhân. 2. Sản xuất như thế nào?  Chính phủ một mình cung cấp hàng hóa công hay tạo động lực cho tư nhân tham gia?  Tạo động lực và cung cấp thông tin như thế nào ? 3. Hàng hóa công được phân chia như thế nào?  “kẻ ăn ốc” ? “người đổ vỏ” ? “free-rider” 4. Quyết định được đưa ra như thế nào?  tập thể hay xã hội? Công cụ lý thuyết của Kinh tế học phúc lợi Phần 3 Kinh tế học phúc lợi KINH TẾ PHÚC LỢI  Nhằm vào những vấn đề mang tính chuẩn tắc: Nền kinh tế phải làm gì hoặc làm như thế nào để tối đa hĩa phúc lợi xã hội. (Phúc lợi xh khơng nhất thiết đo bằng tiền)  Tổng quát, kinh tế học phúc lợi tập trung vào hai khía cạnh: hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập.  Hiệu quả kinh tế là vấn đề thực chứng liên quan đến “kích cỡ cái bánh”.  Phân phối thu nhập thì chuẩn tắc hơn, liên quan đến “phân chia cái bánh”.  “Khi nhà sản xuất và người tiêu dùng chấp nhận hành động như những cá nhân cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo, tức là chấp nhận một mức giá cho trước với những điều kiện xác định, thì phân bổ nguồn lực đạt hiệu suất Pareto (Pareto Efficiency)”  “Trong nhöõng ñieàu kieän nhaát ñònh, cô cheá thò tröôøng caïnh tranh seõ daãn ñeán nhöõng keát cuïc ñaït hieäu suất Pareto.”  “Nếu nền kinh tế còn là cạnh tranh hoàn hảo và trong những điều kiện ổn định thì sự phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường chắc chắn đảm bảo đạt hiệu suất Pareto”. Nguyên lý nền tảng của kinh tế học phúc lợi Mục đích của nhà nước phúc lợi 1. Giảm nghèo, 2. Giảm bất ổn kinh tế, 3. Giảm bất bình đẳng: - giới, - chủng tộc, - tình trạng sức khỏe, và - thu nhập, 4. Giảm chênh lệch về cơ hội sống (Reduction of differences in life chances) Công cụ của ktế học phúc lợi – Hộp Edgedworth (Edgedworth Box) – Đường bàng quan (Indifference Curve) – Đường giới hạn khả năng sản xuất (production possibilities frontier, PPF) – Hiệu suất Pareto (Pareto Efficiency) Hộp Edgedworth KINHTẾ PHÚC LỢI Xét hai phương án xã hội cung cấp trường học và công viên trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Hộp Edgedworth mô tả những nhu cầu về trường học và công viên ở mỗi phương án. Chiều dài mỗi trục là tổng số sp nền kinh tế có thể sx. Mọi điểm trong hộp biểu diễn một cách phân phối công viên và trường học. PA1 PA2 SL tr ườ ng h ọc /n ăm P SL công viên/năm x y u v Q O O’ Đường bàng quan (đẳng dụng) Trường học Công viên r học 1 2 3 MRS giảm dần khi trượt (move) trên đường bàng quan Đường bàng quan là tập hợp những điểm kết hợp mợt lượng hàng hóa trên trục tung với mợt lượng hàng trên trục hoành tạo ra một độ hữu dụng xã hội bằng nhau. Độ hữu dụng xã hội theo PA1 ngày càng lớn hơn khi đường bàng quan dịch chuyển về hướng Đông-Bắc PA1 PA2 SL tr ườ ng h ọc /n ăm SL công viên/năm A B C Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI Theo PA 2, đường bàng quang dịch chuyển về hướng Tây-Nam thì mang lại độ hữu dụng cao hơn PA1 PA 2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học Công viên F E D Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học 1 Công viên Công viên x y v u Làm lợi hơn cho PA 1, nhưng không gây bất lợi cho PA 2 Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học 1 2 3 Công viên Công viên x y v u Làm lợi hơn cho PA 1, nhưng không gây bất lợi cho PA 2 Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học 1 2 3 Công viên Công viên x y v u Làm lợi hơn cho PA 1, nhưng không gây bất lợi cho PA 2 Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học 1 2 3 Công viên Công viên x y v u Làm lợi hơn cho PA 2, nhưng kg gây bất lợi cho PA 1 Đường bàng quan (đẳng dụng) KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 Tr ư ờn g họ c Trư ờng học 1 2 3 Công viên Công viên x y v u CÁC ĐƯỜNG BÀNG QUAN THEO HAI PHƯƠNG ÁN 4a 4b Đường bàng quan (đẳng dụng)  Thỏa dụng biên (Marginal utility) mức thỏa dụng tăng thêm khi tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa .  Thỏa dụng biên giảm dần (Diminishing marginal utility). Thỏa dụng biên Với hàm thỏa dụng cho trước, U = QVQH, thì thỏa dụng biên là : MU(QV) = ∂U/∂QV = QH Lấy đạo hàm từng phần từ hàm thỏa dụng của QV để xác lập mức thỏa dụng biên của sản phẩm trên trục hoành. Thỏa dụng biên Giả sử hàm thỏa dụng U có dạng U = (QVQH)1/2 với QH = 2 Thỏa dụng biên ? Đồ thị phản ảnh mối quan hệ giữa thỏa dụng biên và số lượng phim ảnh tiêu dùng. Thỏa dụng biên – Ví dụ Marginal Rate of Substitution  MRS là một tỷ lệ tại đó một người công dân sẵn lòng đổi một đơn vị hàng này lấy hàng khác.  MRS bằng với độ dốc đường bàng quan: một tỷ lệ tại đó người công dân đổi hàng hóa trên trục tung lấy hàng hóa trên trục hoành. MRS = - MUV MUH Đường giới hạn khả năng sản xuất  PPF (production possibilities frontier) là tập hợp mức sản lượng tối đa của các hàng hóa mà nền kinh tế có thể sản xuất với tất cả nguồn lực sẵn có.  Nói cách khác: bằng việc sử dụng mọi nguồn lực sẵn có nền kinh tế có thể sản xuất ở những điểm nằm trên PPF.  PPF mô tả sự đánh đổi: sx nhiều hàng này  sx ít hàng khác.  Điểm nằm trên PPF là điểm sx đạt hiệu suất.  Những điểm nằm trong PPF là những điểm kg hiệu suất, tức là sản xuất nhiều hơn mặt hàng này kg cần phải giảm sản xuất mặt hàng khác  Không có chi phí cơ hội của việc sx thêm 1 hàng hóa (Chi phí cơ hội của mặt hàng X = Giá trị của lượng hàng hóa khác bị mất đi để có thêm một đơn vị hàng X) VD về đường khả năng sản xuất  Giả sử địa phương Y dự kiến dành nguồn lực trị giá 90 tỉ đ cho xây trường học và công viên. Chi phí xây 1 trường là 15 tỉ đ. Chi phí làm 1 công viên là 10 tỉ đ. Công viên Trường học 9 6 I J MRT = Độ dốc của đường khả năng sản xuất. Trường học Công viên CP cơ hội giữa 5 và 6 cv là 1 trường học CP cơ hội giữa 9 và 10 công viên là 3 trường học Marginal Rate of Transformation Hiệu quả và công bằng - công cụ phân tích 45  Giới hạn ngân sách (The budget constraint) Tổng giá trị nguồn lực để mua hàng hóa trên trục tung và trục hoành.  Giả sử không có tiết kiệm và vay nợ .  Gọi : – Y = Mức thu nhập – PV = Giá cả hàng hóa trên trục tung – PH = Giá cả hàng hóa trên trục hoành 4/1/2014 Giới hạn năng lực sản xuất và Giới hạn ngân sách Tổng số tiền chi tiêu là: (PVQV + PHQH) Bằng với thu nhập, bởi vì không có tiết kiệm và vay nợ: Y = (PVQV + PHQH) Độ dốc đường giới hạn ngân sách: = – (PV/PH) Giới hạn ngân sách Độ dốc của đường đẳng dụng bằng với độ dốc của đường giới hạn ngân sách . Lựa chọn trong giới hạn ngân sách Hiệu suất Pareto  Hiệu suất Pareto: Một cách phân phối khiến cho không ai được nhiều hơn mà không làm cho người kia bị tổn thất.  Tối đa hóa mức phúc lợi của mọi người. Nếu phân phối khơng đạt hiệu suất Pareto thì đĩ là lãng phí: vẫn cĩ thể gia tăng phúc lợi cho người này mà khơng làm tổn hại ai.  Hoàn thiện Pareto: Cách thức tái phân nguồn lực làm cho ít nhất một người được nhiều hơn nhưng không làm bất cứ người nào tổn thất. KINH TẾ PHÚC LỢI PA1 PA2 1 2 3 Ví dụ về hiệu suất và hoàn thiện Pareto Giả sử, UBND phường X dự kiến dành 10 giờ mỗi tuần (thể hiện trên 2 trục) để tiếp dân ở khu phố 1 hoặc khu phố 2. 10 10 A BC D Số giờ tiếp dân KP 1  C: chưa đạt hiệu suất  C  A hoặc C B: Hoàn thiện  A hoặc B: đạt hiệu suất  D: không thể Số giờ tiếp dân KP 2 Lược sử phát triển quan điểm về tài chính công Phần đọc thêm Quan điểm về tài chính công Tư tưởng cổ đại Tư tưởng trung đại Tư tưởng cận đại Tư tưởng hiện đại Tư tưởng cổ đại  Các nhà tư tưởng tiêu biểu thời kỳ này là Xenophon (430-345 trước CN), Platon (427-347 trước CN), Aristoteles (384-322 trước CN),,  Platon chia xã hội thành 3 tầng lớp: các nhà triết học; binh sỹ; điền chủ, thợ thủ công và thương gia. Nô lệ không được xếp hạng. Hai tầng lớp đầu hình thành bộ máy nhà nước và không có quyền sở hữu bất kỳ cái gì. Quyền sở hữu thuộc tầng lớp thứ ba – điền chủ, thợ thủ công và thương gia.  