. VAI TRÒ CỦA SX VẬT CHẤT VÀ QUI LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSXII. BIỆN CHỨNG CỦA CSHT VÀ KTTTIII. TTXH QUYẾT ĐỊNH YTXH VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA YTXH IV. HÌNH THÁI KT - XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT - XH V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH G/C VÀ CMXH ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XH CÓ ĐỐI KHÁNG G/CVI. QUAN ĐIỂM CỦA CNDVLS VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
58 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triết học Mac - Lê nin - Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương III CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ NỘI DUNG I. VAI TRÒ CỦA SX VẬT CHẤT VÀ QUI LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSXII. BIỆN CHỨNG CỦA CSHT VÀ KTTTIII. TTXH QUYẾT ĐỊNH YTXH VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA YTXH IV. HÌNH THÁI KT - XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT - XH V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH G/C VÀ CMXH ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XH CÓ ĐỐI KHÁNG G/CVI. QUAN ĐIỂM CỦA CNDVLS VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN I. VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ QUI LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó2. Qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX a) SX vật chất và PTSXSản xuất là loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: SX vật chất, SX tinh thần và SX ra bản thân con người. Sản xuất vật chất là loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và XH.1. Sản xuất vật chất và vai trò của nóĐặc trưng của SX vật chất:- Là hoạt động không thể thiếu được của con người và xã hội loài người;- Là hành động có ý thức, có mục đích của con người;- Là hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Qúa trình SX vật chất nào cũng được tiến hành theo những cách thức xác định (PTSX). Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi PTSX đều có hai phương diện cơ bản, gắn bố chặt chẽ với nhau là kĩ thuật và kinh tế - Phương diện kĩ thuật chỉ cách thức kĩ thuật, công nghệ của quá trình SX - Phương diện kinh tế chỉ cách thức tổ chức kinh tế của quá trình SX Sản xuất vật chất giữ vai trò:- Là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội; - Là hoạt động nền tảng SX làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ XH của con người;- Là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao.b) Vai trò của SXVC và PTSX đối với sự tồn tại, phát triển của XHPhương thức sản xuất của cải vật chấtLực lượng SXQuan hệ SXTư liệu SXSức lao độngQuan hệ sở hữu đối với tư liệu SXQuan hệ trong tổ chức và quản lý SXQuan hệ phân phối sản phẩm2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX a) Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất- LLSX là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.- QHSX là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. LLSX là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình SX. Các yếu tố của LLSX có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, trong đó công cụ lao động là yếu tố động, cách mạng và quan trọng nhất (là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế). Song, nhân tố “người lao động” mới là nhân tố giữ vai trò quyết định. QHSX là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Cấu trúc của QHSX gồm:- Quan hệ sở hữu đối với TLSX; - Quan hệ trong tổ chức - quản lí quá trình sản xuất; - Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó.b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX. Nguyên tắc: QHSX phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn. LLSX thường biến đổi nhanh còn QHSX thường biến đổi chậm hơn so với LLSX; đó là mâu thuẫn biện chứng giữa nội dung vật chất, kĩ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của quá trình SX. Tác động của QHSX đến LLSX theo 2 hướng: - Nếu phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển - Nếu không phù hợp (lỗi thời hay tiên tiến một cách giả tạo) thì sẽ kìm hãm sự phát triển củaLLSX=> Giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không phải giản đơn mà phải thông qua hoạt động có ý thức của con người. 