Phầnnàynói về dòngtriết họctồntại ởĐứcvàocuối
XVIII- đầu XIX, là dòngtriết học cóảnhhưởnglớn
tới triếthọchiệnđại.
1. Điềukiệnrađời vànétđặcthùcủaTHCĐĐức:
điềukiệnrađời:
nétđặcthù:
2. Mộtsốnội dungcơbản:
13 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Triết học cổ điển Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IV. TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
Phần này nói về̀ dòng triết học tồn tại ở Đức vào cuối
XVIII- đầu XIX, là dòng triết học có ảnh hưởng lớn
tới triết học hiện đại.
1. Điều kiện ra đời và̀ nét đặc thù̀ của TH CĐ Đức:
điều kiện ra đời:
nét đặc thù̀:
2. Một số́ nội dung cơ bản:
Điều kiện ra đời của THCĐ ĐỨC
Xã hội Đức vẫn
trong sự lạc hậu của
chế độ phong kiến.
khoa học , văn hóa
có sự phát triển do
tiếp thu di sản trước
kia và thành tựu
đương thời ở
phương Tây.
NÉT ĐẶC THÙ CỦA THCĐ Đức
nội dung biện chứng, cách mang trong một
hình thức duy tâm bảo thủ.
đề cao vai trò tích cực của tư duy con người
Đề cao con người, coi con người là chủ thể, là
xuất phát điểm của mọi vấn đề.
Đại biểu của THCĐ Đức
I.KANT (1724-1804)
J.F.W. HEGEL
(1770-1831)
L.FEUERBACH
(1804-1872)
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THCĐ ĐỨC
1. Tư tưởng về nguồn gốc thế giới
2. Tư tưởng biện chứng
3. Tư tưởng về con người
4. Tư tưởng về đạo đức
1. Tư tưởng về nguồn gốc thế giới
Biểu hiện trong giả thuyết “đám mây mù” của
Kant và tư tưởng về “ý niệm tuyệt đối ”
Hegel.
2. Tư tưởng biện chứng
Đây là thành tựu lớn nhất. Biểu hiện trong tư
tưởng của Kant và Hegel:
tư tưởng biện chứng của Kant:
giả thuyết về sự hình thành vũ trụ
biện chứng trong quá trình nhận thức (logic
tiên nghiệm)
học thuyết về mâu thuẫn (antinomie):
tư tưởng biện chứng của Hegel: biểu hiện ở
tư tưởng của ông về sự phát triển (được ông
trình bày trong hệ thống triết học của mình
gồm 3 bộ phận: logic học, triết học tự nhiên,
triết học tinh thần). Đây là đóng góp vĩ đại
nhất của ông:
logic học: trình bày sự phát triển của “ý
niệm tuyệt đối”, biểu hiện trong các học
thuyết: tồn tại, bản chất, khái niệm (các quy
luật, các cặp phạm trù Pbc được trình bày ở
đây)
triết học tự nhiên: có đóng góp trong tư
tưởng về sự thống nhất giữa vật chất và
vận động, không gian thời gian, về sự
thống nhất giữa tín liên tục và đứt đoạn
trong vận động
triết học tinh thần: coi lịch sử là quá trình
phát triển hợp quy luật: trong đó có sự kế
thừa.
3. Tư tưởng về con ngừơi:
Khẳng định con người là chủ thể, đồng thời là mục
đích của sự phát triển lịch sử:
Kant: bàn về sự khác nhau giữa các chủng tộc:
“tất cả mọi người trên trái đất về bản chất, đều
thuộc một loài”
Hegel: tư tưởng về sự thống nhất giửa tinh thần
và thế giới, tư duy và tồn tại. Con người là bước
tiếp tục của sự phát triển, vừa là chủ thể, vừa là
kết quả của hoạt động bản thân.
triết học nhân bản của Feuerbach: con người là
trung tâm
4. Tư tưởng về đạo đức:
đạo đức học của Kant: có tính duy lý
đạo đức học của Hegel: gắn với pháp quyền,
coi đạo đức, pháp quyền, nhà nước, gia đình
là biểu hiện của sự tha hóa “tinh thần đạo đức
khách quan”: tư tưởng biện chứng về thiện và
ác.
đạo đức học của Feuerbach: gắn với bản chất
con người ( tư tưởng về tình yêu phổ quát)
Bất chấp những
hạn chế của
mình, triết
học cổ điển
Đức, như một
vườn đầy hoa,
đã để lại cho
đời sau những
giá trị vĩnh
hằng. Hơn
thế, nền triết
học này chính
là bước chuẩn
bị quan trong
cho sự ra đời
triết học Mác.
Phần bài giảng
về triết học
phương Tây
trước Mác
của TS. TRẦN
NGUYÊN KÝ
tới đây là hết.
Chân thành
cám ơn sự
chú ý của các
bạn !