TÓM TẮT
Dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động thực tế của các đoàn thể giai đoạn 2015-2020” do Ban Dân vận Tỉnh ủy Trà Vinh chủ trì xây
dựng bắt đầu triển khai vận dụng chính thức từ tháng 9/2017 giải quyết được vấn đề tính toán, tổng
hợp số liệu và tỷ lệ % đoàn viên, hội viên từng đoàn thể và 8 tổ chức đoàn thể, hội quần chúng 2
trên địa từng xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và tỉnh. Đồng thời chia tách chính xác
thực tế 01 người tham gia 01 tổ chức đoàn thể, hội và 01 người tham gia nhiều tổ chức đoàn thể,
hội, qua đó tính được số lượt đoàn viên, hội viên toàn xã, huyện, tỉnh và số người dân tham gia tổ
chức đoàn thể, hội.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triển khai áp dụng phần mềm quản lý đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 13
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
TRIỂN KHAI ÁP DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
ĐOÀN VIÊN, HỘI VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Be depoy appying software to management union member,
association member on provinces Tra Vinh
Hồ Hoàng Phương 1
Ban Dân vận Tỉnh ủy Trà Vinh
Email: bdvtutv@yahoo.com.vn
TÓM TẮT
Dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động thực tế của các đoàn thể giai đoạn 2015-2020” do Ban Dân vận Tỉnh ủy Trà Vinh chủ trì xây
dựng bắt đầu triển khai vận dụng chính thức từ tháng 9/2017 giải quyết được vấn đề tính toán, tổng
hợp số liệu và tỷ lệ % đoàn viên, hội viên từng đoàn thể và 8 tổ chức đoàn thể, hội quần chúng 2
trên địa từng xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố và tỉnh. Đồng thời chia tách chính xác
thực tế 01 người tham gia 01 tổ chức đoàn thể, hội và 01 người tham gia nhiều tổ chức đoàn thể,
hội, qua đó tính được số lượt đoàn viên, hội viên toàn xã, huyện, tỉnh và số người dân tham gia tổ
chức đoàn thể, hội.
Từ khóa:đoàn thể, đoàn viên, hội, hội viên, phần mềm, số lượt, số người, tỷ lệ %.
ABSTRACT
Project “Applying information technology to management process, anhancing the quality and the
effect of practical operation of unions in the period of 2015 to 2020” presided to build up has be-
gun to be employed to officially since September 2017 and solved the problems of calculating and
recapitulating figures and proportion of members of each union and 8 organizations and associa-
tions (including 05 political-social unions such as Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam
Women’s Union, Vietnam Farmer’s Union, Trade Union and Veteran’s Union, and 03 associations
such as The Red Cross, Vietnam Association of the Elderly, and Vietnam Association for Promot-
ing Education) in each of communes, wards, towns, suburban districts, townships, provinces, and
cities. At the same time, by assigning correctly and practically 01 person to participate in 01 union
or association and 01 person to join in several union and associations, the number of turns of union
members and association members in the whole communes, towns, provinces and the number of
citizens taking part in unions and associations were calculated.
Key words: association, association member, proportion, software, the number of people, the num-
ber of turns, union, union member.
1 Cử nhân khoa học, Chánh Văn phòng Ban Dân vận Tỉnh ủy Trà Vinh.
2 05 đoàn thể chính trị-xã hội là Đoàn Thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Công
đoàn và Hội Cựu chiến binh; 03 hội quần chúng là Hội Chữ thập đỏ, Hội Người cao tuổi, Hội Khuyến học.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 32-CTr/TU về việc thực hiện Nghị quyết số 25-
NQ/TW “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình
mới”, các đoàn thể chính trị-xã hội, hội quần chung
đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, xây dựng mới một số mô hình chi, tổ hội ở cơ
sở làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức các
phong trào thi đua yêu nước, phong trào “Dân vận
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
14 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
khéo” và các cuộc vận động,... góp phần phát triển
kinh tế-xã hội, giữ vững quốc phòng-an ninh và
trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị.
Tuy nhiên, trong thực trạng tổ chức và hoạt
động từ trước đến nay, các chi, tổ hội ở cơ sở còn
một số khó khăn, hạn chế về nội dung, phương
pháp tuyên truyền, vận động, tập hợp đoàn viên,
hội viên và quần chúng Nhân dân. Công tác chỉ
đạo, quản lý tổ chức đoàn thể và đoàn viên, hội
viên; chất lượng phong trào thi đua; việc sinh hoạt
lệ định kỳ; trình độ, năng lực của một bộ phận cán
bộ, đoàn viên, hội viên,... chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ,
đoàn viên, hội viên còn hạn chế, nghề nghiệp và
việc làm chưa ổn định, đa số thuộc diện hộ nghèo
và cận nghèo, gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
và đời sống.
