Bản chất và nguyên nhân của hiện
tượng tự tương quan
Ước lượng bình phương nhỏ nhất khi
có tự tương quan
Ước lượng tuyến tính không chệch tốt
nhất khi có tự tương quan
Hậu quả của việc sử dụng phương pháp
OLS khi có tự tương quan
Phát hiện tự tương quan
Các biện pháp khắc phục
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự tương quan (Autocorrelation), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tự tương quan (Autocorrelation)
Bản chất và nguyên nhân của hiện
tượng tự tương quan
Ước lượng bình phương nhỏ nhất khi
có tự tương quan
Ước lượng tuyến tính không chệch tốt
nhất khi có tự tương quan
Hậu quả của việc sử dụng phương pháp
OLS khi có tự tương quan
Phát hiện tự tương quan
Các biện pháp khắc phục
Bản chất và nguyên nhân của hiện
tượng tự tương quan
1. Tự tương quan là gì ?
Trong mô hình hồi qui tuyến tính cổ điển,
ta giả định rằng không có tương quan
giữa các sai số ngẫu nhiên ui, nghĩa là:
cov(ui, uj) = 0 (i j)
Nói một cách khác, mô hình cổ điển giả
định rằng sai số ứng với quan sát nào
đó không bị ảnh hưởng bởi sai số ứng
với một quan sát khác.
Bản chất và nguyên nhân của hiện
tượng tự tương quan
Tuy nhiên trong thực tế có thể xảy ra hiện
tượng mà sai số của các quan sát lại phụ
thuộc nhau, nghĩa là:
cov(ui, uj) 0 (i j)
Khi đó xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Sự tương quan xảy ra đối với những quan sát
“cắt ngang” đgl “tự tương quan không
gian”.
Sự tương quan xảy ra đối với những quan sát
“chuổi thời gian” đgl “tự tương quan thời
gian”.
t
(a)
t
(b)
t
(c)
t
(d)
t
(e)
ui, ei
ui, ei
ui, ei
ui, ei
ui, ei
2. Nguyên nhân của tự tương quan
Quán tính: mang tính chu kỳ, VD: các chuổi số
liệu thời gian về: GDP, chỉ số giá, sản lượng,
thất nghiệp, …
Sai lệch do lập mô hình: bỏ sót biến, dạng hàm
sai.
Hiện tượng mạng nhện: phản ứng của cung của
nông sản đối với giá thường có một khoảng trễ
về thời gian: QSt = 1 + 2Pt-1 + ut
Độ trễ: một hộ chi tiêu nhiều trong khoảng thời
gian t có thể do chi tiêu ít trong giai đoạn t-1
Ct = 1 + 2It + 3Ct-1 + ut
Hiệu chỉnh số liệu: do việc “làm trơn” số liệu
loại bỏ những quan sát “gai góc”.
…
Bản chất (tt)
Dạng mô hình sai
q
MC
Ước lượng OLS khi có tự tương
quan
Giả sử tất cả các giả định đối với mô
hình hồi qui tuyến tính cổ điển đều thoả
mãn trừ giả định không tương quan
giữa các sai số ngẫu nhiên ut.
và không còn là ước lượng hiệu
quả nữa, do đó nó không còn là ước
lượng không chệch tốt nhất.
^
1 2ˆ
Ước lượng bình phương nhỏ nhất
khi có tự tương quan
Xét mô hình với số liệu chuổi thời gian:
Yt = 1 + 2Xt + ut
Ta giả thuyết: ut được tạo ra theo cách sau:
ut = ut-1 + et (-1 < < 1) (*)
: hệ số tự tương quan;
et: sai số ngẫu nhiên, thỏa mãn những giả định
của OLS (et còn đgl sai số trắng):
E(et) = 0; Var(et) = 2; Cov(et, et+s) = 0
(*): phương trình tự hồi quy bậc nhất Markov, ký
hiệu: AR(1)
Nếu ut = 1ut-1 + 2ut-2 + et : tự hồi quy bậc hai:
AR(2)
Ước lượng bình phương nhỏ
nhất khi có tự tương quan
Với mô hình AR(1), ta có thể chứng minh được:
Nếu =0, thì phương sai sai số của AR(1) bằng
phương sai sai số của OLS.
