Từ quan điểm đến hành vi vô cảm, nhìn từ một cuộc khảo sát

1. Giả thuyết khảo sát N n kinh tế thị trường với sự cổ vũ cho những giá trị vật chất cá nhân, làn sóng công nghệ thông tin hình thành lối sống ảo, sự khủng hoảng ni m tin trước những biến đổi sâu sắc trong đời sống chính trị xã hội trong và ngoài ước. đã và đ g có ảnh ưởng mạnh mẽ và rộng rãi đến đời sống tinh thần của gười Việt hôm nay. Một trong những biểu hiện đặc biệt của sự ảnh ưởng đó là hiện tượng vô cảm. Vô cảm là trạng thái không có cảm xúc, không có tình cảm, không có phản ứng trước những tình huống đá g ra phải có, một cách bình t ường ư một gười bình t ường, từ đó chi phối hành vi ứng xử của con gười trong đời sống xã hội. Theo quan sát trực tiếp từ đời sống xã hội và theo dõi trên các p ươ g tiện truy n thông đại chúng ở Việt Nam, có thể thấy khá nhi u những biểu hiện vô cảm trên các lĩ vực, từ đời sống cá nhân cho đến đời sống cộng đồng. Vấn đ đặt ra là cần thực hiện một cuộc khảo sát xã hội học nhằm tìm hiểu trong thực tế có hay không sự liên quan từ quan điểm đến hành vi vô cảm, và nó ở mức độ nào. Giả thuyết đặt ra là sẽ có một trong hai hoặc cả hai trường hợp xảy ra dưới đ : - rường hợp thứ nhất: thông t ường v mặt logic quan điểm sẽ quyết định hành78 vi, quan điểm vô cảm sẽ dẫn đến hành vi vô cảm. - rường hợp thứ hai: có thể xuất hiện dạng quan điểm khác biệt hoặc thậm chí mâu thuẫn với hành vi của chính mình, và đ là nguyên nhân.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Từ quan điểm đến hành vi vô cảm, nhìn từ một cuộc khảo sát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 17 (42) - Thaùng 6/2016 77 From thought to behavior of insensitivity: Analysis of a survey rườ g Đại họ g g M.A. Ha Thanh Quyen Ho Chi Minh City Banking University Tóm tắt Bài viết trình bày kết quả một cuộc khảo sát xã hội học dưới hình thức phỏng vấn sâu qua bảng hỏi đối với những mẫu có chọn lọc tại TPHCM, nhằm nghiên cứu các quan điểm và hành vi có liên quan đến hiện tượng vô cảm trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: khảo sát, quan điểm, hành vi, vô cảm, TP.HCM Abstract Through a sociological survey conducted in Ho Chi Minh City, in which chosen samples underwent in- depth interviews with questionnaires, this article studies opinions and behaviors related to insensitivity in the Vietnamese society today. Keywords: survey, opinion, behavior, insensitivity, Ho Chi Minh City 1. Giả thuyết khảo sát N n kinh tế thị trường với sự cổ vũ cho những giá trị vật chất cá nhân, làn sóng công nghệ thông tin hình thành lối sống ảo, sự khủng hoảng ni m tin trước những biến đổi sâu sắc trong đời sống chính trị xã hội trong và ngoài ước... đã và đ g có ảnh ưởng mạnh mẽ và rộng rãi đến đời sống tinh thần của gười Việt hôm nay. Một trong những biểu hiện đặc biệt của sự ảnh ưởng đó là hiện tượng vô cảm. Vô cảm là trạng thái không có cảm xúc, không có tình cảm, không có phản ứng trước những tình huống đá g ra phải có, một cách bình t ường ư một gười bình t