Công tác vận động, tập hợp, thu hút đoàn viên,
hội viên chưa hiệu quả, có nơi thực hiện chỉ nhằm
đạt chỉ tiêu nghị quyết và giao khoán của đoàn thể
cấp trên; việc quản lý đoàn viên, hội viên chủ yếu
bằng phương pháp thủ công, tùy tiện, không thống
nhất, việc tổng hợp số lượng, tỷ lệ theo phương
pháp cộng dồn,từ đó số lượng đoàn viên, hội
viên đông nhưng chất lượng không mạnh, “trùng
lắp” danh sách một người trong nhiều đoàn thể,
danh sách không thực tế, quản lý không chặt chẽ,
có biểu hiện bệnh thành tích, nặng về chỉ tiêu vận
động, tập hợp theo hệ thống từng ngành.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh
ủy tại Thông báo số 290-TB/VPTU, ngày 17/9/2013
về “Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm
việc với Ban Dân vận, Mặt trận và các đoàn thể
tỉnh theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy” giao Ban
Dân vận Tỉnh ủy xây dựng đề án củng cố tổ chức
đoàn thể ở cơ sở, qua trao đổi với Sở Khoa học và
Công nghệ, hai bên đã thống nhất xây dựng Dự án
“Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
thực tế của các đoàn thể giai đoạn 2015-2020”
và sau đó được Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến
về mặt chủ trương tại Thông báo số 1223-TB/TU,
ngày 27/01/2014 của Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh có Công văn số 93/UBND-KTKT,
ngày 12/11/2015 thống nhất triển khai dự án.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giải quyết thực trạng khó khăn, trang bị
thiết bị máy tính, kết nối internet
Dự án bắt đầu triển khai thực hiện từ cuối năm
2015 tháng 6/2017 đã hoàn thành các phần việc
chính, thỏa mãn các điều kiện cần thiết cho dự án
đi vào vận hành trong hệ thống các đoàn thể từ tỉnh
đến huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn
và ấp, khóm. Ban Dân vận Tỉnh ủy đã lắp đặt trang
bị thiết bị máy tính và kết nối internet đến 106/106
Khối Dân vận xã, phường, thị trấn và 9/9 Ban Dân
vận huyện-thị-thành ủy, tập huấn sử dụng và đưa
vào vận hành phần mềm quản lý đoàn viên, hội
viên 05 tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội và 03 hội
quần chúng toàn tỉnh.
2. Xây dựng phần mềm quản lý đoàn viên,
hội viên
Trong dự án, mục tiêu chính đặt ra và tập trung
thực hiện là phần mềm quản lý đoàn viên, hội viên
toàn tỉnh để đổi mới phương pháp, tạo sự thống
nhất trong quản lý đoàn viên, hội viên chuyển từ
thủ công sang ứng dụng tin học, thay đổi cách
tính và tổng hợp số liệu, tỷ lệ % theo hướng nắm
số lượng con người thực tế tham gia các tổ chức
đoàn thể và hội, phân tách số liệu trùng lắp một
người được quyền tham gia nhiều tổ chức, đồng
thời xác định được trong từng giai cấp, giới tính,
địa phương, ngành số lượng người tham gia vào
các tổ chức đoàn thể, hội, để từ đó có cơ sở vận
động, tập hợp người dân tham gia các tổ chức
đoàn thể, hội. Từ phần mềm quản lý đoàn viên,
hội viên, từ nay sẽ từng bước khắc phục khó khăn
thời gian qua không xác định chính xác số người,
số lượt tham gia các đoàn thể, hội; khắc phục biểu
hiện của bệnh thành tích trong công tác vận động,
tập hợp đoàn viên, hội viên; khắc phục thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Ban
Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở
còn thấp, nhất là Khối Dân vận xã, phường, thị trấn
chưa được trang bị máy vi tính.
