Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương I: Một số vấn đề chung về bán phá giá và chống bán phá giá trong thương mại quốc tế

. Bán phá giá trong thương mại quốc tế -Điều VI Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dich GATT 1947 qui định: “BPG là hành động mang sản phẩm của một nước sang bán thành hàng hoá của nước khác với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá bán thông thường của sản phẩm đó khi bán trong nước.” -Cùng với sự ra đời của WTO, Hiệp định CBPG đã có những qui định chặt che và chi tiết hơn nhiều so với điều VI của GATT(1947), Hiệp định thực thi điều VI của GATT 1994, mục 2.1, điều 2 có qui định: “ Một sản phẩm bị coi là BPG ( tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường”

ppt33 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương I: Một số vấn đề chung về bán phá giá và chống bán phá giá trong thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. KháI quát chung về bán phá giá1. Bán phá giá trong thương mại quốc tế-Điều VI Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dich GATT 1947 qui định: “BPG là hành động mang sản phẩm của một nước sang bán thành hàng hoá của nước khác với mức giá xuất khẩu thấp hơn giá bán thông thường của sản phẩm đó khi bán trong nước.”-Cùng với sự ra đời của WTO, Hiệp định CBPG đã có những qui định chặt che và chi tiết hơn nhiều so với điều VI của GATT(1947), Hiệp định thực thi điều VI của GATT 1994, mục 2.1, điều 2 có qui định: “ Một sản phẩm bị coi là BPG ( tức là được đưa vào lưu thông thương mại của một nước khác thấp hơn trị giá thông thường của sản phẩm đó) nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường”2. Các khái niệm và nội dung có liên quan đến bán phá giá2.1 Giá trị thông thườngGiá trị thông thường =Giá xuất khẩu của sản phẩm sang nước thứ ba hoặcGiá trị thông thường = Giá thành sản xuất + Chi phí ( hành chính, bán hàng, quản lý chung) + Lợi nhuận2.2 Giá xuất khẩuGiá xuất khẩu = giá nhà sản xuất nước ngoài bán sản phẩm tương tự cho nhà nhập khẩu đầu tiên2.3 So sánh giá xuất khẩu và giá trị thông thườngNguyên tắc so sánh :- So sánh hai hàng hoá này trong cùng điều kiện thương mại ( cùng xuất xưởng, bán buôn/bán lẻ, thường lấy giá ở khâu xuất xưởng)- Tại cùng một thời điểm hoặc thời điểm càng gần nhau càng tốtPhương pháp so sánh :- Trung bình giá trị thông thường so với trung bình giá xuất khẩu hoặc- Giá trị thông thường ( từng giao dịch ) so với giá xuất khẩu ( từng giao dịch ) hoặc- Trung bình giá trị thông thường so với giá xuất khẩu ( từng giao dịch )2.4 Nguyên tắc bán phá giáBiên độ bán phá giá = Giá trị thông thường – Giá xuất khẩu Nếu biên độ phá giá lớn hơn 0 thì có hiện tượng bán phá giáBiên độ phá giá có thể tính được bằng trị giá tuyệt đối hoặc theo % theo công thứcBiên độ phá giá = ( Giá trị thông thường – Giá xuất khẩu )/ Giá xuất khẩu2.5 Xác định thiệt hại Như vậy để xác định thiệt hại cần xem xét các nhân tố sau : + Khối lượng hàng hoá nhập khẩu bị BPG có phát triển một cách đáng kể không ?+ Tác động của hàng nhập khẩu đó lên giá sản phẩm tương tự : giá của hàng nhập khẩu đó có rẻ hơn giá sản phẩm tương tự sản xuất ở nước nhập khẩu nhiều không ? Có làm sụt giá hoặc kìm giá sản phẩm tương tự ở thị trường nước nhập khẩu không ?