Vai trò của quá trình lắp ráp trong hệ
thống sản xuất tự động
• 6.2 Cấu trúc dây chuyền lắp ráp bằng tay
• 6.3 Cân đối dây chuyền lắp ráp bằng tay
• 6.4 Cấu trúc dây chuyền lắp ráp tự động
• 6.5 Thiết kế sản phẩm cho quá trình lắp ráp
tự động
• 6.6 Các phương pháp bao gói sản phẩm
56 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự động hóa - Chương 6: Tự động hoá quá trình lắp ráp và bao gói sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6
TỰ ĐỘNG HOÁ QUÁ TRÌNH LẮP
RÁP VÀ BAO GĨI SẢN PHẨM
NỘI DUNG
• 6.1 Vai trò của quá trình lắp ráp trong hệ
thống sản xuất tự động
• 6.2 Cấu trúc dây chuyền lắp ráp bằng tay
• 6.3 Cân đối dây chuyền lắp ráp bằng tay
• 6.4 Cấu trúc dây chuyền lắp ráp tự động
• 6.5 Thiết kế sản phẩm cho quá trình lắp ráp
tự động
• 6.6 Các phương pháp bao gói sản phẩm
QUÁ TRÌNH LẮP RẮP
Lắp rắp là nối hai hoặc nhiều bộ phận với nhau
để tạo nên một đối tượng mới. Đối tượng mới
này gọi là cụm lắp ráp, đơn vị lắp ráp hay một
tên gọi nào đó tương tự. Các qúa trình lắp ráp
có thể chia ra làm ba loại chính:
• .Lắp ráp bằng cách kẹp chặt cơ khí.
• .Lắp ráp bằng cách hàn
• .Lắp ráp bằng cách dán
Kẹp chặt cơ khí
• Kẹp chặt bằng ốc, vít: Đinh vít, bu lông, đai
ốc v.v
• Kẹp chặt bằng đinh tán
• Lắp rắp bộ đôi bằng cách ép
• Lắp bằng cách bắt vừa khít
• Lắp ghép bằng khâu vá
• Lắp ráp bằng cách hàn (hàn bằng que hàn,
hàn đồng, hàn gió đá)
• Phương pháp ghép chi tiết bằng chất dính
kết
CÁC HỆ THỐNG LẮP RẮP
• 1. Lắp ráp bằng tay chỉ có một vị trí
• 2. Dây chuyền lắp ráp tay
• 3. Hệ thống lắp ráp tự động
Lắp ráp bằng tay tại một vị trí
• là phương pháp trong đó chỉ có một vị trí
làm việc mà tại đó công việc lắp ráp được
hoàn tất, cho cả chi tiết hoặc hoàn tất một
cụm nào đó của sản phẩm.
– áp dụng đối với sản phẩm phức tạp số lượng ít
– Vị trí làm việc cần một hay nhiều công nhân
phụ thuộc vào kích cỡ sản phẩm và năng suất
yêu cầu
– Các sản phẩm được thiết kế theo đơn đặt hàng
(máy công cu,ï trang thiết bị công nghiệp, máy
bay, tàu thuyền )
Dây chuyền lắp ráp bằng tay
– Gồm nhiều vị trí làm việc, trong đó toàn bộ sản
phẩm hoặc các cụm chính được hoàn tất theo
dây chuyền từ vị trí này đến vị trí kia trong hệ
thống.
– Tại mỗi vị trí làm việc một hoặc nhiều công
nhân cùng tham gia lắp ráp để hoàn thành sản
phẩm. Khi sản phẩm tới vị trí làm việc cuối
cùng thì nó được hoàn chỉnh.
Các hệ thống lắp ráp tự động
– sử dụng các phương pháp lắp ráp tự động ở các
vị trí làm việc thay vì lắp ráp bằng tay.
DÂY CHUYỀN LẮP RÁP BẰNG TAY
• Thường được dùng trong sản xuất hàng
khối, trong đó công việc được chia ra thành
những nhiệm vụ nhỏ
• Một trong những thuận lợi phương pháp
này là sự chuyên môn hóa lao động bằng
cách giao cho mỗi công nhân một số nhiệm
vụ cụ thể có tính lặp lại, nhờ vậy họ làm
việc với tốc độ nhanh hơn và chất lượng
hơn.
Cấu trúc dây chuyền lắp ráp bằng tay
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
Chi tiết
cơ sở vào
Sản phẩm
lắp xong
đi ra
Các thành phần được thêm vào tạo mỗi vị trí
Sta
1
Sta
2
Sta
3
Sta
4
Sta
5
Assembly Line by Ransom E. Olds
in 1901.
