Trong số chúng ta, ai đã sống qua thời kỳ đánh Mỹ hẳn đã
từng nghe tới hàng rào (điện tử) Mac Namara mà Mỹ đã lập
ra ở phía Bắc tỉnh Quảng Trị. Với các cây nhiệt đới, các cảm
biến âm thanh, cảm biến hồng ngoại, những nhân viên thám
sát ở tận Biên Hòa có thể cảm nhận, thậm chí đếm từng đoàn
xe vận tải chở vũ khí, đạn dược vào Nam, đếm từng đoàn
người (bộ đội, thanh niên xung phong) hành quân ra tiền
tuyến, để rồi từ đó
đưa ra những lệnh
oanh kích khốc liệt.
22 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự động hóa trong canh gác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỰ ĐỘNG HÓA TRONG
CANH GÁC
Trong số chúng ta, ai đã sống qua thời kỳ đánh Mỹ hẳn đã
từng nghe tới hàng rào (điện tử) Mac Namara mà Mỹ đã lập
ra ở phía Bắc tỉnh Quảng Trị. Với các cây nhiệt đới, các cảm
biến âm thanh, cảm biến hồng ngoại, những nhân viên thám
sát ở tận Biên Hòa có thể cảm nhận, thậm chí đếm từng đoàn
xe vận tải chở vũ khí, đạn dược vào Nam, đếm từng đoàn
người (bộ đội, thanh niên xung phong) hành quân ra tiền
tuyến, để rồi từ đó
đưa ra những lệnh
oanh kích khốc liệt.
Ngày 13 tháng Tám
năm nay, nước Đức
kỷ niệm 50 năm
ngày xây bức tường
rào Đông-Tây
Berlin. Bên cạnh
những bức tường bằng gạch hoặc bê tông kiên cố, hàng rào
Một đoạn hàng rào Đông Tây
Berlin.
có nhiều đoạn chỉ là những khoảng trống với các hàng rào
theo đúng nghĩa của nó (xem ảnh). Nếu ai đó xem thường
hiệu lực của những biển cảnh báo “cố tình vượt qua hàng rào
này có thể bị bắn!” mà vượt qua khoảng trống cạnh hàng rào
thì lập tức ăn đạn được tự động bắn ra từ nhiều phía. Những
đoạn hàng rào điện-điện tử với những con mắt hồng ngoại đã
thường xuyên canh gác và giảm nhẹ sự làm việc căng thẳng
của con người.
Tiếp theo là ai đã qua những khóa huấn luyện bộ binh dài
ngày hẳn cũng khó quên những đêm phải học tuần tra canh
gác. Một mình căng mắt nhìn vào màn đêm, vừa sợ ma, sợ
“quân địch” và sợ chính chỉ huy của mình cải trang đi kiểm
tra. Khi đó mới thấu hiểu sự căng thẳng của công việc canh
gác và thầm ước mong có cách gì thay thế được người canh
gác.
Thực tế cho thấy ở đâu công việc lao động làm cho con
người cảm thấy vất vả, căng thẳng thì nơi ấy dễ trở thành
mảnh đất màu mỡ cho việc áp dụng kỹ thuật tự động hóa.
Trong lĩnh vực canh gác, tự động hóa dẫn đến sự ra đời của
các hàng rào điện và sau đấy là hàng rào điện tử. Những hàng
rào điện ra đời gần đây cũng chứa nhiều thành tựu của công
nghệ mới như: cao áp, vật liệu cách điện, điều chế độ rộng
xung, truyền và lưu trữ ảnh động. Gần đây cũng xuất hiện
những hàng rào thông minh. Bài viết này không đề cập đến
những mạch điện hoặc linh kiện cụ thể mà chỉ muốn giới
thiệu một cách nhìn rộng mở về mảng ứng dụng còn được ít
người quan tâm đến của tự động hóa.
Hàng rào điện là gì ?