Xây dựng phần mềm quản lý đoàn viên, hội
viên trong dự án cũng là bước hiện thực hóa quan
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 15
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết số 13-NQ/
TW, ngày 16/01/2012 Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ đã xác định: “Công
nghệ thông tin là một trong những hạ tầng quan
trọng của quốc gia, vừa là ngành kinh tế - kỹ thuật,
vừa là ngành hạ tầng mềm phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và chủ
quyền”; Nghị quyết 36a-NQ/TW, ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế: “Công
nghệ thông tin là một công cụ hữu hiệu tạo lập
phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, là một trong những động lực
quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông
tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong
quá trình hội nhập quốc tế, góp phần đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo phát triển
nhanh, bền vững đất nước”; Chương trình hành
động số 32-CTr/TU, ngày 20/8/2013 của Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW Hội nghị
Trương ương 7 (Khóa XI) “Về tăng cường và đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân
vận trong tình hình mới”: “Vận dụng công nghệ
thông tin để quản lý việc tập hợp, phát triển đoàn
viên, hội viên và từng bước khắc phục trường
hợp “trùng lắp” danh sách đoàn viên, hội viên các
đoàn thể”.
III. KẾT QUẢ
1. Khối Dân vận xã, phường, thị trấn, các đoàn
thể, Ban Dân vận các cấp ủy thống kê chính xác
số lượng thực tế con người tham gia vào tổ chức
đoàn thể, hội; xử lý chính xác số liệu đoàn viên,
hội viên “trùng lắp”; tổng hợp được số liệu, lưu trữ
thông tin chi tiết của các đoàn viên, hội viên một
cách khoa học, tập trung nhất quán, phục vụ cho
việc tra cứu, tìm kiếm thông tin, thống kê được
nhanh chóng. Cấu trúc và các chức năng chính
của phần mềm theo yêu cầu của dự án đã được
thiết lập đầy đủ trên các lĩnh vực [3].
Về giải pháp thiết kế, phần mềm được phân
cấp quản lý từ tỉnh đến cơ sở. Mỗi cấp sẽ được
phân cấp một tài khoản và quyền sử dụng phần
mềm tương ứng với cấp quản lý. Sử dụng số
chứng minh nhân dân làm “điều kiện” để xử lý dữ
liệu trường hợp “trùng lắp” hội viên. Về giải pháp
kỹ thuật công nghệ, phần mềm được xây dựng
trên nền tảng nguồn mở với ngôn ngữ lập trình
chính là PHP [1] và cơ sở dữ liệu là MySql [2].
Các chức năng chính của phần mềm bao gồm: (1)
chức năng quản lý hội viên mà cụ thể là thêm mới
hội viên, quản lý thông tin hội viên và tìm kiếm hội
viên; (2) chức năng thống kê nhằm giúp cán bộ
quản lý thống kê hội viên theo từng cấp từ tỉnh đến
cơ sở, thống kê được số người tham gia thực tế
vào phần mềm. Thống kê theo từng tổ chức của
từng cấp quản lý.
1.1. Chức năng quản lý dành cho cán bộ
quản lý cấp xã, huyện, tỉnh(UC 5: Trang Quản
lý Đoàn viên, hội viên)
- Mô tả: chức năng này cho phép người Cán
bộ quản lý cấp xã; huyện; tỉnh quản lý Đoàn viên,
hội viên.
- Tác nhân: cán bộ quản lý cấp xã; huyện; tỉnh.
- Tiền điều kiện: cán bộ quản lý cấp xã, huyện,
tỉnh đăng nhập thành công vào hệ thống
- Dữ liệu vào: tiêu chí tìm tím thông tin hội viên.
- Thao tác:
+ Quản lý hội viên: cho phép người cán bộ
quản lý cấp xã; huyện; tỉnh xem danh sách hội viên
của tổ chức;
+ Nhập lại: hệ thống cho phép xóa thông tin
người Cán bộ quản lý vừa nhập và cho người Cán
bộ quản lý nhập lại.
- Cộng thêm: hệ thống sẽ cho phép sửa thông
tin hội viên, cập nhật tình trạng hội viên (Chuyển
sinh hoạt, ngưng sinh hoạt....) và xóa tên hội viên
khỏi tổ chức.
- Dữ liệu ra: danh sách hội viên.
- Dòng sự kiện chính: xem danh sách hội viên
có trong tổ chức và cập nhật lại thông tin hội viên.
- Dòng sự kiện phụ: xuất danh sách hội viên
thành file Excel và tìm kiếm hội viên có trong
tổ chức.