Nếu sự tương quan giữa các ut và ut-1 rất nhỏ, thì
phương sai sai số của AR(1) cũng bằng phương sai
sai số của OLS.
Vậy nếu tương đối lớn, các ước lượng của vẫn
không chệch nhưng không còn hiệu quả nữa nên
chúng không là “BLUE”.
Ước lượng tuyến tính không chệch
tốt nhất khi có tự tương quan
Ước lượng bình phương tổng quát (GLS) của 1
phối hợp được tham số tự tương quan vào
công thức ước lượng. Đó chính là lý do vì sao
ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát là
ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất.
và
Ước lượng tuyến tính không chệch
tốt nhất khi có tự tương quan
C và D là các nhân tố điều chỉnh, có
thể được bỏ qua trong phân tích thực
tế.
Khi = 0, không có thông tin bổ sung
cần được xem xét và vì vậy cả hai
hàm ước lượng GLS và OLS là như
nhau.
Hậu quả của việc sử dụng OLS khi
có tự tương quan
1. Các ước lượng OLS vẫn là các ước
lượng tuyến tính, không chệch, nhưng
chúng không phải là ước lượng hiệu
quả nữa.
2. Phương sai ước lượng được của các
ước lượng OLS thường là chệch. Kiểm
định t và F không còn tin cậy nữa.
Ví dụ
Giả sử hãy xem xét khoảng tin cậy
95% từ các ước lượng OLS[AR(1)] và
GLS, giả sử giá trị đúng của 2 = 0.
Xem xét một giá trị ước lượng cụ thể
của 2, chẳng hạn b2.
Chúng ta chấp nhận giả thuyết H0: 2
= 0, nếu dùng khoảng tin cậy OLS;
nhưng bác bỏ H0, nếu dùng khoảng
tin cậy GLS.
Ví dụ
Hậu quả của việc sử dụng OLS khi
có tự tương quan
3. = RSS/df là ước lượng chệch của 2 và
trong một số trường hợp là chệch về phía
dưới (underestimate).
4. Giá trị ước lượng R2 có thể bị ước lượng cao
hơn (overestimate) và không tin cậy khi
dùng để thay thế cho giá trị thực của R2.
5. Phương sai và sai số chuẩn của các giá trị
dự báo không được tin cậy (không hiệu
quả).
2ˆ
Phát hiện tự tương quan
1. Phương pháp đồ thị
2. Kiểm định d của Durbin – Watson
3. Kiểm định 2 về tính độc lập của các
phần dư
Phương pháp đồ thị
Giả định về sự tự tương quan liên quan đến
các giá trị ut của tổng thể, tuy nhiên, các
giá trị này không thể quan sát được.
Ta quan sát et, hình ảnh của et có thể cung
cấp những gợi ý về sự tự tương quan.
Ta có thể chạy OLS cho mô hình gốc và thu
thập et từ đó. Vẽ đường et theo thời gian và
quan sát.
t
(a)
t
(b)
t
(c)
t
(d)
t
(e) Không có tự tương quan
1. PP đồ thịet
et
et
et
et
Phát hiện tự tương quan
2. Kiểm định d của Durbin – Watson
Thống kê d. Durbin – Watson được định nghĩa như
sau:
d là tỷ số giữa tổng bình phương của chênh lệch
giữa 2 sai số liên tiếp với RSS
Do et2 và et-12 chỉ khác nhau có một quan sát, nên
ta có thể xem chúng bằng nhau. d có thể được
viết lại:
2
1
2
1
2
1
2
2
2
1 2
t
tttt
n
t
t
n
t
tt
e
eeee
e
)ee(
d
2
112
t
tt
e
ee
d
Kiểm định d của Durbin – Watson
Tức là: 0 d 4.