Hàng rào điện là một hàng rào sử dụng sốc điện (shocks) để
ngăn chặn động vật hoặc con người vượt qua một đường ranh
giới nào đấy. Điện áp gây sốc có thể tác động trong phạm vi
từ mức gây khó chịu tới bị thương, thậm chí là gây chết
người. Ngày nay, phần lớn hàng rào điện được sử dụng để
phục vụ ngành nông nghiệp cụ thể là cho mục đích kiểm soát
sự di chuyển của động vật, phần còn lại thường được sử dụng
để tăng độ an toàn cho những khu vực quan trọng hoặc nhạy
cảm, có những nơi điện áp gây chết người đã được sử dụng.
Hàng rào điện được thiết kế để tạo ra một mạch điện khép
kín khi mà con người hoặc động vật chạm vào. Một bộ phận
được gọi là bộ tiếp năng lượng (energizer) đóng vai trò biến
đổi năng lượng sang một xung điện áp cao. Một đầu của bộ
tiếp năng lượng được nối với một dây dẫn cách điện và phát
một xung điện trong từng giây; một đầu khác thì được nối với
một cột kim loại cắm vào đất. Khi người hoặc động vật chạm
vào cả dây lối ra và đất trong một thời gian ngắn sẽ tạo nên
một mạch điện kín dẫn xung điện và gây ra sốc điện. Ảnh
hưởng của sốc điện phụ thuộc vào điện áp, năng lượng của
xung, mức độ tiếp xúc của người hoặc động vật với hàng rào.
Khi tạo ra đường dẫn dòng điện truyền qua cơ thể tới đất,
xung điện có thể gây ra một sự khó chịu vừa đủ, bị thương
hoặc trong một số trường hợp hàng rào có thể gây chết người.
Hàng rào dùng bộ tích điện
Ban đầu bộ cấp điện cho hàng rào dùng điện xoay chiều, sử
dụng máy biến thế và một công tác điều khiển theo cách cơ
học để tạo ra các xung điện. Các xung được tạo ra bởi hệ
thống này có độ rộng xung lớn và điện áp là không thể đoán
trước được, khi không có tải điện áp có thể vượt quá 10.000V
và nhanh chóng sụt đi khi có sự rò rỉ dòng điện ở hàng rào.
Hệ thống đóng ngắt cơ học đã tồn tại trong thời gian ngắn,
sau đó người ta đã thay thế công tắc cơ điện bằng mạch bán
dẫn, nhờ vậy làm tăng tuổi thọ và loại bỏ được thao tác bảo
dưỡng nhưng không có sự thay đổi gì về độ rộng xung và
điện áp điều khiển.
Các bộ nạp điện hàng rào trở kháng thấp hiện đại sử dụng
một dạng thiết kế khác. Một tụ điện được nạp khi một cực
của mạch điện tiếp xúc với người hoặc động vật có chân
được “tiếp đất”, sau đấy điện tích được giải phóng qua một
mạch sử dụng thirixto hoặc một linh kiện bán dẫn tương tự.
Điện áp phù hợp được tạo ra bởi lối ra điều khiển điện tích
trong một giới hạn của công suất lối ra. Độ rộng xung tương
đối hẹp, thường vào khoảng 10 micrô giây. Thiết kế này làm
việc với nguồn nuôi từ acqui hoặc nguồn nắn từ lưới điện.
Tùy thuộc vào từng khu vực được rào và sự cách biệt của nó,
hàng rào điện có thể được cấp điện thường xuyên hoặc gián
đoạn, và thường được nuôi bằng nguồn acqui chì hoặc pin
khô hoặc là một bộ acqui nhỏ hơn được nạp điện bởi một tấm
pin mặt trời. Công suất tiêu thụ của hàng rào trong điều kiện
làm việc bình thường là nhỏ, do đó một acqui chì có thể cung
cấp điện cho hàng trăm mét rào trong vài tuần. Khi thời gian
sử dụng ngắn người ta dùng acqui khô để cấp điện. Một vài
hàng rào còn được bố trí một hay nhiều nguồn dự phòng.