ường, từ đó chi phối hành vi ứng xử của con gười trong đời sống xã hội. Theo quan sát trực tiếp từ đời sống xã hội và theo dõi trên các p ươ g tiện truy n thông đại chúng ở Việt Nam, có thể thấy khá nhi u những biểu hiện vô cảm trên các lĩ vực, từ đời sống cá nhân cho đến đời sống cộng đồng. Vấn đ đặt ra là cần thực hiện một cuộc khảo sát xã hội học nhằm tìm hiểu trong thực tế có hay không sự liên quan từ quan điểm đến hành vi vô cảm, và nó ở mức độ nào. Giả thuyết đặt ra là sẽ có một trong hai hoặc cả hai trường hợp xảy ra dưới đ : - rường hợp thứ nhất: thông t ường v mặt logic quan điểm sẽ quyết định hành 78 vi, quan điểm vô cảm sẽ dẫn đến hành vi vô cảm. - rường hợp thứ hai: có thể xuất hiện dạng quan điểm khác biệt hoặc thậm chí mâu thuẫn với hành vi của chính mình, và đ là nguyên nhân. 2. Phương pháp khảo sát Hiện nay, trong khảo sát xã hội học có hai p ươ g pháp chủ yếu: thứ nhất là phát phiếu hỏi đại trà (ă gket) cho kết quả định lượng, thứ hai là phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi cho kết quả định tính. ươ g pháp đi u tra phổ biến là phát phiếu hỏi đại trà (ă gket) với những câu hỏi đã cho sẵn các p ươ g án trả lời (câu hỏi đ lựa chọn), và gười trả lời đá dấu vào p ươ g án mình lựa chọn. Sử dụng p ươ g pháp này, cuộc khảo sát bao quát được mẫu có kích t ước lớn, tiết kiệm thời gian, có khả ă g cho ra những kết quả ước lượng thống kê. ư g, p ươ g pháp này ũ g có hạn chế vì khả ă g tính thấp, gười trả lời bị giới hạn trong các p ươ g án cho trước của gười hỏi, ít có sự tiếp xúc giữa hai bên nên gười nghiên cứu khó “t ẩm thấ ” đối tượng. ươ g pháp phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi, bao gồm nhi u câu hỏi không cho sẵn các p ươ g án trả lời (câu hỏi mở), dưới hình thức trao đổi trực tiếp giữa gười khảo sát và đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát ( gười được hỏi) được trình bày ý kiến của mình theo các nhóm nội dung mà gười nghiên cứu gợi ý đư ra. ươ g pháp này cho phép gười nghiên cứu có thể tiếp cận đối tượng khảo sát một cách trực tiếp, có thể mở rộng phạm vi trao đổi, có thể thu thập được các thông tin định tính đ dạng. Do cuộc khảo sát nhằm vào một vấn đ phức tạp của đời sống xã hội chỉ có thể minh định được bằng câu trả lời của những đối tượng khảo sát trong độ tuổi đ g có vai trò nhất định trong xã hội, có học vấn phù hợp với trình độ phát triển xã hội hiện nay, có kinh nghiệm sống, cho nên chúng tôi đã chọn sử dụng p ươ g pháp thứ hai (phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi) để đi đến những kết quả nghiên cứu định tính. 3. Mô tả khảo sát Phạm vi khảo sát: trên địa bàn đô thị tại TPHCM, ơi tập trung các biểu hiện vô cảm vì có các sinh hoạt xã hội phức tạp và đ dạng. Chọn mẫu: do đặc thù của nội dung khảo sát, chúng tôi lựa chọn nhóm mẫu đáp ứng đồng thời hai tiêu chí. Thứ nhất là trong độ tuổi đ g đó g vai trò nhất định trong đời sống xã hội (từ 18-60), đã trưởng thành và ư nghỉ ư , vì đ là đối tượng vừa chịu ảnh ưởng mạnh mẽ của những biến