Nếud khác các giá trị ta cần tra bảng tìm dU và dL và
áp dụng quy tắc kiểm định sau:
Giá trị Giá trị (gần
đúng) của d
= - 1
(tương quan hoàn hảo, âm)
=0
(không có tự tương quan)
=1
(tương quan hoàn hảo,
dương)
d = 4
d = 2
d = 0
Kiểm định d của Durbin –
Watson
Kiểm định d của Durbin – Watson
Trong đó dU và dL là các giá trị tra bảng giá
trị d (phần phụ lục)
Giả thuyết H0 Quyết định nếu
Không có tự tương quan
dương
Không có tự tương quan
dương
Không có tự tương quan âm
Không có tự tương quan âm
Không có tự tương quan âm
hoặc dương
Bác bỏ
Không qđ
Bác bỏ
Không qđ
Chấp nhận
0 < d < dL
dL d dU
4 - dL < d <4
4 -dU d 4 -
dL
dU d 4 - dU
Kiểm định d của Durbin – Watson
Nếu giá trị của d thuộc miền không có
quyết định, => một số cải biên kiểm
định d:
H0: = 0; H1: >0. Nếu d < dU thì bác
bỏ H0 và chấ nhận H1 (với mức ý nghĩa
), nghĩa là có tự tương quan dương.
H0: = 0; H1: <0. Nếu (4 - d) < dU
thì bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là có tự
tquan âm.
H0: = 0; H1: 0. Nếu d < dU hoặc
(4 - d) < dU thì bác bỏ giả thuyết H0,
chấp nhận H1 (với mức ý nghĩa 2) tức
có tự tương quan (dương hoặc âm).
Kiểm định d của Durbin –
Watson
Những lưu ý quan trọng khi áp dụng
kiểm định d:
Mô hình hồi quy không có chứa biến
trễ Yt-1.
Không có quan sát bị thiếu (missing).
Kiểm định d của Durbin –
Watson
Các bước thực hiện:
Chạy mô hình OLS và thu thập phần
sai số et.
Tính d theo công thức trên.
Với cở mẫu n và số biến giải thích k,
tìm giá trị tra bảng dL và dU.
Dựa vào các quy tắc kiểm định trên
để ra kết luận.
Kiểm định Breusch-Godfrey (BG)
Kiểm định này cho phép các biến ước lượng
không ngẫu nhiên là các biến trễ của Yt, các
mối tương quan bậc cao AR(2), AR(3), … và
những trung bình di động bậc cao của sai
số “trắng”, t trong mô hình.
Giả sử có mô hình hồi quy hai biến
Yt = 1 + 2Xt + ut,
Lưu ý: Xt có thể là biến trễ của Yt.
Giả sử ut có sự tự tương quan bậc p, AR(p):
ut = 1ut-1 + 2ut-2 + … + put-p + t,
Kiểm định giả thuyết H0: 1= 2 = … = p=0
Kiểm định Breusch-Godfrey (BG)
Các bước thực hiện kiểm định BG:
1. Ước lượng OLS mô hình gốc và thu thập sai số et,
et-1, et-2, …, et-p.
2. Hồi quy et theo các biến Xt, và các biến et-1, et-2,
…, et-p. Ví dụ, p = 3, thì ta thêm 3 biến trễ vào
mô hình. Lưu ý, khi chạy mô hình này, ta chỉ có
(n-p) quan sát.
et = 1 + 2Xt + 1et-1 + 2et-2 + … + pet-p + t,
Thu thập R2 từ mô hình ước lượng này.
3. Nếu cở mẫu lớn, BG chứng minh rằng:
(n – p)R2 ~ p2.
Nếu (n – p)R2 > p2 tra bảng ở một mức ý nghĩa cho
trước, ta bác bỏ giả thuyết H0.