1. Khái niệm CSHT và KTTTa) Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. - Cơ sở hạ tầng bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mới tồn tại dưới hình thức mầm mống. - Cơ sở hạ tầng bao giờ cũng do QHSX thống trị giữ vai trò chủ đạo, chi phối các QHSX khác. II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG Như vậy, hệ thống QHSX của một xã hội có vai trò “kép”: + Với LLSX, nó giữ vai trò là hình thức KT-XH cho sự duy trì, phát triển LLSX. + Với các quan hệ CT-XH, nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống KTTT của xã hội.b) Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo ) cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, giáo hội ), được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.Bốn đặc trưng của KTTT: Các yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng nhưng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên một CSHT nhất định Mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ khác nhau đối với cơ sở hạ tầng Kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp Nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng. a) Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng, tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT qui định.- CSHT thay đổi thì KTTT cũng thay đổi theo.- KTTT là sự phản ánh đối với CSHT, phụ thuộc vào CSHT.2. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT b) Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT- Tuy CSHT quyết định KTTT nhưng KTTT cũng có tính độc lập tương đối và tác động đối với CSHT.- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều: KTTT tác động phù hợp với qui luật kinh tế khách quan KTTT tác động ngược chiều với các qui luật kinh tế khách quan1. Tồn tại xã hội quyết định Ý thức xã hộia) Khái niệm: TTXH chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. TTXH gồm: - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện dân số. - Điều kiện PTSX.III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI Khái niệm Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội (bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của một cộng đồng xã hội), nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.Cấu trúc của Ý thức xã hội+Theo trình độ phản ánh của YTXH đối với TTXH : - Ý thức xã hội thông thường -Ý thức lý luận+ Theo phương thức phản ánh của YTXH đối với TTXH: - Tâm lí xã hội - Hệ tư tưởngb) Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH- TTXH quyết định sự ra đời của YTXH.- TTXH quyết định sự biến đổi YTXH. - TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Do đó: Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong đầu óc con người mà phải tìm ở điều kiện vật chất.2. Tính độc lập tương đối của YTXH - YTXH thường lạc hậu so với TTXH - YTXH có thể vượt trước TTXH - YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó - Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng - YTXH tác động trở lại TTXH Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúngý thức chính trịý thức pháp quyềný thức đạo đứcý thức khoa họcý thức thẩm mỹý thức tôn giáo- Các hình thái Ý thức XH không thể thay thế cho nhau nhưng ảnh hưởng, xâm nhập vào nhau và đều tác động trở lại Tồn tại XH.- Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái Ý thức XH nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái Ý thức XH khác tạo nên sự phát triển không đồng nhất với Tồn tại XH. Khái niệm, cấu trúc HTKT - XH Với tư cách là một phạm trù của CNDVLS, phạm trù Hình thái kinh tế - xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.IV. HTKT - XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HTKT - XH 2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các Hình thái kinh tế - xã hội Tính chất lịch sử - tự nhiên biểu hiện:- Sự vận động thay thế các hình thái KT-XH do các quy luật khách quan chi phối- Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của các Hình thái kinh tế - xã hội là sự phát triển của LLSX- Quy luật chung của nhân loại đi lên từ thấp đến cao, song có thể bao hàm những bước phát triển “bỏ qua” có điều kiện. 3. Giá trị khoa học của lý luận Hình thái kinh tế - xã hội- Là cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử XH, khắc phục những quan điểm duy tâm không có căn cứ về đời sống XH- Là cơ sở cho đường lối cách mạng của các Đảng Cộng sản trong việc cải tạo XH cũ, xây dựng xã hội CSCN- Là hòn đá tảng cho mọi nghiên cứu về XH. V. VAI TRÒ CỦA ĐTGC VÀ CMXH ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XH CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh g/c đối với sự phát triển của XH có đối kháng g/c2. CMXH và vai trò của nó đối với sự phát triển của XH có đối kháng g/cII. GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của XH có đối kháng giai cấp a) Khái niệm “giai cấp” “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất XH nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải XH ít hoặc nhiều mà họ được hưởng” (Lê-nin) Phân tích định nghĩa “giai cấp” của Lê-nin Sự ra đời và tồn tại của giai cấp gắn liền với những hệ thống SX nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ thống SX là do những đặc trưng sau: Đặc trưng 1: Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những TLSX của XH. Đây là đặc trưng quyết định sự hình thành và phân chia giai cấp. Đặc trưng 2: Các giai cấp khác nhau về vai trò trong tổ chức quản lý SX, tổ chức quản lý lao động XH. Tức là khác nhau về quyền điều khiển SX, điều khiển Nhà nước do đặc trưng 1 quyết định. Đặc trưng 3: Các giai cấp khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập những sản phẩm lao động của XH, tức là khác nhau về của cải XH ít hay nhiều mà họ được hưởng do đặc trưng 1 quyết định. Ý nghĩa định nghĩa “giai cấp” của Lê-nin:- Định nghĩa đã vạch ra bản chất của xung đột giai cấp trong các XH có giai cấp đối kháng là do sự chiếm hữu tư nhân về TLSX.- Là định nghĩa khoa học có giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn trong thời đại hiện nay. - Nó vạch ra con đường đúng đắn cho các Đảng CM trong thời đại ngày nay đi tới xây dựng XH CNCS không có áp bức, bóc lột và bất công. - Là cơ sở để bác bỏ quan điểm sai lầm về vấn đề giai cấp. b) Nguồn gốc giai cấp: Mác: “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất”- Nguồn gốc trực tiếp là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.- Nguồn gốc sâu xa là do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao của LLSX. Sự hình thành và phát triển giai cấp trong lịch sử có thể diễn ra với những hình thức, mức độ khác nhau ở các cộng đồng xã hội khác nhau. CNDVLS khẳng định: Đấu tranh giai cấp là một phạm trù lịch sử. Lênin định nghĩa “đấu tranh giai cấp”: “Cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động; chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám; cuộc đấu tranh của người vô sản chống những người tư hữu hay giai cấp tư sản” c) Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của XH có đối kháng giai cấp Nguyên nhân Đấu tranh giai cấp:- Mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX.- Giai cấp có lợi ích căn bản đối lập nhau.- Giai cấp có lợi ích căn bản không đối kháng chống lại giai cấp có lợi ích đối kháng.- Nguyên nhân khách quan của mâu thuẫn giai cấp là do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế.Đấu tranh giai cấp là một trong nhữngđộng lực phát triển của XH có giai cấp:- Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến CMXH. Giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, thay thế PTSX cũ bằng một PTSX mới tiến bộ hơn. SX phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ XH- Đấu tranh giai cấp không chỉ xoá bỏ các lực lượng phản động, lạc hậu, mà còn cải tạo ngay giai cấp CM- Đấu tranh giai cấp làm cho tất cả mọi mặt đời sống XH phát triển nhanh chóng. 2. CMXH và vai trò của nó đối với sự phát triển của XH có đối kháng giai cấp a) Khái niệm CMXH và nguyên nhân của nó Nghĩa rộng: CMXH là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống XH, là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng Hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Nghĩa hẹp: CMXH là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn. QHSXLLSXGiai cấp thống trị lỗi thờiGiai cấp cách mạngĐấu tranh giai cấpCách mạngxã hội Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSXNguyên nhân của cách mạng xã hội b) Vai trò của CMXH đối với sự phát triển của XHcó đối kháng giai cấp- Cách mạng xã hội là phương thức tất yếu của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử- Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển- Cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hoá. Cách mạng xã hội là đầu tầu của lịch sử- Lịch sử phát triển loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng xã hội, trong đó cách mạng vô sản là kiểu cách mạng XH mới về chất.Tính chất, lực lượng và động lực của CMXHTính chất cách mạng xã hội- Được xác định bởi nhiệm vụ giải quyết mâu thuẫn Kinh tế và mâu thuẫn XH tương ứng - Quy định lực lượng và động lực của cách mạngLực lượng cách mạng xã hội- Là những giai cấp và tầng lớp nhân dân có lợi ích ít nhiều gắn bó với cách mạng và thúc đẩy CMXH phát triển- Lực lượng CM không chỉ do tính chất mà còn do điều kiện lịch sử cụ thể quyết định Động lực cách mạng xã hội Là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với CM. Động lực của CMXH thay đổi tuỳ theo điều kiện lịch sử cụ thể Vai trò lãnh đạo trong