đổi xã hội hiện thời, vừa có tác động trở lại xã hội ấy. Thứ hai là ít nhi u có học vấn (từ phổ thông đến đại học và sau đại học), vì đ là nhóm đó g vai trò tươ g đối nòng cốt trong xã hội, vừa có độ nhạy cảm với các vấn đ xã hội, vừa ít nhi u có sức lan tỏa với cộng đồng xung quanh. Số lượng mẫu: do đặc thù của p ươ g pháp phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi không yêu cầu nhi u mẫu mà chủ yếu ướng tới đặc điểm của các mẫu, vì vậy 32 mẫu đã được lựa chọn và trong đó có 30 mẫu đạt yêu cầu đ ra được đư vào xử lý. ơ cấu mẫu (trong tổng số 30 mẫu): v giới tính có 15 mẫu nữ 15 mẫu nam; v độ tuổi có 20 mẫu từ 20-29 tuổi, 3 mẫu từ 30 đến 39 tuổi, 7 mẫu từ 40 đến 60 tuổi; v ngh nghiệp có nhà báo, bác sĩ, giảng viên đại học, doanh nhân, công chức viên chức, nhân viên ngân hàng, kỹ sư tin học, nhân viên kinh doanh, sinh viên; v học vấn có tú tài, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ Thời gian tiến hành: trong hai tháng 7 79 và 8 ăm 2015. Nội dung khảo sát: với mục đí tìm hiểu thái độ, quan điểm và hành vi dự kiến của đối tượng được khảo sát v các vấn đ có liên quan đến vô cảm, chúng tôi tập trung vào ba nhóm nội dung ơ bản, một là v quan điểm và lối sống cá nhân, hai là v tình bạn tình yêu và gia đình, ba là v chính trị xã hội và cộng đồng. Khi thiết kế bảng hỏi, chúng tôi đi từ quan điểm đến hành vi dự kiến ở cùng một nội dung. Xử lý kết quả: khi tiến hành chọn mẫu chúng tôi đảm bảo các tiêu chí vạch ra ư ở trên, ư g khi xử lý kết quả chúng tôi không phân thành các nhóm theo ơ cấu mẫu từ các góc độ giới tính, độ tuổi, ngh nghiệp, học vấn giống ư p ươ g pháp phát phiếu hỏi đại trà, mà xử lý chung giống nhau và từ đó ướng tới định tính với ba nhóm nội dung khảo sát. Đ ũ g là đặc thù khi xử lý kết quả của p ươ g pháp phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi. Các mẫu đ u được đá mã số. 4. Kết quả khảo sát 4.1. Nhóm nội dung thứ nhất: quan điểm và lối sống cá nhân Với nhóm nội dung này, khảo sát tập trung tìm hiểu v mục đí cao nhất của cuộc đời, v quan niệm cái đẹp, v quan niệm vô cảm và thái độ trước vô cảm ở đối tượng. 4.1.1. Mục đích cao nhất của cuộc đời Rất dễ dàng để nhận thấy tất cả các đối tượng được khảo sát đ u có những câu trả lời tập trung vào một nội dung giống nhau: mục đí cao nhất của cuộc đời tôi là lao động, kiếm ti n để đi tới thành đạt, hạnh phúc cho bản thân và gia đì Chỉ một vài đối tượng (là giảng viên đại học, viên chức nhà ước) bên cạnh mục đí này trước hết, còn đi đến vì hạnh phúc của cộng đồng, của mọi gười. “Mục đích cao nhất là kiếm tiền để lo cho cuộc sống bản thân và gia đình. Vì tiền là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người” (A.07). “Có một nghề nghiệp ổn định có thể vừa nuôi sống bản thân vừa giúp ích được cho gia đình, xã hội” (A.05). “Gia đình hạnh phúc, con cái thành đạt, cuộc sống đầy đủ ở mức trung lưu” (B.12). “Có một công việc phù hợp, mức lương phù hợp, gia đình yên ấm” (B.05). “Trở thành và xứng đáng là một công dân tốt, một