Anderson Patricio Data Protection Manager (DPM) của Microsoft được thiết kế để bảo vệ các ứng dụng Microsoft và máy chủ trong môi trường Active Directory. DPM sử dụng sự bảo vệ dữ liệu liên tục. DPM Server bảo vệ các máy chủ bằng việc tạo và duy trì một bản sao thông tin được lưu tại chỗ. Chúng ta có thể định nghĩa một chu kỳ thời gian để đồng bộ dữ liệu từ các máy chủ được bảo vệ với máy chủ DPM. DPM chỉ capture các thay đổi dữ liệu từ hoạt động cuối cùng và sau đó chuyển dữ liệu đã thay đổi vào máy chủ DPM để đồng bản sao
42 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2389 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển khai Data Protection Manager 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Triển khai Data Protection Manager 2007 (Phần 1)
Nguồn : quantrimang.com
Anderson Patricio
Data Protection Manager (DPM) của Microsoft được thiết kế để bảo vệ các
ứng dụng Microsoft và máy chủ trong môi trường Active Directory. DPM sử
dụng sự bảo vệ dữ liệu liên tục. DPM Server bảo vệ các máy chủ bằng việc
tạo và duy trì một bản sao thông tin được lưu tại chỗ. Chúng ta có thể định
nghĩa một chu kỳ thời gian để đồng bộ dữ liệu từ các máy chủ được bảo vệ với
máy chủ DPM. DPM chỉ capture các thay đổi dữ liệu từ hoạt động cuối cùng và
sau đó chuyển dữ liệu đã thay đổi vào máy chủ DPM để đồng bản sao. Quá trình
được sử dụng để tái tạo dữ liệu từ các máy chủ được bảo vệ đến máy chủ DPM
sẽ được giải thích chi tiết trong phần sau của loạt bài này.
DPM cũng sử dụng các đĩa để bảo vệ dữ liệu trong chu kỳ ngắn hạn, điều đó
cho phép tăng tốc độ backup và khôi phục thông tin khi cần thiết, nó có thể được
kết hợp với các thư viện băng từ. DPM tích hợp với Active Directory và cho phép
người dùng khôi phục dữ liệu file máy chủ của chính họ từ DPM một cách dễ
dàng qua tab Previous Version trong một thư mục được bảo vệ. Chúng ta có thể
có được ý tưởng về cách DPM bảo vệ các ứng dụng Microsoft và máy chủ như
thế nào bằng việc quan sát hình 1. Sự đồng bộ xảy ra trên một nền tảng thông
thường và các thông tin được bảo vệ sẽ lưu trên đĩa với một số lượng ngày
được cấu hình và lưu vào băng từ sau đó. Sự đồng bộ dữ liệu và quá trình lưu
trữ sẽ được giới thiệu đến trong các bài sau.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 1: Tổng quan của giải pháp DPM sử dụng đĩa và băng từ
Phiên bản DPM hiện tại cho phép chúng ta bảo vệ các sản phẩm dưới đây của
Microsoft:
• Windows XP SP2 và tất cả các phiên bản Windows Vista thuộc về một
miền
• Microsoft Exchange Server 2003 SP2 và Microsoft Exchange Server 2007
Storage Groups
• Microsoft SQL Server 2000 SP4, các cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 SP1
• Windows SharePoint Services 3.0 và Microsoft Office SharePoint 2007
• Trạng thái hệ thống của các máy chủ được bảo vệ
• Microsoft Virtual Server 2005 R2 SP1 cấu hình chủ và khách
• Dữ liệu file như các ấn bản, thư mục, các chia sẻ trên máy chủ và máy
trạm làm việc
Để triển khai DPM 2007 chúng ta phải xem xét đến các điểm dưới đây trước khi
bắt đầu tiến trình cài đặt:
• DPM phải không là một Domain Controller
• DPM cần được chạy trên máy chủ chuyên dụng
• DPM và máy chủ được bảo vệ phải trong cùng một miền
• Tối thiểu 1GB RAM trong DPM Server
• DPM phải được cài đặt trên Windows Server 2003 SP2, Windows Server
2003 R2 SP2, Windows Storage Server SP2, Windows Storage Server R2
SP2 hoặc Windows 2008.