Vật liệu làm hàng rào
Vật liệu làm hàng rào thường dùng là dây thép một sợi hoặc
nhiều sợi xoắn vào nhau hoặc kết hợp với một cơ cấu làm
căng dây. Đôi khi người ta cũng sử dụng dây kẽm gai để tạo
ra một hàng rào nguy hiểm hơn, đặc biệt nếu một người hoặc
động vật vướng phải, tuy vậy có nước quy định việc sử dụng
dây kẽm gai dẫn điện là bất hợp pháp.
Hàng rào điện phải luôn được cách ly với đất và bất kỳ vật gì
bởi nếu không sẽ gây ra cháy hoặc là ngắn mạch. Khi làm
hàng rào cần phải tránh xa cây cối và không để cho hàng rào
chạm trực tiếp vào gỗ hoặc các cột trụ kim loại. Khi sử dụng
cần phải bọc chúng bằng nhựa hoặc sứ, hoặc là sử dụng các
cột làm bằng nhựa.
Vài nét về lịch sử
Từ năm 1870, trong cuốn sách khoa học giả tưởng “Hai vạn
dặm dưới biển”, tác giả Jules Verne đã miêu tả việc sử dụng
của một cấu trúc nhiễm điện giống như một vũ khí phòng
thủ. Khái niệm hàng rào điện cũng được miêu tả trong tác
phẩm “A connecticut Yankee in King Arthur’s Court” của
Mark Twain năm 1889, như một lá chắn phòng thủ.
David H. Wilson giành được bằng phát minh ở Hoa Kỳ vào
năm 1886, cho một thiết bị bảo vệ kết hợp giữa chuông báo
động và truyền thông qua điện thoại. Ông đã xây dựng để
làm thí nghiệm một hàng rào điện dài 30 dặm ở Texas vào
năm 1888, nhưng đã không thành công.
Năm 1906, quân đội Nga đã cải tiến hàng rào điện trong suốt
chiến tranh Nga-Nhật ở cảng Arthur. Năm 1915, trong suốt
chiến tranh thế giới thứ nhất, hàng rào điện của quân đội Đức
dọc biên giới giữa Bỉ và Hà Lan để ngăn cản sự di chuyển bất
hợp pháp của dòng người qua biên giới. Hàng rào trải dài
300km với vài sợi dây đồng có điện áp cung cấp lên đến hàng
ngàn vôn. Ước tính khoảng 3.000 người bất hạnh đã thiệt
mạng bởi hàng rào này đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra
cái chết của nhiều vật nuôi.
Hàng rào điện được sử dụng ở Mỹ những năm đầu của thập
niên 30 với mục đích kiểm soát vật nuôi và công nghệ hàng
rào điện đã phát triển cả ở Mỹ và New Zealand.
Một trong những ứng dụng sớm nhất của hàng rào điện được
phát triển năm 1936-1937 bởi nhà phát minh người New
Zealand có tên William “Bill” Gallagher Sr. Built từ một
cuộn đánh lửa và một máy phát điện dùng cho ô tô. Gallgher
đã sử dụng thiết bị này để giữ ngựa của ông ta không cho làm
xước ô tô. Về sau ông đã mở một công ty để cải tiến và bán
thiết kế của mình. Năm 1962, một nhà phát minh New
Zealand khác, tên là Doug Phillips, đã phát minh ra hàng rào
điện chống được ngắt mạch dựa trên sự phóng điện của tụ.
Điều này cải thiện một cách đáng kể phạm vi hoạt động của
hàng rào điện nên có thể được sử dụng từ vài trăm mét đến
20km, đồng thời giảm giá thành hơn 80%. Hàng rào điện
chống được ngắt mạch đã được cấp bằng sáng chế bởi
Phillips và vào năm 1964 đã được chế tạo bởi Plastic
Products, một công ty ở New Zealand, dưới cái tên “Hàng
rào điện Waikato”. Trong sản phẩm này các chi tiết bằng
gốm đã được thay thế bằng nhựa cách điện. Ngày nay, nhiều
chi tiết bằng nhựa cách điện được sử dụng ở các hàng rào
nông trại trên toàn thế giới.