thành viên tích cực của gia đình và xã hội. Vì theo tôi đây là giá trị cần có và phổ biến hiện nay đối với mỗi người” (B.02). Việc đặt lợi ích cá nhân và gia đì lên hàng đầu ư mục tiêu cao nhất của cuộc đời là chuyện bình t ường, khá tươ g thích với thực tế xã hội hiện nay. ư g đi u này ũ g cho thấy sự thiếu vắng của tính cộng đồng trong mục đí sống của nhi u cá nhân và thấp thoáng ngay ở đ những hình bóng của sự vô cảm. 4.1.2. Thế nào là cái đẹp, cái đẹp có cần cho cuộc sống Trong các cuộc khảo sát xã hội học hiện nay, ít khi gười ta quan tâm đến vấn đ cái đẹp và vị trí của nó trong cuộc sống hàng ngày. Trên thực tế, dù ta cảm giác cái đẹp có mối quan hệ gián tiếp với thực tại, ư g nó lại chính là biểu thị cho ni m khát khao mang tính gười ướng tới sự hoàn thiện. Đó là lý do vì sao có khá nhi u ý kiến đánh giá cao cái đẹp và sự cần thiết của cái đẹp trong cuộc sống: “Cái đẹp là sự hoàn hảo và cực kỳ cần cho cuộc sống bởi đó là sự vươn tới là ước mơ của tất cả mọi người” (A01). “Cái đẹp là những cái hoàn thiện, cái đẹp rất cần trong cuộc sống” (B.09). 80 Có những ý kiến v cái đẹp khá sâu sắc, ướng tới vẻ đẹp của con gười: “Đẹp không những đẹp ở vẻ bên ngoài mà đẹp ở trong nhân cách con người” (A.14). “Cái đẹp là những điều bình dị trong cuộc sống hằng ngày, nó khiến con người cảm thấy vui vẻ, thỏa mãn và trân trọng nó” (A.11). “Cái đẹp thể hiện trong đời sống, giữa con người với con người, cách giao tiếp, ứng xử và suy nghĩ” (A.12). Điểm giống nhau trong quan niệm của các đối tượng v cái đẹp là không nói đến cái đẹp chung chung trừu tượng, mà đó phải là cái đẹp gắn li n với con gười và xã hội, phục vụ cho cuộc sống. Con gười không h vô cảm trước cái đẹp, có ă g cái đẹp chỉ ẩn giấu sau những lo toan đời t ường, ư g vẫn còn đó một khát khao vươ tới sự hoàn thiện hoàn mỹ. Cái đẹp hôm nay đòi hỏi phải mang tính thực tế, vì vậy muốn xây dựng tình cảm thẩm mỹ và đạo đức, phải ướng tới tính cụ thể, tính hữu dụng, hữu ích mới đạt được hiệu quả. 4.1.3. Vô cảm là gì, nguyên nhân của vô cảm Nội dung này hỏi trực tiếp v vô cảm. Bản thân từ “vô cảm” (không cảm xúc) đã là một gợi ý cho gười trả lời, bên cạnh việc các đối tượng tỏ ra ít nhi u đã được làm quen với đi u này ư biểu thị của một hiện tượng đ g tồn tại trong đời sống hôm nay ở Việt Nam. “Vô cảm là sự dửng dưng với những gì xảy ra xung quanh mình, cả với cái xấu và cái tốt” (B.10). “Vô cảm là sự thờ ơ, không quan tâm, sự lạnh lùng đối với con người, đối với những vấn đề đáng quan tâm trong xã hội” (A.10). “Sự vô cảm là không cảm xúc, không quan tâm đến mọi người xung quanh mình” (A.12). “Sự vô cảm là sự lãnh đạm đối với bên ngoài” (B.05). “Không quan tâm đến xã hội, cộng đồng” (B.14). V nguyên nhân dẫn đến vô cảm, có nhi u ý kiến đá g chú ý, có thể phân chia thành các nguyên nhân ơ bản sau đ : - Mất ni m tin “Nguyên nhân: mất lòng tin giữa con người với nhau” (A.14). “Đôi khi lòng tốt bị lợi dụng sẽ khiến bản thân họ không còn lòng tin để thể hiện lòng tốt” (A.13). “Pháp luật thiếu cơ chế bảo vệ người dân đấu tranh cái ác” (B.13). - Lợi ích cá nhân “Sống mà chỉ quan tâm đến vật chất (tính thực dụng)” (A.11). “Sự vô cảm bắt nguồn từ ích kỷ” (B.06). - ơ chế tự vệ “Do sự ích kỷ của con người, vì bảo vệ quyền lợi của bản thân mình sợ vạ lây khi giúp những người khó khăn” (A.07). “Sợ phiền phức, liên lụy đến bản thân mình” (A.05). - Ảnh ưởng của công nghệ: “Sự phát triển của công nghệ làm cho mọi người chỉ tập trung vào những thiết bị hiện đại” (B.04). ữ g câu trả lời trên cho t ấ , tuy con p iế diệ song ầ ết các đối tượ g k ảo sát iể đú g t ự ất ủ sự vô ảm, các biể iệ và nguyên nhân ủ nó. 4.1.4. Quan điểm khi chứng kiến sự vô cảm Hầu hết các ý kiến đ u bày tỏ sự không đồng tình với vô cảm. “Bất bình” (B.03). “Không đồng tình” (A.10). 81 “Cảm thấy bất bình, thất vọng với xã hội bây giờ” (A.07). Một số ý kiến đá g chú ý, bên cạnh việc bày tỏ sự không đồng tình, còn đi xa ơ qua việc bộc lộ một tâm trạng chia sẻ với hiện tượng vô cảm khi quan sát hiện trạng xã hội hiện tại, xuất phát từ những trải nghiệm cuộc sống của chính mình để hiểu vì sao phải vô cảm. “Buồn, nhưng thông cảm, vì không thể đòi hỏi người khác phải theo ý mình” (B.11). “Không ủng hộ cũng không chê trách. Bởi lòng tốt hay sự quan tâm xuất phát từ chính bản thân họ. Và nếu có sự vô cảm, đôi khi trong sự vô cảm ấy có những lý do, nguyên nhân mà người ngoài không biết được” (A.13). Chúng tôi cho rằng, ở đ đã xuất hiện dấu hiệu của sự tự vệ bằng cách vô cảm trong một xã hội phức tạp hiện thời. Có thể nhìn thấy một vài chỉ dấu manh nha ban đầu đá g chú ý cho khoảng cách giữa quan điểm và hành vi: quan điểm thì đú g đắn (lên án vô cảm), ư g hành vi lại thận trọng và thậm chí... không làm gì cả. 4.2. Nhóm nội dung thứ hai: tình bạn, tình yêu và gia đình Với nhóm nội dung này, khảo sát đi sâu tìm hiểu quan điểm của đối tượng v tình bạn, tình yêu, gia đì và hành vi dự kiến của đối tượng 4.2.1. Thế nào là một tình bạn đẹp Các ý kiến đ u giống nhau khi cùng cho rằng một tình bạn đẹp là không vụ lợi, chân thành, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. Đi u này cho thấy tình bạn vẫn giữ nguyên những giá trị của nó. “Là người bạn đó luôn bên mình những lúc vui buồn, khó khăn, hoạn nạn” (A.02). “Không vụ lợi, vô tư” (A.03). “Quan tâm, chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống. Giúp đỡ nhau trong công việc, học tập” (B.03). “Thấu hiểu, sẻ chia, chân thành” (A.11). 4.2.2. Thế nào là một tình yêu đẹp Cũng giống ư quan niệm v một tình bạn đẹp, đó là chia sẻ, cảm thông, thấu hiểu giữa gười nam và gười nữ, cùng có trách nhiệm với nhau, cùng chung một mục đí “Là tình yêu chân thành xuất phát từ chính con tim của hai người, không xuất phát từ vật chất” (A.05). “Tôn trọng, chung thủy” (A.15). “Một sự say mê nam nữ có trách nhiệm với gia đình, xã hội” (B.02). “Là khi chia sẻ được cho nhau về niềm vui, nỗi buồn, chia sẻ được với nhau những sở thích trong cuộc sống” (B.10). “Sự đồng điệu giữa hai tâm hồn, có chung mục đích, biết nhường nhịn lẫn nhau” (B.03). 