• Các bộ điều khiển miền cần hoạt động trên Windows Server 2003 hoặc
Windows Server 2003 R2
• DPM có thể bảo vệ các hệ điều hành 32bit hoặc x64
Cài đặt Data Protection Manager 2007
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
DPM 2007 có thể được download tại
Sau khi mở gói download chúng ta
chạy Setup.exe trong thư mục gốc.
Quá trình cài đặt DPM 2007 mặc định tất cả phần mềm quyết định để hỗ trợ cài
đặt máy chủ DPM. Trong phiên bản hiện hành DPM 2007 (beta 2), phần mềm
dưới đây sẽ được cài đặt trong suốt quá trình cài DPM:
• Các tính năng của hệ điều hành Windows Server 2003
o ASP.Net
o Network COM+ Access
o Internet Information Service (IIS) 6.0
o Windows Deployment Services (WDS) trên Windows 2003 Servers
SP2 hoặc Single Instance Storage (SIS) trên Windows Server
Storage Server 2003 R2
• Windows PowerShell
• Microsoft .Net Framework
• Evaluation of SQL Server 2005 Enterprise Edition
• SQL Server 2005 Service Pack 2
• Các thành phần của máy trạm và công cụ SQL Server 2005
Lưu ý:
Trong bài này chúng tôi sẽ cài đặt DPM bằng các giá trị mặc định (tất cả các
thành phần) sẽ được cài đặt như một phần của DPM Setup. Mặc dù vậy chúng
tôi sẽ sử dụng SQL Server trên một máy chủ khác để cung cấp cơ sở dữ liệu và
báo cáo thành phần dịch vụ cần thiết bởi DPM.
Để cài đặt DPM 2007 Beta2, bạn thực hiện theo các bước sau:
1. Initial screen. Kích Install Data Protection Manager, như được thể hiện
trong hình 2. Lúc này một số thành phần sẽ được tự động cài đặt tên hệ thống
(Microsoft .Net Framework 2.0)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2: Màn hình cài đặt ban đầu
2. License. Đánh dấu hộp chọn I accept the license terms and condition và
kích OK để tiếp tục.
3. Welcome. Màn hình wizard ban đầu để cài đặt DPM, chỉ cần kích Next ở đây.
4. Prerequisites Check. DPM Setup sẽ phân tích máy chủ theo ba cách khác
nhau: các thành phần cơ bản; các thông tính hệ thống và phần cứng yêu cầu.
Chúng ta có thể nhận được hai loại thông báo lỗi trong suốt thủ tục kiểm tra:
Warning, cảnh báo cho phép cài đặt được tiếp tục mặc dù có thông tin cần phải
sửa được hiển thị trên thông báo khi có thể; Error, lỗi chỉ thị rằng một thành
phần nào đó đang bị mất hoặc không tương thích. Trong trường hợp này chúng
ta phải sửa nó trước khi tiếp tục quá trình cài đặt. Trong bài này chúng tôi kiểm
tra các điều kiện được thực thi và một cảnh báo Warning đã xuất hiện như trong
hình 3.
Mẹo:
Windows PowerShell không được cài đặt trong suốt quá trình cài đặt DPM và
chúng ta cần phải tự cài đặt nó. Để thực hiện điều đó chúng ta có thể tải và cài
đặt nó từ PowerShell Download.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 3: Quá trình kiểm tra các điều kiện cho phép chúng ta
hợp lệ hóa tất cả điều kiện tiên quyết.
5. Product Registration. Điền tên người dùng và thông tin công ty sau đó kích
Next.
6. Installation Settings. Trong phần này, chúng ta có thể định nghĩa nơi DPM
sẽ được cài đặt và chọn giữa việc cài đặt và sử dụng SQL Server 2005 cục bộ
(DPM Setup sẽ triển khai phiên bản SQL này) hoặc sử dụng SQL Server 2005 từ
xa. Trong bài này, chúng tôi sẽ cài đặt và sử dụng SQL Server 2005 được triển
khai bởi DPM Setup như trong hình 4.