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
16 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
Hình 1. Giao diện quản lý đoàn viên, hội viên dành cho cán bộ quản lý cấp xã, huyện, tỉnh
1.2. Chức năng thống kê hội viên theo cấp
tỉnh(UC 10: Thống kê hội viên theo cấp tỉnh)
- Mô tả:
+ Thống toàn tỉnh: Chức năng này cho phép
người Cán bộ quản lý cấp xã (Ban Dân vận cấp
tỉnh) thống kê số lượng hội viên thực tế; số lượt hội
viên tham gia các tổ chức hội cấp huyện. So sánh
số hội viên trùng lắp trong huyện.
+ Thống kê theo cấp huyện: Chức năng này
cho phép người Cán bộ quản lý cấp huyện (Ban
Dân vận cấp huyện) quản lý được số lượng hội
viên của từng tổ chức trong huyện.
+ Thống kê theo cấp xã trong huyện: Chức
năng này cho phép người Cán bộ quản lý cấp
huyện (Ban Dân vận cấp huyện) thống kê được số
lượng hội viên của từng xã.
+ Thống kê theo tổ chức cấp xã, huyện, tỉnh:
Chức năng này cho phép người Cán bộ quản
lý cấp tỉnh (Ban Dân vận cấp tỉnh) thống kê số
lượng hội viên tham gia các tổ chức hội cấp xã,
huyện, tỉnh.
Hình 2. Giao diện trang thống kê hội viên toàn tỉnh,tổ chức cấp tỉnh,
cấp huyện thuộc tỉnh, cấp xã thuộc huyện quản lý
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018 - 17
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
- Tác nhân:Cán bộ quản lý cấp tỉnh.
- Tiền điều kiện: Cán bộ quản lý cấp tỉnh đăng
nhập thành công vào hệ thống.
- Dữ liệu vào:Tiêu chí thống kê hội viên (chọn
tổ chức, chọn cấp quản lý cần thống kê...).
- Thao tác:
+ Thống kê hội viên:Cho phép người Cán bộ
quản lý cấp tỉnh thống kê được số hội viên có trong
phần mềm theo cấp quản lý;
+ Nhập lại: Hệ thống cho phép người Cán bộ
quản lý chọn lại điều kiện thống kê.
- Cộng thêm: Thống kê hội viên theo tiêu chí có
trong phần mềm (Thống kê theo tổ chức, thống kê
xã, huyện, tỉnh).
- Dữ liệu ra: Kết quả thống kê hội viên.
- Dòng sự kiện chính: Xem kết quả thống kê
hội viên.
- Dòng sự kiện phụ: Xuất kết quả thống kê hội
viên thành file Excel.
- Quy định nghiệp vụ: Chọn tiêu chí, điều kiện
thống kê.
- Quy định kỹ thuật: Phần mềm sẽ thống kê
theo tiêu chí, điều kiện của Cán bộ quản lý.
2.Tập huấn sử dụng phần mềm được 9/9 lớp,
gồm 07 lớp tại huyện, thị xã, 02 lớp tại thành phố
Trà Vinh. Đối tượng là cán bộ trực tiếp phụ trách tin
học của Khối Dân vận xã, phường, thị trấn; chuyên
viên Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban Dân vận huyện-
thị-thành ủy; chuyên viên phụ trách tin học tại 05
tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội và 03 hội quần
chúng cấp tỉnh và huyện, tổng cộng 216 người.
Nội dung tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
kết hợp thực hành trên máy tính được chuyên viên
của Trung tâm triển khai hướng dẫn theo hệ thống,
cấu trúc của phần mềm, khai thác, quản lý nguồn
dữ liệu thông tin hội viên đã lưu trữ trên phần mềm.
3. Cập nhật dữ liệu vào phần mềm 500.757
đoàn viên, hội viên. Sau khi tập huấn sử dụng phần
mềm, các Khối Dân vận xã, phường, thị trấn tiến
hành nhập liệu tiếp và thực hiện các công đoạn
quản lý đoàn viên, hội viên trên máy. Ban Dân vận
huyện-thị-thành ủy tổng hợp theo cách tính trong
phần mềm. Quá trình quản lý đoàn viên, hội viên
trên phần mềm bắt đầu thực hiện từ Khối Dân vận
xã để cho ra số liệu toàn xã, sau đó Ban Dân vận
huyện tổng hợp để cho ra số liệu toàn huyện, và
Ban Dân vận Tỉnh ủy sẽ tổng hợp từ 9 huyện, thị
xã, thành phố để cho ra số lượng, tỷ lệ % đoàn
viên, hội viên toàn tỉnh.