Hendry Ford
• Olds phải là cha đẻ của dây chuyền lắp ráp chứ
không phải Hendry Ford như nhiều người nghĩ.
• Điều Hendry Ford làm là cải tiến ý tưởng của Olds
bằng cách thay bằng băng tải. Việc này làm giảm
thới gian lằp ráp tư một ngày rưỡi xuống còn gần
9 phút. Ford lắp đặt dây chuyền lắp ráp đầu tiên
vào năm 1913.
• Henry Ford phải được gọi là “Cha đẻ của sản xuất
oto hàng khối”.
Dây chuyền lắp ráp của Hendry Ford
năm 1913
Vận chuyển phôi giữa các vị trí lắp ráp
• 1. Dây chuyền lắp ráp không có chuyển
động cơ khí
• Dây chuyền này không có băng tải hoặc cơ cấu
chuyển tiếp giữa các vị trí làm việc. Sản phẩm đang
lắp ráp được chuyển bằng tay giữa các vị trí
• Nhược điểm của cách này là người công nhân sau
khi hòan thành công việc của mình phải chờ sản
phẩm từ vị trí kế trước. Khi sự ứ đọng xảy ra, công
nhân phải chờ đợi vị trí kế sau hoàn tất công việc
mới chuyển sản phẩm của mình tới
• Tóm lại, dòng sản phẩm thường không đều đặn. Chu
kỳ biến động làm mất tính điều hòa tổng thể. Nên có
ổ trữ phôi trung gian giữa các vị trí làm việc để điều
hòa sản phẩm của dây chuyền
2. Dây chuyền lắp ráp có băng tải di chuyển
• Theo cách này cần có bộ phận làm nhiệm vụ di
chuyển sản phẩm (đai chuyền, băng tải, xích tải, ...)
nhằm di chuyển các cụm lắp ráp giữa các vị trí làm
việc.
• Hệ thống chuyển động có thể liên tục, gián đoạn
(đồng bộ), hoặc không đồng bộ
• Hệ thống chuyển động liên tục là thông dụng nhất
trong các dây chuyền lắp ráp bằng tay, tuy nhiên hệ
thống chuyển động không đồng bộ thì đang trở nên
thông dụng hơn
2. Dây chuyền lắp ráp có băng tải di chuyển
• Nhược điểm khi dùng hệ thống băng tải chuyển
động liên tục:
– Sự chờ đợi có thể xảy ra giống như dây chuyền không có
chuyển động cơ khí.
– Khi sản phẩm không được hoàn tất tại một vị trí nào đó
do người công nhân không làm kịp trong khi băng tải
hoạt động, sự ứ đọng sẽ xảy ra
– Nếu có các ổ trữ phôi trung gianï, sự ứ động đôi khi có
thể được giải quyết, Có thể thiết kế sao cho người công
nhân duy chuyển vượt quá gới hạn vị trí của mình để tiếp
tục hoàn tất công việc
– trong đó Vc - Tốc độ băng tải (ft/min hoặc m/s)
– Sp - Khoảng cách giữa hai cụm lắp ráp (feet hay
m/cụm).
năng suất của dây chuyền fp..
p
c
p s
Vf
Thời gian chu kỳ lắp
• Ls - chiều dài của khoảng cách của hai vị trí
làm việc
• Vc - tốc độ băng tải
c
s
t V
LT
Ví dụ:
• Giả sử năng suất mong muốn là 60 cụm/giờ.
Tức là cần lắp một cụm trong một phút. Tốc
độ băng tải là 0.5m/ph. Giữa khoảng cách
giữa hai cụm lắp là 0.5m . Nếu khoảng cách
giữa 2 vị trí lắp là 1,5m. khoảng thời gian
Tt sẽ là 3 phút.