Lưu ý:
Nếu bạn chọn SQL Server 2005 từ xa, DPM sẽ sử dụng các dịch vụ báo cáo trên
máy chủ này. Nếu máy chủ đó không có các dịch vụ báo cáo thì chúng ta phải
cài đặt nó trước khi tiếp tục quá trình cài đặt DPM Setup.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 4: Chọn SQL Server sẽ được sử dụng bởi DPM
7. Security Settings. Chúng ta phải định nghĩa mật khẩu sẽ được sử dụng bởi
một số tài khoản cục bộ cho SQL Services. Kích Next.
8. Customer Experience Improvement Program. Kích Next.
9. Summary of Settings. Các thiết lập sẽ được hiển thị với tất cả tùy chọn đã
được định nghĩa. Để xác nhận bạn kích Install.
10. Installation. Quá trình này sẽ mất một chút thời gian bởi vì setup sẽ cài đặt
tất cả các thành phần phần mềm cần thiết để triển khai DPM 2007 đúng cách.
Cuối cùng chúng ta sẽ thấy toàn bộ tùy chọn đã được cài đặt trên DPM Server
(Hình 5).
Lưu ý:
Để cài đặt các thành phần cần thiết của Windows, DPM setup sẽ yêu cầu môi
trường Windows Server 2003 trừ khi các thành phần này được cài đặt trước đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 5: DPM 2007 được cài đặt đúng cách
11. Khởi động DPM Server để kết thúc cài đặt
Để bảo đảm mọi thứ đều được thực hiện tốt, chúng ta có thể kiểm tra các file
bản ghi cài đặt. Vị trí mặc định của file này là C:\Documents and Settings\All
Users\DPMLogs, như được thể hiện trong hình 6.
Hình 6: Quá trình DPM Setup tạo các file bản ghi để có thể được sử dụng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hợp lệ hóa các thành phần cài đặt
Kết luận
Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu một cách tổng quan về Data Protection
Manager 2007 và cách triển khai một giải pháp. Trong bài tiếp theo chúng tôi sẽ
tiếp tục giới thiệu cho cách bổ sung một đĩa vào Storage Pool, cài đặt agent và
play với DPM Administrator Console và DPM Management Shell.
Lưu ý:
Bài này được viết để sử dụng cho DPM 2007 Beta 2. Phiên bản phát hành cuối
cùng (RTM) sẽ có thể khác đôi chút so với phiên bản này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Triển khai Data Protection Manager 2007 (Phần 2)
Nguồn : quantrimang.com
Anderson Patricio
Trong phần trước, chúng ta đã triển khai máy chủ DPM và trước khi bắt
đầu tìm hiểu về các giao diện quản trị DPM, chúng tôi phải định cấu hình
được ba điểm chính:
• Hiểu vị trí và cách DPM sử dụng các phương tiện như thế nào để bảo vệ
dữ liệu (đĩa, băng hay cả hai).
• Bổ sung thêm các đĩa vào kho lưu trữ
• Bổ sung thêm các tác nhân vào máy chủ bảo vệ
Sau ba chủ đề ở trên, chúng ta sẽ xem xét đến mỗi lĩnh vực chính của DPM
2007.
Lưu dữ liệu backup trong đĩa, băng từ hoặc cả hai
Một trong những tính năng thú vị của DPM 2007 là khả năng lưu dữ liệu bảo vệ
theo nhiều cách khác nhau như dựa trên đĩa, dựa trên băng từ hoặc phương
pháp kết hợp cả hai như thể hiện trong hình 1.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 1: Ba phương pháp lưu thông tin dữ liệu (Đĩa, băng từ và kết hợp cả hai)
Khả năng linh động này được thiết lập ở mức nhóm bảo vệ (Protection Group).
Bằng sử dụng các phương pháp này, chúng ta có thể cấu hình chu kỳ giới hạn
ngắn dữ liệu để có thể lưu trên một đĩa vì khi thực hiện restore từ một đĩa nhanh
hơn nhiều so với băng từ. Chúng ta cũng có thể định nghĩa các chu kỳ dài hạn
cho dữ liệu để có thể được chuyển vào băng. Tất cả tùy chọn này đều được định
nghĩa khi tạo Protection Groups để bảo vệ các máy chủ.