Vào năm 1939, những người quan tâm đến vấn đề an toàn ở
Mỹ đã thúc đẩy Underwriters Laboratories để công bố một
văn bản về sự sốc điện do hàng rào điện gây ra, dẫn đến sự ra
đời một tiêu chuẩn (có tên ANSI/UL No. 69) cho bộ điều
khiển hàng rào điện.
Năm 1969 Robert B. Cox, một nông dân ở Adams County,
Iowa, đã phát minh ra một hàng rào điện cải tiến dưới dạng
giá đỡ (bracket) và đã được công nhận là sáng chế ở Mỹ vào
năm 1970. Giá đỡ này cải thiện hàng rào điện bằng việc giữ
nó đủ cao so với đất và cách xa hàng rào để cho phép cỏ có
thể phát triển phía dưới dây. Giá đỡ được gắn với cột trụ
bằng các chi tiết được thiết kế đặc biệt.
Hàng rào điện được cải tiến liên tục qua năm tháng theo các
hướng sau:
* Dùng nhựa cách điện polyethylene thay thế cho sứ cách
điện, bắt đầu vào những năm 1960. Nhựa polyethylene có giá
rẻ hơn nhiều so với sứ và ít có khả năng bị vỡ hơn.
* Sự cải thiện trong thiết kế điện của bộ phận cấp điện cho
hàng rào.
* Những thay đổi trong luật pháp. Do quy định của pháp luật,
một số loại hàng rào bị xem là bất hợp pháp cho đến những
năm 50 hoặc 60 của thế kỷ trước. Trong một số nước lại đưa
ra những hạn chế đã giới hạn khả năng sử dụng. Thí dụ một
số thành phố ở Mỹ đưa ra những quy định lỗi thời về hàng
rào điện để ngăn chặn việc đưa những hàng rào điện dùng
trong nông nghiệp vào lắp đặt trong thành phố. Houston là
một thí dụ đã thay đổi sắc lệnh ngăn cấm hàng rào điện vào
năm 2008.
* Cho ra đời hàng rào dây thép có độ căng giãn cao trong
những năm 70 (của thế kỷ trước) ở New Zealand và những
năm 80 ở Mỹ.
Một hàng rào điện dùng
để ngăn động vật nuôi.
Một hàng rào điện ở
Nam Phi bảo vệ đường
đi bộ chống động vật
hoang dã.
* Thiết kế ra những bộ phận hàng rào điện có khả năng di
chuyển.
Ứng dụng trong nông nghiệp
Hàng rào điện vĩnh cửu được sử dụng trong nhiều vùng đất
nông nghiệp bởi chi phí xây dựng nó thường rẻ hơn và nhanh
hơn so với những hàng rào truyền thống (hàng rào điện sử
dụng những dây kim loại đơn giản và việc xây dựng dễ dàng
hơn nhiều vì nó không cần phải trực tiếp ngăn cản động vật).
Nguy cơ làm bị thương cho vật nuôi (đặc biệt là ngựa) lại
thấp so với hàng rào làm bằng dây kẽm gai hoặc là một loại
lưới mắt cáo (còn gọi là lưới B40) với những lỗ hổng có kích
thước lớn có thể làm vướng chân động vật.
Điểm bất lợi của hàng rào điện là điện thế trên toàn bộ hàng
rào sẽ không còn tác dụng nếu dây dẫn bị đứt, hoặc ngắn
mạch hoặc tiếp xúc với những vật ẩm ướt như cành và lá cây,
thậm chí có nguy cơ cháy khi cỏ khô chạm vào dây dẫn.
Ngoài ra, hàng rào điện dễ làm cho những người sơ ý không
nhìn thấy và điện áp gây sốc điện cho những người không
qua đường tình cờ chạm phải hàng rào.