4.Về hiệu quả thực tế, phần mềm quản lý đoàn
viên, hội viên qua quá trình xây dựng, triển khai
ứng dụng đã góp phần nâng cao hoạt động của
tổ chức, quản lý chính xác số liệu, lực lượng đoàn
viên, hội viên tham gia; tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả làm việc; thông tin đoàn viên, hội
viên sẽ được quản lý nhất quán từ tỉnh đến cơ sở,
đảm bảo 100% đoàn viên, hội viên được quản lý
tập trung; dữ liệu an toàn, giúp tra cứu thông tin,
thống kê được số lượng đoàn viên, hội viên nhanh
chóng.
5.Sau ngày 15/7/2017, toàn tỉnh xác nhận
chính thức số liệu đoàn viên, hội viên hiện có
trong phần mềm và áp dụng tính tỷ lệ toàn xã, toàn
huyện, toàn tỉnh, chia ra 2 loại số lượng, tỷ lệ đã
tính toán trong phần mềm: (1) tính số lượt đoàn
viên, hội viên bao gồm số lượt và tỷ lệ đoàn viên,
hội viên tham gia các tổ chức đoàn thể, hội quần
chúng dựa trên báo cáo số liệu từng ngành cộng
dồn vào (chưa lọc ra trùng lắp một người tham gia
nhiều đoàn thể, hội quần chúng); (2) tính chính xác
số lượng người tham gia đoàn thể, hội quần chúng
bao gồm số lượng và tỷ lệ con người thực tế tham
gia vào các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng (đã
lọc ra trùng lắp một người tham gia nhiều đoàn thể,
hội quần chúng).
IV. THẢO LUẬN
Quá trình triển khai dự án đảm bảo tuân
thủ từng giai đoạn chặt chẽ. Trước khi tổng kết,
nghiệm thu dự án, Ban Dân vận Tỉnh ủy đã tổ chức
02 hội thảo lấy ý kiến đóng góp và cơ bản dự án
được đánh giá có ý nghĩa quan trọng trong khâu
quản lý danh sách, thống kê, tổng hợp, tính tỷ lệ
từng ngành và 08 ngành tại một địa phương là xã,
phường, thị trấn và lớn hơn là từng huyện, thị xã,
CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KH&CN
18 - TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ TỈNH TRÀ VINH - SỐ 1 NĂM 2018
thành phố, cuối cùng là toàn tỉnh. Nét mới trong
phần mềm là vừa thay thế phương pháp quản lý
thủ công bằng máy tính vừa phát huy tính năng
của máy tính để lọc số liệu trùng lắp một người
tham gia nhiều tổ chức, số liệu thực toàn xã,
huyện, tỉnh có bao nhiêu người tham gia vào các
tổ chức đoàn thể, bao nhiêu người chưa tham gia
các tổ chức. Khắc phục thực trạng yếu kém trong
quản lý đoàn viên, hội viên, trước đây các ngành,
các cấp đã áp dụng nhiều phương pháp, nhưng
với phần mềm của dự án tại thời điểm hiện tại,
chưa có giải pháp nào tốt hơn, hiệu quả hơn phần
mềm của dự án.
V. KẾT LUẬN
Nhìn chung, các mục tiêu đạt ra trong dự án
cơ bản đã đạt yêu cầu, nhất là xây dựng, triển khai
chương trình phần mềm tin học để quản lý đoàn
viên, hội viên và khắc phục tình trạng “trùng lắp”
số liệu đoàn viên, hội viên các đoàn thể, hội quần
chúng, qua đó nắm, đánh giá thực tế số lượng
đoàn viên, hội viên. Để thực hiện được phần mềm
quản lý, 106/106 Khối Dân vận xã, phường, thị trấn
đã được trang bị và hiện đang sử dụng máy tính,
máy in và máy tính có kết nối Internet; 9/9 Ban Dân
vận huyện-thị-thành ủy ngoài thiết bị như xã còn
có thêm máy Scan.100% cán bộ được phân công
phụ trách sử dụng phần mềm đã đượctập huấn và
sử dụng được phần mềm.
Từ khi triển khai thực hiện đến nay, qua báo
cáo với Ban Dân vận Trung ương, được đánh giá
là một dự án lớn nhất trong hệ thống dân vận các
cấp ủy Đảng trên