4.2.3. Thế nào là một gia đình hạnh phúc Yêu t ươ g, sẻ chia, vui vẻ, đầm ấm và đầy đủ mọi thành viên là những gì mà các ý kiến đư ra v một gia đì hạnh phúc. “Hạnh phúc gia đình trong xã hội hiện đại là sự chia sẻ giữa người chồng và người vợ, yêu thương, trân trọng và cùng nhau gánh vác trách nhiệm gia đình” (A.01). “Gia đình hạnh phúc là gia đình có sự yêu thương giữa các thành viên” (A.04). “Gia đình hạnh phúc là nơi cho ta tìm về khi mệt mỏi” (A.08). “Là gia đình hòa thuận vui vẻ có đủ cha và mẹ” (A.07). 4.2.4. Sự quan tâm chia sẻ giúp đỡ bạn bè/người yêu/người thân Mọi ý kiến ở đ đ u tỏ ra sẵn sàng 82 quan tâm chia sẻ giúp đỡ với bạn bè/ gười ê / gười thân. Một số ý kiến còn nêu rõ là “giúp đỡ trong khả ă g của mì ” “Có, sẵn sàng, trong khả năng có thể” (B.07). “Tất nhiên là có. Tùy mỗi người sẽ có cách quan tâm chia sẻ khác nhau” (A.13). “Có chứ. Cuộc sống có chia sẻ thì hiểu nhiều hơn và đón nhận được nhiều thứ hơn. Triết lý share to be shared” (A.04). “Tôi luôn quan tâm và giúp đỡ những người xung quanh trong khả năng của mình” (B.10). Với nhóm nội dung thứ hai, không nhìn thấy bất kỳ một mâu thuẫn nào giữa quan điểm và hành vi: trân trọng những giá trị của tình bạn, tình yêu và gia đì nên cũng sẵn sàng hành động cho những giá trị đó Sự sẵn sàng hành động này có thể được cắt g ĩ là bởi đối tượng mà hành động ướng tới đ u là những những gười thân thuộc xung quanh, nên tính ướng đí khá rõ. 4.3. Nhóm nội dung thứ ba: chính trị xã hội và cộng đồng Với nhóm nội dung này, chúng tôi chú trọng việc khảo sát thái độ của đối tượng đối với các vấn đ chính trị xã hội, các vấn đ cộng đồng ũ g ư hành vi dự kiến của đối tượng có liên quan. 4.3.1. Mức độ quan tâm đến các vấn đề chính trị xã hội Ở đ , các ý kiến được chia thành hai luồng rõ rệt. Luồng thứ nhất là thể hiện sự quan tâm, vì cho rằng các vấn đ chính trị xã hội có tác động đến cuộc sống của chính mình. “Tôi có quan tâm đến chính trị xã hội, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của tôi” (B.10). “Có, vì đó là những vấn đề của cuộc sống, của chính mình” (A.15). “Có, vì nó ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày” (A.11). Luồng thứ hai thì gược lại, không quan tâm, không thấy sự liên quan giữa các vấn đ chính trị xã hội với cuộc sống của mình và gia đì “Không quan tâm, vì mối quan tâm lớn nhất dành cho gia đình” (B.09). “Không quan tâm lắm vì không có thời gian” (A.12). “Không quan tâm lắm vì chỉ đấu đá quyền lực” (B.14). 4.3.2. Mức độ quan tâm đến các vấn đề cộng đồng Các vấn đ cộng đồng ở đ (ô nhiễm, đói nghèo, dịch bệnh...) ũ g ướng đến phạm vi rộng ơ giống ư các vấn đ chính trị xã hội, ư g lại được mọi đối tượng quan tâm khi lý giải rằng nó ảnh ưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của mình, của gia đì “Có quan tâm, đó là thứ ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của bản thân và mọi người xung quanh (gia đình, bè bạn)” (A.03). “Có ảnh hưởng đến cuộc sống của mình, gia đình” (B.03). “Có, vì đó là những vấn đề cần thiết của đời sống hàng ngày gắn liền với gia đình, bản thân” (A.15). “Có, vì tôi là bác sĩ” (B.13). “Có, vì nó ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày” (A.11). 