CMXH Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của thời đại, là giai cấp đại biểu cho PTSX mới, là giai cấp tiến bộ nhất trong số các g/c đang tồn tại. Quan hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố CQ trong CMXH + Điều kiện khách quan: CMXH chỉ có thể nổ ra khi có những điều kiện KQ cần thiết đã chín muồi tạo thành tình thế CM. Đó là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, của mâu thuẫn g/c trong XH dẫn tới những đảo lộn trong nền tảng KT-XH, tạo nên một cuộc kh.hoảng chính trị sâu sắc khiến cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng thể chế chính trị khác tiến bộ hơn là một tất yếu. + Nhân tố chủ quan Sự chín muồi của nhân tố chủ quan trong CMXH biểu hiện ở trình độ cao của tính tổ chức, ở mức độ quyết tâm đến đỉnh điểm của giai cấp CM sẵn sàng tiến hành những hoạt động CM mạnh mẽ nhất kiên quyết nhất để lật đổ chính quyền đương thời, xác lập chính quyền CM do giai cấp đó làm chủ thể.+ Quan hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố CQ trong CMXH - Sự thống nhất biện chứng giữa đ.kiện KQ và nh.tố CQ là đ.kiện dẫn đến bùng nổ CMXH - Nếu chưa có đ.kiện KQ cho một cuộc CMXH thì không có một nỗ lực nào của người CM có thể đưa CM đến thắng lợi - Khi đ.kiện KQ đã chín muồi thì vận mệnh của cuộc CM lại tuỳ thuộc vào nh.tố CQ - Nh.tố CQ luôn gắn liền với một kiểu CMXH.CMXH trong thời đại hiện nayTrong thời đại hiện nay CMHX vẫn là một tất yếu KQ, vì: Thứ nhất: Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không được khắc phục mà phát triển “dưới một hình thức mới” Thứ hai: Mâu thuẫn giữa lao động và TB ngày càng được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới Thứ ba: Sự phát triển của CNTB cũng đã làm cho các tiền đề khác của CNXH từng bước chín muồi, trong đó phải kể đến năng lực sáng tạo của quần chúng lao động thể hiện ở các cuộc đấu tranh cho dân sinh, dân chủ đang diễn ra khắp nơi trên thế giới.1. Con người và bản chất con ngườia) Khái niệm con người: Con người là thực thể thống nhất giữa 2 mặt: bản tính tự nhiên và bản tính xã hội.VI. QUAN ĐIỂM CỦA CNDVLS VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QCNDb) Bản chất con người Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hoà những QHXH Không có con người trừu tượng, thoát ly hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể và con người bị những điều kiện lịch sử xã hội đó chi phối.2. Quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của QCND a) Khái niệm: Quần chúng nhân dân là những con người liên kết lại thành sức mạnh cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh đạo của những cá nhân hay các tổ chức chính trị, xã hội nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực KT, CT, VH của xã hội - cộng đồng. b) Vai trò sáng tạo lịch sử của QCND và vai trò của cá nhân trong lịch sửVai trò sáng tạo lịch sử của QCND:- Quan điểm cũ: Không giải thích đúng vai trò quần chúng nhân dân. Quan điểm triết học Mác - Lênin: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử: . QCND là llsx cơ bản của mọi xh . QCND cũng là LL sáng tạo ra giá trị tinh thần của xh . QCND cũng là LL cơ bản tham gia các cuộc CMXH. Vai trò của cá nhân, vĩ nhân và lãnh tụ: - Cá nhân: là chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xh nhất định vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến. - Vĩ nhân: Là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật. - Lãnh tụ: là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ phong trào quần chúng, nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và lý luận. Phẩmchất L. tụCó tri thức KH uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của D.tộc, Q. tế, T.đại Có năng lực tập hợp Q.chúng, thống nhất ý chí và hành động của Q.chúng vào nhiệm vụ của D.tộc, Q.tế, T.đại Gắn bó mật thiết với QCND, hy sinh quên mình vì lợi ích của D.tộc, Q.tế và T.đại Quan hệ giữa QCND và Lãnh tụQuan hệ giữa QCND và Lãnh tụKhác biệtThống nhấtKhông có p/t quần chúng, không có L.tụ; Không có L.tụ, p/t quần chúng dễ thất bại Thống nhất trong mục đích và lợi íchQCND quyết định sự phát triển XH Lãnh tụ thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Ý nghĩa, phương pháp luận Giải thích một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của QCND và vai trò to lớn của các cá nhân, vĩ nhân, lãnh tụ đối với lịch sử xh.Giúp cho chúng ta có quan điểm đúng đắn về vấn đề liên minh giai cấp: công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, tạo ra động lực to lớn trong sự nghiệp xây dựng nước VN giàu mạnh, xh dân chủ, công bằng, văn minh.