Kiểm định 2 về tính độc lập của các
phần dư
R1 = A11 + A12; R2 = A21 + A22; C1 = A11 +
A21; C2 = A12 + A22; n là tổng số phần dư ở t
và t – 1; n = R1 + R2 = C1 + C2.
Eij là tần số lý thuyết ở ô chứa Aij (i, j = 1, 2)
Số phần dư
dương tại t
Số phần dư
âm tại t
Tổng
Số phần dư
dương tại t -
1
A11
(E11)
A12
(E12)
R1
Số phần dư
âm tại t - 1
A21
(E21)
A22
(E22)
R2
Tổng C1 C2 n
Kiểm định 2 về tính độc lập của các
phần dư
Trong đó: A11 là số phần dư dương tại
t – 1 và t
A12 là số phần dư dương tại t – 1 và âm
tại t.
A21 là số phần dư âm tại t – 1 và dương
tại t
A22 là số phần dư âm tại t – 1 và âm tại
t.
Kiểm định 2 về tính độc lập của các
phần dư
Để kiểm định giả thuyết về tính độc lập
của các phần dư ta có thể tiến hành
kiểm định giả thuyết H0: Các hàng và
cột độc lập với nhau; với giả thuyết đối:
H1: Các hàng và cột không độc lập với
nhau.
Để kiểm định giả thuyết H0 nêu trên
ta dùng tiêu chuẩn kiểm định 2:
2
1
2
1
2
2 )(
i i ij
ijij
E
EA
Kiểm định 2 về tính độc lập của các
phần dư
Eij là tần số lý thuyết ở ô chứa Aij (i, j = 1,
2)
Eij = (i, j =1, 2)
Vậy qui tắc quyết định là: nếu giá trị của
thống kê 2 tính được vượt quá giá trị tới
hạn (với mức ý nghĩa ) thì ta có thể bác
bỏ giả thuyết H0 về tính độc lập của các
phần dư. Nếu xảy ra trường hợp trái lại
thì ta chấp nhận giả thuyết H0.
n
CR ji
Các biện pháp khắc phục
Những việc cần làm khi phát hiện sự tự tương
quan:
1. Hãy xem xét xem hiện tượng này có phải là tự
tương quan thuần túy (pure autocorrelation)
hay là do xác định dạng mô hình sai.
2. Nếu là tự tương quan thuần túy, ta dùng
những cách chuyển đổi mô hình thích hợp.
3. Đối với mẫu lớn, ta có thể dùng phương pháp
Newey-West để thu thập s.e. của các ước
lượng OLS đã được điều chỉnh cho tự tương
quan.
4. Trong một số trường hợp, ta có thể tiếp tục
dùng OLS.
Các biện pháp khắc phục
1. Trường hợp đã biết cấu trúc của tự
tương quan: Phương pháp GLS:
Trong thực hành, người ta thường giả sử
rằng ut theo mô hình tự hồi qui bậc nhất,
nghĩa là:
ut = ut-1 + et (*)
Trong đó < 1 và et thoả mãn các giả
định của phương pháp OLS. Giả sử (*) là
đúng thì vấn đề tương quan chuỗi có thể
được giải quyết thoả đáng nếu hệ số
tương quan đã biết.
ta xét mô hình hai biến:
yt = 1 + 1xt + ut (4.23)
Nếu (4.23) đúng với t thì cũng đúng với t
– 1 nên:
yt-1 = 1 + 1xt - 1 + ut - 1 (4.24)
Nhân hai vế của (4.24) với ta được:
yt-1 = 1 + 1xt - 1 + ut - 1 (4.25)
Trừ (4.23) cho (4.25) ta được:
yt - yt-1 = 1(1 - ) + 1 (xt - xt – 1) + (ut - ut
– 1)
= 1(1 - ) + 1 (xt - xt – 1) + et
(4.26)
Đặt: 1* = 1 (1 - ); 1* = 1
yt* = yt - yt – 1; xt* = xt - xt – 1
Khi đó (4.26) có thể viết lại dưới dạng:
yt* = 1* + 1*xt* + et (**)Vì et thoả mãn các giả định của phương pháp OLS đối
với các biến y* và x* nên các ước lượng tìm được sẽ là
các ước lượng tuyến tính không chệch tốt nhất.