Các kiểu dây chuyền lắp ráp
bằng tay
• 1. Dây chuyền lắp ráp kiểu đơn (hàng
khối):
• 2. Dây chuyền lắp ráp kiểu loạt:
• 3. Dây chuyền lắp ráp kiểu hỗn hợp:
CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN LẮP
RÁP
• Cân đối dây chuyền là xắp xếp qúa trình
gia công riêng biệt và các công việc lắp ráp
tại nơi làm việc sao cho khoảng thời gian
làm việc tại mỗi vị trí trên dây chuyền là
xấp xỉ nhau
Ví dụ 6.1
• Có một thiết bị điện nhỏ được lắp ráp trên
một dây chuyền sản xuất. Toàn bộ công
việc được chia thành các nguyên công một
cách hợp lý. Bộ phận công nghệ đã lập ra
chuẩn thời gian dựa vào những công việc
tương tự từ trước. Thông tin này được cho
ở bảng 6.1. Sản lượng yêu cầu:120.000 thiết
bị/ năm. Với chế độ làm việc 50 tuần/năm
và 40 giờ/tuần, lượng xuất xưởng sẽ giảm
xuống còn 60 ch/h hay 1ch/ph
Baûng 6.1
Soá thöù töï
coâng vieäc
Teân goïi caùc phaàn töû
Tej
(phuùt)
Coâng vieäc
phaûi thöïc
hieän tröôùc
1 Ñònh vò khung leân ñoà gaù vaø keïp chaët 0 ,2 -
2 Laép phích caém, oáng daãn daây ñieän 0,4
3 Laép giaù ñôõ khung 0,7 1
4 Quaán daây motor 0,1 1, 2
5 Quaán daây rô le 0,3 2
6 Laép keát caáu maâm ñóa cuûa khung 0,11 3
7 Laép löôõi dao caét cho khung 0,32 3
8 Laép raùp motor vaøo khung 0,6 3, 4
9 Caên dao caét vaø gaù vaøo motor 0,27 6, 7, 8
10 Laép coâng taéc vaøo khung motor 0,38 5, 8
11 Boïc voû, kieåm tra, chaïy thöû 0,5 9, 10
12 Ñaët leân giaù ñeå ñoùng goùi 0,12 11
Các thuật ngữ:
• - Phần tử công việc hợp lý nhỏ nhất
• - Thời gian hoàn thành toàn bộ công việc
(Total Work Content
• Trong ví dụ trên (bảng 6.1), ta tính được Twc
= 4,00 phút.
n
j
ejwc TT
1
Thời gian cần thiết để thực hiện
công việc tại vị trí thứ i
– Công việc thực hiện tại mỗi vị trí sẽ gồm 1
hoặc nhiều thành phần công việc, và thời gian
cần thiết chính là tổng thời gian thực hiện các
công việc thành phần. Chúng ta dùng Tsi để
chỉ thời gian thực hiện tại vị trí thứ i và rõ ràng
là tổng thời gian của tất cả của các vị trí sẽ bằng
với thời gian hoàn thành toàn bộ công việc
n
i
n
j
ejsi
e
TT
1 1
Nhịp xuất xưởng: (Tc)
– Thời gian này có tính chất lý thuyết là khoảng thời gian
giữa 2 lần hoàn thành sản phẩm. Giá trị thiết kế của Tc
được xác định tùy theo năng suất đạt được ứng với dây
chuyền. Giá trị Tc phải thỏa mãn điều kiện:
– trong đó
E = Hiệu quả (Efficiency) (đã được định nghiã ở chương 2)
Rp = Năng suất cần thiết (The riquired production rate):
p
c R
ET
Các ràng buộc ưu tiên
• Điều này liên quan tới các yêu cầu công
nghệ trong ví dụ 6.1. Rờ le phải được gắn
vào sườn motor trước khi bọc vỏ cho thiết
bị. Cột bên phải cho biết công việc nào đi
trước công việc nào. Sự ưu tiên này tạo nên
sự ràng buộc trong việc lắp ráp.
• Ngoài các sự ưu tiên bắt buộc trên có thể có
nhiều loại ưu tiên bắt buộc khác trong các
giải pháp cân đối dây chuyền
Sơ đồ ưu tiên
1
2
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0,7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,39
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
Sự mất cân đối (Balance Delay)
c
wcc
nT
TnTd
CÁC PHƯƠNG PHÁP CÂN
ĐỐI DÂY CHUYỀN
• 1/ Qui tắc ứng viên lớn nhất
• 2/ Phương pháp Kilbridge và Wester
• 3/ Phương pháp phân chia theo trọng lượng
Quy tắc ứng viên lớn nhất
(Largest Candidate Rule
• Bước 1: Liệt kê các thành phần theo thứ tự giảm dần của giá trị Te .
Giá trị lớn nhất của Te nằm ở đỉnh của bảng liệt kê.
• Bước 2: Để gán các thành phần cho vị trí làm việc đầu tiên, hãy bắt
đầu từ trên xuống dưới của danh sách bằng cách chọn phần tử khả thi
đầu tiên đặt vào vị trí đó. Yếu tố khả thi là yếu tố thỏa mãn sự ưu tiên
bắt buộc và không tạo ra tổng các giá trị Te tại vị trí làm việc vượt
qúa thời gian chu kỳ Tc.
• Bước 3: Tiếp tục qúa trình phân bố nguyên công vào vị trí như bước 2
cho tới khi không có thể thêm vào một thành phần nào để làm cho Ts
vướt qúa giá trị Tc.