Bổ sung thêm các đĩa vào kho lưu trữ
DPM sử dụng một tập hợp các đĩa lưu trữ gọi là Storage Pool, đây chính là nơi
lưu trữ các bản sao và điểm khôi phục dữ liệu được bảo vệ. Chúng ta cần có ít
nhất một đĩa trong kho lưu trữ này để bắt đầu quá trình bảo vệ máy chủ.
Nếu có một đĩa cơ bản, DPM sẽ chuyển nó thành một đĩa động để bổ sung vào
kho lưu trữ Storage Pool. Trong DPM Beta2, chúng ta có thể bổ sung thêm bất
kỳ đĩa vật lý nào và nó sẽ chỉ sử dụng không gian chưa được chỉ định của đĩa
được chọn. Chúng ta sẽ bổ sung đĩa như thể hiện trong hình 2 vào kho lưu trữ
DPM.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 2: Đĩa sẽ được bổ sung vào kho lưu trữ
Để bổ sung thêm một đĩa vào kho lưu trữ, bạn thực hiện các bước như sau:
1. Mở Microsoft System Center Data Protection Manager.
2. Trong cửa sổ điều khiển bạn kích vào vùng Management.
3. Trong panel Display, kích tab Disk
4. Trong panel Actions, kích Add.
5. Add Disks to Storage Pool. Trong khung bên trái, tất cả các đĩa có sẵn có
thể được sử dụng bởi DPM sẽ xuất hiện ở đây. Kích vào đĩa và kích nút Add ->
như trong hình 3. Đĩa này sẽ được chuyển vào khung bên phải và chúng ta có
thể thấy được tên đĩa cũng như dung lượng và có dữ liệu trên đĩa hay không.
Kích OK.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 3: Chọn một đĩa để bổ sung thêm vào kho lưu trữ
6. Bây giờ chúng ta có thể nhìn thấy đĩa vừa mới được bổ sung vào kho lưu trữ
(hình 4). Chúng ta cũng có thể nhìn thấy trạng thái đĩa, bao nhiêu phần chia cho
sự bảo vệ và bao nhiêu không gian trống vẫn chưa được chỉ định và các ấn bản
bảo vệ nào được dùng trên đĩa này.
Hình 4: Disk Management với đĩa khởi tạo gần đây sẽ được bổ sung vào kho lưu
trữ DPM
Triển khai các tác nhân DPM
Chúng ta hãy cài đặt các tác nhân trên máy chủ được bảo vệ DPM. Cài đặt tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhân có thể được thực hiện một cách thủ công hoặc thông qua giao diện quản trị
DPM. Tác nhân sẽ được cài đặt như một dịch vụ có tên DRMA trên các máy chủ
được bảo vệ.
1. Mở Microsoft System Center Data Protection Manager.
2. Trong cửa sổ bạn chọn vùng Management
3. Trong panel Display bạn kích tab Agents
4. Trong panel Actions, kích Install…
5. Chọn một hoặc nhiều máy chủ để cài đặt tác nhân như thể hiện trong hình 5,
sau đó kích Next.
Hình 5: Chọn máy chủ để cài đặt tác nhân DPM
6. Enter Credentials. Chỉ định tên, mật khẩu người dùng và miền cũng như với
quyền cài đặt trên máy chủ mà DPM Agent sẽ được cài đặt, kích Next.
7. Choose Restart Method. Cài đặt Agent và tự động khởi động lại máy chủ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoặc cài đặt tác nhân và tự khởi động lại máy chủ. Kích Next.
8. Summary. Hợp lệ máy chủ nào sẽ nhận Agent và kích vào Install.
9. Lúc này bạn kích Close, trạng thái cài đặt sẽ được thể hiện như trong hình 6
Hình 6: Tác nhân mới được cài đặt - hợp lệ phiên bản, trạng thái và nhóm của
tác nhân
Sử dụng giao diện quản trị DPM 2007
Chúng ta có thể làm việc với DPM thông qua giao diện quản trị hoặc thông qua
tiện ích quản lý DPM có cho phép sử dụng PowerShell.
Giao diện quản trị DPM có 5 lĩnh vực khác nhau có thể được quản lý. Các vùng
này là: Kiểm tra, bảo vệ, khôi phục, báo cáo và quản lý. Chúng ta sẽ đi vào cụ
thể mỗi một vùng để xem có thể thực hiện những gì trong đó.
Giao diện quản trị DPM 2007
Kiểm tra (Monitoring)
Vùng này cho phép chúng tra kiểm tra trạng thái của các hoạt động DPM, nó
được chia thành 2 tab khác nhau đó là: Alerts và Jobs.
Alerts: Tab này hiển thị các thông báo về tác nhân, backup và các thủ tục khôi
phục. Chúng ta có thể nhóm các cảnh báo này bằng tính năng Group by (hình
07).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Jobs: Hiển thị trạng thái các job và nhiệm vụ có liên quan với chúng. Chúng ta
cũng có thể nhóm các job bằng tính năng Group by và Filter names. Các job đã
liệt kê trong vùng này được thiết lập một cách tự động trong suốt quá trình tạo
nhóm bảo vệ (hình 8).
Hình 7: Các thông báo Active và Inactive DPM
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 8: Jobs
Sự bảo vệ (Protection)
Trong vùng này chúng ta có thể quản lý các nhóm bảo vệ, lịch trình bảo vệ, các
vị trí đĩa,… Ngoài ra chúng ta cũng có thể đồng bộ và tạo Recovery Point. Có thể
xem tất cả các máy chủ trong nhóm bảo vệ (Protection Groups). Có thể kích vào
một mục đặc biệt và hợp lệ hóa một số điểm như bao nhiêu điểm khôi phục có
sẵn, điểm khôi phục mới nhất, lâu nhất và chỉ ra bao nhiêu không gian đĩa đang
tồn tại được sử dụng để bảo vệ mục nào đó như trong hình 9.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 9: Các nhóm bảo vệ
Khôi phục (Recovery)
Trong vùng khôi phục, chúng ta có thể khôi phục dữ liệu đã được bảo vệ bởi các
nhóm bảo vệ. Có thể quan sát tất cả các máy chủ và mục được bảo vệ trong một
quan cảnh và không cần phải chuyển khỏi màn hình này để thực hiện một thủ
tục khôi phục Exchange, SharePoint, SQL hay Windows File Server. Có thể sử
dụng lịch biểu để xem ngày và thời gian cụ thể mà chúng ta có một điểm khôi
phục có sẵn. Ngoài ra cũng có thể xem phương tiện nào có điểm khôi phục đã
được chọn (đĩa hay băng từ) như trong hình 10.
Chúng ta có thể sử dụng tab Search để tìm điểm khôi phục có sẵn bằng các biến
như: tên file hoặc thư mục, phạm vi điểm khôi phục và vị trí gốc.
Hình 10: Vùng khôi phục cho phép chúng ta khôi phục dữ liệu từ DPM Agents
Báo cáo (Reporting)
Dịch vụ báo cáo có một số báo cáo cho phép các quản trị viên đo được một số
mục như: các thống kê, sự thực thi có thể giúp lập kế hoạch tính toán dung
lượng tài nguyên phần cứng. Chúng ta có các báo cáo được liệt kê dưới đây và
có thể quan sát trong hình 11.
• Disk UtilizationProtection
• Recovery
• Status
• Tape Management
• Tape Utilization
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 11: Các báo cáo có sẵn của DPM
Chúng ta cũng có thể cấu hình các báo cáo được tạo trên một nền tảng thông
thường và được gửi đến một địa chỉ email đã được chọn. Kích Report, trên
Panel Detail chúng ta có hai tùy chọn: Lịch trình (Schedule) và Email, cả hai đều
có các liên kết soạn thảo bên dưới.
Trong Schedule (hình 12), chúng ta có thể cấu hình các tham số báo cáo và tần
suất. Ngoài ra cũng có thể định nghĩa bao nhiêu phiên bản sẽ giữ trong history.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 12: Định nghĩa lịch biểu để tạo báo cáo Disk Utilization
Trong tab E-mail, chúng ta có thể định nghĩa ai sẽ nhận báo cáo được lập lịch
biểu từ trước. Để bổ sung thêm mail bạn chỉ cần thêm một dấu chấm phẩy giữa
các địa chỉ email (hình 13). Chúng ta cũng có thể cấu hình định dạng của file
đính kèm sẽ có trong thông báo như HTML, Excel hay PDF.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 13: Chỉ định người sẽ nhận báo cáo
Chúng ta có thể kích chuột phải vào báo cáo và kích view để xem. Bạn có thể
xem một báo cáo mẫu trong hình 14.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình 14: Báo có đã trích dựa trên DPM Activity - Tạo báo cáo lịch trình
hoặc xem nó trong thời gian thực.