Phương trình hồi qui (**) được gọi là
phương trình sai phân tổng quát (Generalized
Least Square – GLS).
Để tránh mất mát một quan sát này, quan
sát đầu của y và x được biến đổi như sau:
11
*
1 yy 111 xx
*
2. Trường hợp chưa biết:
Thông thường cấu trúc của tự tương quan
là không biết nên GLS khó thực hiện.
2. 1 Phương pháp sai phân cấp 1
Nếu = 1 thì phương trình sai phân
tổng quát (4.27) quy về phương trình sai
phân cấp 1:
yt – yt – 1 = 1(xt – xt – 1) + (ut – ut – 1) = 1(xt – xt – 1) +
et
Hay:
yt = 1 xt + et (4.28)
Trong đó: là toán tử sai phân cấp 1. Để
ước lượng hồi qui (4.28) ta sẽ sử dụng mô
hình hồi qui qua gốc toạ độ.
Giả sử mô hình ban đầu là:
yt = 1 + 1xt + 2t + ut
(4.29)
Trong đó t là biến xu thế còn ut theo sơ đồ
tự hồi qui bậc nhất.
Thực hiện phép biến đổi sai phân cấp 1 đối
với (4.29) ta được:
yt = 1xt + 2 + e
(4.30)
trong đó: yt = yt – yt – 1 và xt = xt –
xt – 1
* Phương pháp này thường được áp dụng
khi hệ số tương quan cao, chẳng hạn,
Nếu = -1 nghĩa là có tương quan âm
hoàn toàn. Phương trình sai phân tổng quát
bây giờ có dạng: (suy ra từ 4.27)
yt + yt – 1 = 21 + 1(xt + xt – 1) + et
Hay:
1 + 1 +
Mô hình này được gọi là mô hình hồi qui
trung bình trượt (2 thời kỳ) vì chúng ta hồi
qui giá trị của một trung bình trượt đối với
một trung bình trượt khác.
2
1tt yy
2
1 tt xx
2
te
2. 2 Ước lượng dựa trên thống kê d-
Durbin-Watson
d 2(1 - ) hay
=> xấp xỉ và có thể không đúng với mẫu
nhỏ. Đối với các mẫu nhỏ có thể sử dụng
thống kê d cải biên của Theil – Nagar.
ˆ
2
d
1ˆ
22
22 21
kn
k)/d(n^
Một khi có được giá trị của , ta có thể dùng các
chuyển đổi như đã nêu ở trên
ˆ
2. 3 Thủ tục lặp Cochrance – Orcutt để
ước lượng
Phương pháp này sử dụng các phần dư et
đã được ước lượng để thu được thông tin
về chưa biết.
Ta xét phương pháp này dựa trên mô hình
hai biến sau:
yt = 1 + 1xt + ut
(4.34)
Giả sử ut được sinh ra từ phương trình
AR(1):
ut = ut – 1 + et
(4.35)
Các bước ước lượng được tiến hành như
sau:
Các bước ước lượng được tiến hành như sau:
Bước 1: Ước lượng mô hình (4.34) bằng phương
pháp OLS và thu được các phần dư et.
Bước 2: Sử dụng các phần dư để ước lượng hồi
qui:
et = et – 1 + vt (4.36)
Lưu ý đây là hồi quy qua gốc. Do et là ước lượng
vững của ut thực nên ước lượng có thể thay
cho thực.
Bước 3: sử dụng thu được từ (4.36) để ước
lượng phương trình sai phân tổng quát (4.26).