• Bước 4: Lặp lại bước 2 và 3 cho vị trí khác trong dây chuyền cho tới
khi tất cả các thành phần đã được phân bố.
Bảng kết quả sắp xếp theo phương pháp ứng viên lớn nhất
Kết qủa cho ở bảng 6.3 có 5 vị trí và ta tính được
độ mất cân đối cho sự phân bố này là:
%2020,0
)1(5
4)1(5
d
12
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0,7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,39
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
Vị trí 2
Vị trí 1
Vị trí 3
Vị trí 5
Vị trí 4
Kết quả cân đối dây chuyền theo phương pháp
ứng viên lớn nhất
Phần tử
2, 5, 1, 4
Phần tử
3, 6
Phần tử
8, 10
Phần tử
11, 12
Phần tử
7, 9
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4 Vị trí 5
(b)
Dòng
sản
phẩm
Phương pháp Kilbridge - Wester
– Phương pháp này tạo được sự chú ý lớn kể từ
khi nó được giới thiệu vào năm 1961, cho đến
nay vẫn được dùng trong nhiều nước và có sự
thành công rõ rệt. Đó là thủ tục phát hiện và
chọn các phần tử công việc để phân bố vào các
vị trí tùy theo chức năng của nó trong biểu đồ.
Cách làm này khắc phục được một trong những
khó khăn của quy tắc ứng viên lớn nhất, trong
đó các thành phần cuối biểu đồ có thể là các
ứng viên đầu tiên, đơn giản chỉ vì giá trị Te của
chúng lớn.
12
3
4
5
6
8
9
10
7
11 12
0,2
0.7
0,11
0,27
0,5 0,12
0,38
0,32
0,6
0,1
0,3
0,4
5
Các thành phần công việc trong ví dụ 6.3 được phân bố vào các cột
theo phương pháp Kilbridge - Wester
Bước 1: Xây dựng biểu đồ theo
thứ tự ưu tiên
• Công việc nhằm xác định các nút đại diện
cho nguyên công có cùng ưu tiên và xếp
vào cùng cột dọc, Ví dụ như hình 6.5 thành
phần 1 và 2 được xếp cùng cột I, thành
phần 3, 4 và 5 cùng cột II ..... chú ý rằng 5
có thể xếp vào cột II hoặc III mà không ảnh
hưởng đến thứ tự công việc.
Bước 2: Liệt kê các thành phần
theo thứ tự cột của chúng
• Cột I là cột đầu của bảng. Nếu có một
thành phần nào đó có thể xếp vào nhiều cột
thì phải liệt kê nó trong tất cả các cột có thể
để chỉ ra khả năng có thể thay đổi của thành
phần đó. Bước này được trình bày ở bảng
6.4. Bảng cho biết Te của từng thành phần
và thời gian Tes cho mỗi cột.
Bảng 6.4. Các phần tử công việc được phân bố theo cột trong phương
pháp Kilbridge và Wester
Bước 3: Phân bố các phẩn tử
công việc vào các vị trí làm việc
• bắt đầu bằng cách thành lập cột I. Tiếp tục
theo thứ tự cột cho đến khi thời gian chu kỳ
đạt mức chuẩn. Tc trong ví dụ là 1 phút.
Giá trị Tc của mỗi cột rất quan trọng vì
chúng ta có thể thấy được thời gian chu kỳ
trong mỗi cột là bao nhiêu.
Phân bố nguyên công theo
phương pháp Kilbridgc - Werter
Phương pháp xếp hạng vị trí theo trọng lượng
(Ranked positional weights method - RPW
• Phương pháp này được Helgeson và Birnie giới
thiệu vào năm 1961. Nó kết hợp chiến thuật của
quy tắc so sánh cực đại và phương pháp Kilbridge
- Wester. Phương pháp còn được gọi tắt là RPW.
Nó tính toán cho từng thành phần một. RPW tính
cả giá trị Te của từng thành phần và vị trí của
thành phần trong biểu đồ ưu tiên. Sau đó các thành
phần được phân bố vào vị trí làm việc theo thứ tự
tổng quát về giá trị RPW của chúng.
Các bước thực hiện
• Bước 1: Tính toán RPW cho từng thành phần
bằng cách lấy tổng Te của thành phần đó và Te của
tất cả các thành phần kế tiếp trên 1 chuỗi mũi tên
của sơ đồ ưu tiên.
• Bước 2: Liệt kê các thành phần theo thứ tự RPW.
Giá trị RPW lớn nhất là đầu của bảng liệt kê. Để
thuận tiện, ghi thêm giá trị Te của các thành phần
vào một cột bên cạnh và một cột ghi các nguyên
công sát trước.