Rất nhiều hàng rào được làm bằng các dây căng và nhẵn, tuy
nhiên những vật liệu tổng hợp có chất lượng cao cũng bắt đầu
được sử dụng làm các hàng rào vĩnh cửu, đặc biệt khi cần
chú ý đến khả năng nhìn thấy bằng mắt.
Một vài loại hàng rào truyền thống dùng trong nông nghiệp
có thể được nâng cấp bằng việc gắn thêm vào một dây điện
trên đỉnh hoặc phía trước hàng rào. Một dây tương tự được
căng gần mặt đất có thể được sử dụng để ngăn lợn đào hố
dưới hàng rào.
Bằng cách lập những hàng rào điện tạm thời, một vùng đất
lớn có thể được cách ly trong một khoảng thời gian ngắn. Khi
cần một khu vực với thời gian sử dụng lâu hơn, cỡ vài tuần
hoặc vài tháng thì hàng rào có thể được củng cố bằng việc sử
dụng những cột thép chữ T (có thể nhanh chóng được rào bởi
các công cụ bằng tay) để giữ cho hàng rào thẳng đứng hoặc
lượn đúng góc.
Những bộ phóng điện di động được dùng cho những hàng rào
tạm thời được cung cấp năng lượng chỉ bởi các acqui, hoặc
một acqui được tích điện bởi những tấm pin mặt trời nhỏ. Để
nhanh chóng lắp đặt hoăc tháo gỡ những hàng rào tạm thời
người ta có thể sử dụng guồng quay gắn vào một máy kéo
hoặc xe địa hình.
Với cừu, gà, vịt và những con vật nhỏ hơn, lưới điện dán trên
chất dẻo có thể được gắn vào các cọc cách điện, điều này
cũng có tác dụng ngăn cản những động vật ăn thịt như cáo.
Cũng nên nhắc đến là phần lớn các động vật cũng biết học
cách tránh xa hàng rào sau những lần va chạm vào chúng,
thậm chí khi hàng rào điện không hoạt động. Tuy nhiên một
số động vật lại tìm cách tránh các sốc điện bằng việc chạy
nhanh dưới hàng rào giữa những lần xuất hiện xung hoặc
bằng việc đẩy các con vật khác qua hàng rào. Nhiều động vật
có bộ lông dày (như cừu hoặc gia súc ở cao nguyên) có thể
học cách tự lăn qua hàng rào để sử dụng bộ lông như một lớp
chất cách điện. Một vài động vật cũng học cách nhận ra
những âm thanh lách tách được tạo ra bởi xung điện và qua
đó chúng có thể cảm nhận được khoảng thời gian dòng điện
ngắt.
Trong ứng dụng để quản lý động vật hoang dã, hàng rào điện
tỏ ra thực sự có ích trong việc kiểm soát sự di chuyển của
động vật hoang dã. Những thí dụ có thể kể ra là: ngăn cản
những con hươu nai xâm phạm lãnh thổ, giữ cho động vật
tránh xa sân bay, hạn chế những con lợn lòi tấn công mùa
màng, ngăn chặn những con ngỗng ra khỏi những vùng đất
thuộc quyền sử dụng của một ông chủ. Ở châu Phi và châu Á,
hàng rào điện cũng được sử dụng trong bảo vệ môi trường để
giảm sự giao tranh giữa voi và những động vật khác, thậm
chí cả với con người.
Một đoạn hàng rào Hàng rào điện ở một sân
điện ở trại giam. bay.
Ứng dụng trong an ninh
Hàng rào được phân loại theo tiêu chí gây chết hoặc không
gây chết người.