Những người nô lệ, cùng với điền chủ, thợ thủ công và thương gia phải thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của hai tầng lớp đầu. Nô lệ bị xếp vào dạng công cụ lao động biết nói và bị bóc lột tối đa. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cổ đại Tư tưởng về sở hữu và nhà nước của các nhà tư tưởng cổ đại mâu thuẫn ở chỗ tầng lớp nắm nhà nước không sở hữu gì hết và buộc tầng lớp còn lại cùng với nô lệ phải thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của mình. Với quan điểm này thì gần như không có ý niệm về tài chính công. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng trung đại  Thời đại trung cổ bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ IV đến cuối thế kỷ XV. Thomasd Aquin (1225-1274) cho rằng việc nhà vua thu địa tô là hoàn toàn hợp lý vì thu từ ruộng đất mà ruộng đất thuộc nhà vua. Cũng khó thể cho rằng đã hình thành ý niệm tài chính công trong giai đoạn này vì thực chất thu nhập và lợi ích của nhà vua chưa mang tính cộng đồng. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cận đại Bước sang đầu thế kỷ XV, chủ nghĩa tư bản ra đời. Kinh tế hàng hóa giản đơn chuyển sang kinh tế thị trường. Sức sản xuất xã hội được giải phóng và kéo theo nó là nhiều trào lưu tư tưởng và trường phái kinh tế học ra đời. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cận đại  Trường phái Trọng Thương với các nhà kinh tế học điển hình như: Thomas Mun (1571-1641) người Anh, Antoine Montchrechien (1575-1629) người Pháp, Jean Bapstiste Colbert (1618-1683) người Pháp. Nổi bật hơn cả là J. B. Colbert, Bộ trưởng Tài chính thời Vua Louis XIV.  Các nhà kinh tế đã đề cao vai trò của nhà nước trong việc bảo hộ hàng nội địa bằng thuế nhập khẩu và những trợ cấp đối với sản xuất công nghiệp trong nước.  Họ ủng hộ những can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế và đương nhiên là chấp nhận mở rộng mức độ hoạt động của khu vực công. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cận đại  Adam Smith (1723-1790) không đánh giá cao vai trò của nhà nước. Ông cho rằng nhà nước chỉ nên tập trung vào ba vai trò: quốc phòng, bảo hộ công dân tránh khỏi những bất công do người khác gây ra, và cung cấp công trình công cộng.  Nhà nước không nên can thiệp vào kinh tế mà hãy để trật tự tự nhiên chi phối – đó là những quy luật kinh tế khách quan hay “bàn tay vô hình”. Chủ nghĩa tư bản có đủ điều kiện để cho những quy luật này điều khiển nền kinh tế mà không cần đến nhà nước.  Xuất phát trên nền tảng đó, A. Smith không cho rằng nên mở rộng quy mô thu nhập công. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cận đại  David Ricardo (1772-1823) đã thừa kế và phát triển học thuyết của Adam Smith về thuế.  D. Ricardo cho rằng thuế là một phần sản phẩm của đất đai và công nghiệp thuộc quyền sử dụng của nhà nước. Thuế làm tăng thu nhập của nhà nước nhưng làm giảm khả năng đầu tư, giảm khả năng tiêu dùng và làm chậm tốc độ tăng của cải.  Nhìn chung, D. Ricardo chủ trương thuế ôn hòa và hạn chế tăng thuế. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng cận đại  Vilfredo Pareto (1848-1923), người Ý, kế thừa thành công Léon Walras (1834-1910) – bậc thầy của trường phái Lausanne.  Tư tưởng của V. Pareto gắn liền với kinh tế học phúc lợi. Ông nhận thấy trong những điều kiện nhất định, thị trường cạnh tranh có thể phân bổ nguồn lực theo cách có lợi cho người này và gây bất lợi cho người khác.  Ông cho rằng việc phân bổ nguồn lực kinh tế chỉ đạt hiệu quả hoặc tối ưu khi chúng được phân bổ theo một cách mà không một cách tái phân bổ nào có thể làm một người thuận lợi hơn mà không làm người khác xấu đi.  Đó gọi là Pareto efficiency hoặc tối ưu Pareto. QUAN ĐIỂM VỀ TÀI CHÍNH CÔNG Tư tưởng mới trong quản lý khu vực công (từ 1980 đến nay) Quản trị công mới (New Public Management) Good Governance Tư tưởng hiện đại  Đến giai đoạn trường phái Tân cổ điển nửa đầu thế kỷ XX thì vai trò của nhà nước cũng không được đề cập nhiều hơn chút nào.  Các học giả tiêu biểu của trường phái này, Robert Lucas, F