• Bước 3: Phân bố các thành phần vào vị trí tùy
theo RPW, nhớ đừng vi phạm sự “ưu tiên bắt
buộc” và thời gian chu kỳ.
Nguyên công được sắp xếp theo thứ tự của giá trị RPW
Nguyên công phân bố theo phương pháp RPW
• Trong sự cân đối dây chuyền theo phương pháp RPW, số
vị trí cần thiết là 5 cũng như trước đây. Nhưng thời gian
max tại vị trí 3 là 0,92 phút. Việc Tc = 0.92 phút chứ
không phải là 1 phút dĩ nhiên là thuận lợi vì mức sản lượng
sẽ tăng đến Rc = 1,075 chi tiết/phút. Hệ số mất cân đối sẽ
là:
Phương pháp RPW cho thấy sự phân bố nguyên công
hiệu qủa hơn hai phương pháp trước. Tuy nhiên cần lưu ý
là chúng ta chấp nhận thời gian chu kỳ khác so với điều đã
chỉ ra ngay lúc đầu.
0
01313,0
)92,0(5
4)92,0.(5
d
Các phương pháp cân đối dây
chuyền nhờ máy tính
• COMSOAL
• Được viết tắt từ thuật ngữ Computer Method of
Sequencing Operation For Assembly Line. Đây là
phương pháp đã được Chrysler Corporation phát
triển và được Areus viết vào năm 1966. Mặc dù
đây không phải là chương trình máy tính cho việc
cân đối dây chuyền đầu tiên nhưng dường như nó
được nhiều người chú ý và sử dụng hơn so với các
phương pháp trước
Các phương pháp cân đối dây chuyền nhờ máy tính
• CALB
– Trong những năm 1970, chương trình về các phương
pháp sản xuất tiến bộ (Advanced Manufacturing
Methods - AMM) của cơ quan IIT Research Institute
là trung tâm cốt lõi cho việc nghiên cứu quy trình công
nghệ về việc cân đối dây chuyền sản xuất. Vào năm
1968 cơ quan này đã giới thiệu một bộ chương trình
máy tính gọi là CALB (Computer-Assembly Line
Balancing hay Computer-Aided Line Balancing và dù ít
hay nhiều cũng đã trở thành tiêu chuẩn trong công
nghiệp. Ưùng dụng của nó bao gồm nhiều sản phẩm lắp
ráp khác nhau, như xe hơi, xe tải, thiết bị điện, máy
điện, phần cứng đơn sơ và các loại khác
Các phương pháp cân đối dây chuyền nhờ máy tính
• ALPACA
• Chương trình máy tính này được phát triển bởi
một trong những nhà sử dụng dây chuyền lắp ráp
chính, hãng General Motors. Tên gọi của chương
trình là Assembly Line Planning and Control
Activity – viết tắt là ALPACA. Nó được cài đặt
lần đầu tiên vào năm 1967 nhưng sự phát triển về
phần cứng máy tính thời đó giảm mức sử dụng
chương trình 10% so với mức dự kiến
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC CẢI THIỆN
CÂN ĐỐI DÂY CHUYỀN
• Phân chia nguyên công
• Thay đổi tốc độ làm việc
• Phân tích phương pháp lao động
• Lắp ráp trước các cấu thành
• Bộ phận trữ phôi trung gian giữa các vị
trí
• Các vị trí song song
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
ASBY
MAN
Chỗ nốiChỗ nối
Sta. 1
Sta. 2
Sta. 3 Sta. 4
Các phần tử
1, 2, 3, 4, 8
( cả hai trạm)
Các phần tử
5, 6, 7, 9
Các phần tử
10, 11, 12
Dây chuyền lắp ráp linh hoạt bằng tay
• Thời gian làm việc tại một vị trí biến đổi tùy thuộc
vào sự nỗ lực và tay nghề của người công nhân.
Thay vì các cụm lắp ráp dịch chuyển về phía trước
với tốc độ không đổi như trong dây chuyền truyền
thống, người công nhân có thể sử dụng thời gian cần
thiết để hoàn thành các phần tử công việc cho một
model cụ thể hiện đang được xử lý. Khi hoàn thành
xong, người công nhân giải phóng xe hàng đến công
đoạn tiếp theo.
• So với phương pháp cổ điển, phương pháp này có
các lợi điểm như: người công nhân cảm thấy thoả
mãn hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn, điều hòa
được sự biến động, khả năng giải quyết các vấn đề
tốt hơn mà không phải ngưng máy.
HẾT CHƯƠNG 6