Quản lý (Management)
Trong vùng Management, chúng ta có thể sử dụng các thành phần DPM Server,
đây là các thành phần tương tác với máy chủ và lưu trữ dữ liệu. Các mục này là
Agents, Disks và Tape library
Sự quản lý các đĩa và tác nhân đã được thực hiện để chuẩn bị DPM cho sử
dụng.
Để sử dụng thư viện băng từ đúng cách trong DPM 2007, chúng ta phải bảo
đảm thiết bị phải được cấu hình trong phần Device Management. Chúng ta có
thể tham khảo danh sách các phần cứng đã kiểm tra với DPM Beta2 ở đây:
DPM Management Shell
DPM 2007 có thể được quản lý thông qua Windows PowerShell bằng DPM
Management Shell. Trong DPM Management Shell, một số nhiệm vụ không thực
thi thông qua giao diện quản trị DPM có thể được thực hiện ở đây. Các kịch bản
cũng có thể được tạo để thuận tiện cho các nhiệm vụ hàng ngày. Để xem danh
sách tất cả các DPM cmdlet có sẵn, bạn sử dụng: get-DPMCommand.
Hình 15: DPM Management Shell
Một nguồn kịch bản hữu dụng và các mẹo về DPM Management Shell được
cung cấp trên blog của đội DPM, bạn có thể tìm thấy chúng ở đây:
Kết luận
Trong bài này chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về cách kết thúc quá trình triển
khai DPM bằng việc bổ sung thêm một đĩa vào kho lưu trữ và cài đặt các tác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhân trên Windows Server. Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu cách tạo
nhóm bảo vệ và cách khôi phục dữ liệu trong môi trường Microsoft được bảo vệ
bởi Data Protection Manager.
Lưu ý:
Bài này được tác giả viết sử dụng DPM 2007 Beta 2. Trong phát hành cuối cùng
(RTM) có thể có một số tính năng khác biệt so với những gì chúng tôi giới thiệu
trong bài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Triển khai Data Protection Manager 2007 (Phần 3)
Nguồn : quantrimang.com
Anderson Patricio
Trong những phần trước chúng ta đã được giới thiệu về cách cài đặt DPM
2007, tạo các mục cơ bản như cài đặt agent (tác nhân) cấu hình đĩa, sử
dụng DPM 2007 Administrator Console. Trong phần này chúng tôi sẽ tiếp
tục giới thiệu đến vấn đề bảo vệ Windows File Server để minh chứng cách
tạo Protection Group trong DPM 2007.
Trước tiên, chúng ta hãy xem sản phẩm nào của Microsoft được bảo vệ bởi
DPM 2007 và sau đó hãy tạo một Protection Group.
DPM bảo vệ những gì?
DPM bảo vệ một số sản phẩm của Microsoft. Bảng 1 dưới đây sẽ liệt kê các sản
phẩm có thể được bảo vệ và các mục bên trong sản phẩm có thể được khôi
phục.
Các sản phẩm của
Microsoft
Các mục được bảo
vệ
Các mục có thể khôi
phục
Exchange Server 2003
SP2
Exchange Server
2007 Storage group
Storage group,
Database, hoặc
Mailbox
SQL Server 2000 SP4
SQL Server 2005 SP1
hoặc cao hơn
Database Database
Microsoft Office
SharePoint Server
2007
Windows SharePoint
Services 3.0
Farm Farm, Database, Site, File hoặc list
Windows Server 2003
Windows Storage
Server 2003
Volume, Share và
Folders
Volume, share, Folder
hoặc File
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Microsoft Virtual
Server 2005 R2 SP1
Virtual Server host
hoặc Virtual Server
machines
Virtual Server host
hoặc Virtual Server
machines
Protected servers
running Windows 2003
and XP
System state System state
Windows XP SP2
Windows Vista
File data File data
Bảng 1
DPM cũng bảo vệ môi tr