Tức phương trình:
yt - yt – 1 = 1 (1 - ) + 1(xt - xt –1) + (ut – ut –1)
Hay yt* = 1* + 1* xt* + vt
ˆ
ˆ
ˆ ˆ ˆ
Bước 4: Vì chúng ta chưa biết trước rằng
thu được từ (4.36) có phải là ước lượng tốt
nhất của hay không. Ta thế giá trị ước
lượng của 1* và 1* thu được từ (4.37)
vào hồi qui gốc (4.34) và thu được các
phần dư mới et*:
et* = yt – (1* + 1* xt)
(4.38)
Ước lượng phương trình hồi qui tương tự
với (4.36).
et* = e*t – 1 + wt (4.39)
là ước lượng vòng 2 của .
Thủ tục này tiế tục cho đến khi các ước
lượng kế tiếp nhau của khác nhau một
lượng rất nhỏ, chẳng hạn nhỏ hơn 0,05
ˆ
ˆ
2. 4 Phương pháp Durbin – Watson 2 bước
để ước lượng
Để minh hoạ phương pháp này, chúng ta
viết lại phương trình sai phân tổng quát
dưới dạng sau:
yt = 1(1 - ) + 1 xt – 1xt – 1 + yt – 1 + et
(4.40)
Durbin đã đề xuất thủ tục 2 bước như sau
để ước lượng :
Bước 1: Coi (4.40) như là một mô hình hồi
qui bội, hồi qui yt theo xt, xt – 1 và yt – 1 và
coi giá trị ước lượng được đối với hệ số hồi
qui của yt – 1 (= ) là ước lượng của .
Mặc dầu là ước lượng chệch nhưng ta có
ˆ
2. 4 Phương pháp Durbin – Watson 2 bước
để ước lượng
Bước 2: Sau khi thu được , hãy biến đổi
yt* = yt - yt – 1 và xt* = xt - xt –1
và ước lượng hồi qui (4.27) với các biến đã
được biến đổi như trên.
Như vậy, theo phương pháp này thì bước 1
là để ước lượng còn bước 2 là để thu
được các tham số.
ˆ
ˆ
ˆ
Ví dụ: Cho các số liệu về thu nhập (Y) và
tiêu dùng (C) trong khoảng thời gian từ
1975-2005 cho ở bảng (4.5).
Hồi qui C theo Y ta được kết quả:
= -161,5117 + 0,6841864Yt
Durbin – Watson d – statistic (2,31) =
0,6838804.
Tra bảng với n = 31; k = 1; Ta được
dL = 1,363; dU = 1,496. Vì d < dL do đó có
tự tương quan dương.
Cˆ
Ví dụ: (tt)
Áp dụng phương pháp Durbin –Watson 2
bước:
Ước lượng :
= -2,1583 + 0,361183 Yt – 0,33515 Yt
- 1 + 0,97472 Ct – 1
Durbin – Watson d-statistic (4,30) =
1,724628
Từ kết quả trên, ta thấy = 0,97472.
Dùng để ước lượng phương trình
sai phân tổng quát, ta được kết quả:
= 31,53429 + 0,41511Yt*
Durbin – Watson d-statistic (2,30) =
tCˆ
*ˆ
tC
ˆ
Phương pháp Newey-West để điều
chỉnh sai số chuẩn của ước lượng OLS
Các phương pháp trước chủ yếu tiến hành qua
2 bước: 1) ước lượng giá trị , và 2) dùng giá
trị vừa được ước lượng để chuyển đổi mô
hình hồi quy.
Phương pháp Newey-West dựa trên các ước
lượng OLS nhưng điều chỉnh sai số chuẩn để
khắc phục sự tự tương quan.
Thuật toán để điều chỉnh s.e. này không được
trình bày ở đây vì rất phức tạp, các phần mềm
máy tính mới đều tính được các s.e. điều chỉnh
này.
Sai số chuẩn đã được điều chỉnh đgl “sai số
chuẩn HAC” hay “sai số chuẩn Newey West”.