Hàng rào không gây chết người (non-lethal) được sử dụng
bởi cá nhân hoặc Chính phủ để ngăn chặn sự xâm phạm các
khu vực quan trọng như: kho bãi hàng hóa, bãi để ô tô, sân
bay, trại giam, ngân hàng, nhà in tiền, căn cứ quân sự và các
tòa nhà Chính phủ. Nhiều trong số đó hoạt động như một
thiết bị giám sát hệ thống và gây ra choáng kết hợp với
chuông báo động. Đôi khi hàng rào điện cũng được dùng để
ngăn chặn những vụ tự sát trên các công trình cao và giảm tỷ
lệ rơi của những tên trộm vặt.
Hàng rào gây chết người Hàng rào điện được thiết kế để
mang dòng điện có khả năng gây chết người có thể được sử
dụng cho những mục đích an ninh. Từ năm 1915, nghĩa là
trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Đức đã xây dựng 300 km
hàng rào điện nối hai thành phố Vaals và Scheldt để ngăn
cách phần nước Bỉ bị Đức chiếm đóng với Hà Lan. Về sau,
hàng rào điện đã được sử dụng để bảo vệ ở các trại tập trung
của Đức Quốc xã trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2, nơi
mà dòng điện và điện áp ở mức gây chết người được sử dụng
liên tục chứ không phải ở chế độ xung. Ngược lại, một vài tù
nhân sử dụng dây dẫn điện ở hàng rào để tự tử.
Trong suốt chiến tranh ở Angiêri, người Pháp đã xây dựng
một hàng rào điện có tên là Morice. Thời nước Đức còn chia
cắt, một vài khu vực bên trong biên giới Đức được vạch
thành hàng với những hàng rào điện cao tới 3m để ngăn cản
những phần tử vượt biên từ phía Đông Đức.
Ngày nay, hàng rào điện tiếp tục được sử dụng như một biện
pháp không thể thiếu ở những trại giam cần có độ an toàn và
những căn cứ quân sự. Một cách điển hình, một hàng rào
không có điện được xây dựng ở cả hai mặt của những căn cứ
như thế, hoặc một dòng điện chết người được thực hiện một
cách ngẫu nhiên ở mặt trên cùng của bức tường.
Bắc Triều Tiên cũng sử dụng hàng rào điện ở khu vực ngăn
cách với Hàn Quốc.
Một hàng rào điện thế hệ mới.
Các ứng dụng khác
Những cải tiến gần đây dẫn đến sự xuất hiện những hàng rào
điện giám sát nhằm xác định thời điểm có kẻ xâm phạm mới
cho cấp một dòng điện gây sốc để ngăn cản sự xâm phạm.
Các hàng rào đó có thể được sử dụng kết hợp với một trung
tâm giám sát có sử dụng camera và còi báo động, thậm chí
gửi tin nhắn SMS đến những người có trách nhiệm. Đây
chính là những hàng rào được gọi là thông minh.
Một loại hàng rào điện khác được chôn dấu (còn gọi là hàng
rào vô hình hoặc là “hàng rào điện tử”) đôi khi được sử dụng
để giam giữ chó hoặc vật nuôi. Những dây được chôn thường
xuyên bức xạ ra những tín hiệu sóng vô tuyến có cường độ
yếu, các sóng này tác động lên vòng đeo ở cổ động vật. Các
vòng cổ này phát ra tiếng động cảnh báo mỗi khi động vật
đến gần dây giới hạn. Trong một hệ thống tương tự, vòng đai
sử dụng tín hiệu GPS để định vị hàng rào mà không cần hệ
thống máy móc vật lý phức tạp.
Cuối cùng còn một điểm đáng lưu ý là nhiễu và những hiệu
ứng không mong muốn xuất hiện khi sử dụng hàng rào điện.
Do thiết kế sơ sài hoặc khả năng bảo trì hàng rào điện không
tốt có thể tạo sự giao thoa điện từ gây ảnh hưởng tới sự hoạt
động của điện thoại, việc thu sóng phát thanh và phát hình
gần đó và gây ra một vấn đề mang tính đặc thù cho những
người sử dụng Internet qua đường điện thoại ở một số vùng
nông thôn.