4.3.3. Việc tham gia các tổ chức chính trị xã hội Câu hỏi này nhằm khảo sát hành vi (tham gia các tổ chức chính trị xã hội). Hành vi ở đ được phân thành hai nhóm: có tham gia và không tham gia. Nhóm có tham gia vì những lý do khác nhau: nhận thấy ý g ĩ của việc tham gia, vì đ g học tập và làm việc trong một ơ 83 quan, vì bắt buộc. “Có, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh” (A.11). “Có tham gia. Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Cựu chiến binh” (B.15). “Có, tham gia đoàn viên. Lý do: bị bắt buộc” (A.03). Nhóm không tham gia thể hiện sự không quan tâm, không thích của mình. “Không, vì chúng tôi không thích” (B.14). “Không, vì không thích” (B.09). “Không, không nghĩ đến sẽ tham gia” (A.12). “Không, vì không thích chính trị” (A.10). “Không quan tâm vì thấy chả có ích lợi hay mục đích rõ ràng gì” (A.02). 4.3.4. Việc tham gia các hoạt động xã hội Câu hỏi này ũ g nhằm khảo sát hành vi. Phần nhi u có tham gia các hoạt động xã hội, các câu lạc bộ, hội nhóm sở thích. “Tôi có tham gia các câu lạc bộ phù hợp phù hợp với các sở thích của tôi. Tôi cần được hỗ trợ và chia sẻ kiến thức” (B.10). “Có. Hoạt động xã hội giúp chúng ta lại gần nhau hơn” (A.14). “Có vì nó giúp tôi trưởng thành nhận thức hơn” (A.07). “Có tham gia hoạt động từ thiện. Vì tôi cảm thấy hạnh phúc khi thực hiện điều đó” (A.10). Một số thì bàng quan, không tham gia. “Không, vì không có điều kiện” (B.09). “Không, không thích” (B.07). 4.3.5. Suy nghĩ/hành động trước các tệ nạn xã hội Mọi ý kiến đ u thể hiện sự phản đối, lên án các tệ nạn xã hội, một số ý kiến bày tỏ mong muốn bằng cách nào đó góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội. “Lên án và đấu tranh bài trừ” (B.02). “Lên án các hành vi xấu và can thiệp theo khả năng” (B.15). “Trước các tệ nạn xã hội, là một nhà báo - nhà văn tôi đã dùng ngòi bút của mình để phê phán và đưa ra các giải pháp ngăn chặn” (A.01). “Cần phải lên án và góp tay đẩy lùi tệ nạn xã hội/hành vi xấu” (B.10). 4.3.6. Lợi ích cá nhân hay lợi ích cộng đồng cao hơn Một số ý kiến xếp lợi ích cá nhân cao ơ lợi ích cộng đồng, và lý giải phải đi từ lợi ích cá nhân rồi mới đến lợi ích cộng đồng. “Tôi cho rằng khi đặt lợi ích cá nhân lên trên ta sẽ nhận thấy việc đầu tiên là ta phải làm tốt cho bản thân, cho gia đình rồi mới đến lợi ích xã hội” (A.01). “Lợi ích cá nhân có được thỏa mãn thì lợi ích cộng đồng mới có được, vậy nên theo tôi lợi ích cá nhân là quan trọng hơn, vì cá nhân xây dựng nên cộng đồng” (B.04). Một số cho rằng lợi ích cộng đồng phải được đặt cao ơ lợi ích cá nhân. “Lợi ích của cộng đồng cao hơn vì cộng đồng là số đông” (B.15). “Lợi ích cộng đồng là cao hơn” (B.10). Một số lại ướng tới sự hài hòa cân bằng giữa hai lợi ích này. “Quan hệ hài hòa, nghiêng về bên nào cũng gây bất lợi cho cộng
Tài liệu liên quan