Để xác định nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cần xem xét :• Tốc độ tăng nhập khẩu và khả năng tăng nhập khẩu trong tương lai• Khả năng tăng năng lực xuất khẩu của nhà xuất khẩu dẫn đến khả năng tăng nhập khẩu• Tình hình nhập khẩu làm sụt giá sản phẩm tương tự ở nước nhập khẩu• Số lượng tồn kho sản phẩm tương tự ở nước nhập khẩu2.6 Nền kinh tế thị trường và phi thị trườngTrong mục 771, điều 18, khoản B của luật thuế quan Hoa Kỳ 1930 qui định việc một quốc gia có nền kinh tế thị trường hay phi thị trường được xác định dựa trên 6 tiêu chí :- Tiêu chí về khả năng chuyển đổi đồng nội tệ thành đồng ngoại tệ- Tiêu chí về mức lương đạt được trên cơ sở tự do thoả thuận giữa người lao động và giới chủ- Tiêu chí về mức độ mở cửa các lĩnh vực của nền kinh tế cho các công ty liên doanh và doanh nghiệp FDI- Tiêu chí về mức độ sở hữu của kiểm soát của nhà nước đối với các phương tiện sản xuất- Tiêu chí về mức độ kiểm soát của chính phủ đối với việc phân phối tài nguyên cũng như giá cả và đầu ra cho doanh nghiệp- Một số nhân tố khác như tự do hoá thương mại, sự phát triển của hệ thống luật pháp và vấn đề tham nhũng1. CBPG trong thương mại quốc tế-CBPG là việc nước nhập khẩu sử dụng các biện pháp chẳng hạn như thuế -CBPG đánh vào một mặt hàng nhập khẩu được BPG với mục đích ngăn cản sự tiếp diễn của việc BPG đó, để tránh gây thiệt hại cho ngành sản xuất mặt hàng tương tự ở trong nước.2. Mục đích của biện pháp CBPG-Với những mục đích mang tính tiêu cực như : mở rộng thị trường cũ, khai thác thị trường mới, thu thêm lợi nhuận thông qua giá cả BPG nhằm thu ngoại tệ, giảI quyết các công việc quốc gia,BPG nhằm mục tiêu kinh tế – chính trị và BPG đang bị các quốc gia kịch liệt phản đối.-Các biện pháp CBPG được chính quyền các nước nhập khẩu áp dụng đối với nhà xuất khẩu BPG nhằm bảo vệ, ngăn chặn tác hại của BPG đến nền kinh tế trong nước và các nhà sản xuất nội địa. Ngoài ra các biện pháp CBPG nhằm tạo môI trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, một nhân tố thiết yếu trong xu thế tự do hoá thương mại.-Tuy nhiên, hiện tượng các nước sử dụng, lạm dụng CBPG đã cho thấy mặt tráI của biện pháp này..Chương II :Các quy định của WTO và Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.-Điều kiện áp dụng -Biện pháp áp dụng-Miễn trừ-Cơ quan theo dõi2. LUẬT LỆ CỦA WTO VỀ BÁN PHÁ GIÁ VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ-Bán phá giá hàng xuất khẩu trong thương mại quốc tế-Biện pháp và thủ tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá trong thương mại quốc tế3.Quy tắc chống bán phá giá của WTO . II- Các quy định của Việt Nam về việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá:1.CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG - ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ - ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ - RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ - KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH2.Chống bán phá giá, thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ  Theo quy định của Pháp lệnh chống bán phá giá 20/PL-UBTVQH11, một vụ việc điều tra và xử lý chống bán phá giá có thể được tiến hành qua bốn giai đoạn:  >>> Giai đoạn 1: Thẩm định hồ sơ và ra quyết định điều tra  >>> Giai đoạn 2: Điều tra sơ bộ và ra kết luận điều tra sơ bộ  >>> Giai đoạn 3: Điều tra cuối cùng và ra kết luận cuối cùng  >>> Giai đoạn 4: Áp dụng biện pháp chống bán phá giá và tiến hành rà soátChuong III-Thực trạng chống bán phá giá trên thế giới và ở Việt NamI-Tình hình chống bán phá giá trên thế giớiTheo số liệu của Ban Thư ký WTO, từ năm 1995 đến hết năm 2004 trên thế giới đã tiến hành 2647 cuộc điều tra về chống bán phá giá, đứng đầu danh sách là Ấn độ (399 vụ) Hoa Kỳ (354 vụ) và EU (303 vụ). Trong số 97 nước bị kiện, đứng đầu những quốc gia bị kiện chống bán phá giá nhiều nhất là Trung Quốc gần 470 vụ tính từ 1995 đến 2005. Hàn Quốc là nước đứng thứ nhì với một nửa số vụ của Trung Quốc. Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều vụ kiện bán phá giá đối với nước ngoài nhưng cũng là quốc gia bị kiện nhiều trên thế giới với số vụ xấp xỉ Hàn Quốc và đứng ở vị trí thứ ba. Kế đến là Đài Loan, Nhật, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Nga và Brazil. II-Các vụ kiện chống bán phá giá hàng hóa của Việt Nam III- Nguyên nhân và các giải pháp khắc phục:1. Các nguyên nhân chính:Một là, trong xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu, các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ là công cụ đã được WTO và các nước công nhận. Hai là, trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam khá cao và thường tập trung vào những thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Ca-na-đa với những  mặt hàng chủ lực và có lợi thế cạnh tranh như thuỷ sản, nông sản, sản phẩm công nghiệp chế biến, giày dép, may mặcBa là, những quy định khá phức tạp của WTO và cách giải thích luật rộng đối với  các vấn đề liên quan đến chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ cũng làm tăng khả năng lạm dụng các biện pháp này của nhiều nước. 2. Các giải pháp ứng phó2.1 Giải pháp từ phía nhà nước:-Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu-Phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực-Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu2.2Giải pháp từ phía doanh nghiệp:Phát triển nguồn nhân lực cho đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu2.3Giải pháp từ phía hiệp hội:Nâng cao năng lực thu thập và xử lý thông tinPhát huy hơn nữa vai trò điều hòa quy mô sản xuất và XK, giá cả và chất lượng sản phẩm để hạn chế các nguy cơ gặp phải các vụ kiện chống bán phá giá.Nâng cao năng lực hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng Hỗ trợ cho các hiệp hội trong việc xây dựng và thực hiện các chương trình XTTM.2.4 Giải pháp đối với thị trường:2.4.1 Đối với thị trường trong nước:Củng cố hệ thống bán buôn, bán lẻ tại các trung tâm thương mại lớn của đất nước.Tăng cường quan hệ giữa các công ty lớn và các hộ sản xuất để các công ty trở thành cơ sở thu gom giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của hộ sản xuất qui mô nhỏ được thuận lợiThiết lập các điểm tiêu thụ ở nơi xa các Trung tâm thương mại lớn2.4.2 Đối với thị trường nước ngoài:Tăng cường công tác thông tin về pháp luật và chính sách thương mại của các nướcChủ động và sẳn sàng đối phó với các rào cản về “chống bán phá giá”.3-Các giải pháp đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Việt Nam3.1. Chủ động phòng chống các vụ kiện bán phá giá của nước ngoài - Chính phủ tích cực triển khai đàm phán song phương,đa phương để tranh thủ nhiều nước thừa nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường, do đó không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với Việt Nam.- Dự báo danh mục các ngành hàng và các mặt hàng Việt Nam có khả năng bị kiện phá giá trên cơ sở rà soát theo tình hình sản xuất,xuất khẩu từng ngành hàng của Việt Nam và cơ chế chống bán phá giá của từng quốc gia để từ đó có sự phòng tránh cần thiết. - Xây dựng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và đa phương hoá thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp để phân tán rủi ro, tránh tập trung xuất khẩu với khối lượng lớn vào một nước vì điều này có thể tạo ra cơ sở cho các nước khởi kiện bán phá giá. - Tăng cường áp dụng các biện pháp cạnh tranh phi giá để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu thay cho cạnh tranh bằng giá thấp- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường xuất khẩu,về luật thương mại quốc tế,luật chống bán phá giá của các nước... và phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp các thông tin cần thiết nhằm tránh những sơ hở dẫn đến các vụ kiện. 3.2. Các giải pháp đối phó với vụ kiện chống bán phá giá đã xảy ra * Về phía chính phủ: cần tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp trong kháng kiện  * Về phía các hiệp hội ngành hàng: cần phát huy vai trò là tổ chức tập hợp và tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành nhằm nâng cao năng lực kháng kiện của các doanh nghiệp.   * Về phía các doanh nghiệp: cần chủ động theo đuổi các vụ kiện khi bị nước ngoài kiện bán phá giá.