Từ ý tưởng 
Tới kịch bản kinh doanh 
Lời nói đầu 
 Không phải trong chúng ta đều có sẵn các kiến thức về quản lý, về kinh 
doanh hay tiếp thị truyền thông. Có những kiến thức chúng ta học từ nhà 
trường, trong công việc và từ xã hội chỉ phục vụ một nghiệp vụ chuyên môn 
nào đó, kể cả về việc học quản trị kinh doanh cũng chỉ là một chuyên môn 
về quản trị. Do vậy, ngoài việc không ngừng học hỏi, chúng ta vẫn phải sử 
dụng các kiến thức của người khác, trong đó các công ty tư vấn. 
 Với mục đích là giúp quý vị có ý tưởng kinh doanh, nhưng thiếu những 
kiến thức khác nên chưa thể thể hiện ý tưởng kinh doanh của mình một 
cách đầy đủ và có hệ thống, sao cho chúng ta có thể cảm nhận được tính 
khả thi của ý tưởng. Tôi biên soạn tài liệu này nhằm hệ thống các vấn đề 
quý vị sẽ gặp phải khi viết một kịch bản để biến ý tưởng thành hiện thực. 
 Trong khuôn khổ của việc mong muốn là chỉ hệ thống hóa trình tự viết 
kịch bản, tôi chỉ đưa ra các ý khái quát và cần thiết nhất mà thôi. Các phân 
tích nghiệp chuyên môn trong quá trình viết kịch bản quý vị có thể mua 
sách tham khảo thêm theo từng vấn đề đưa ra. Nếu cần sự trợ giúp nào 
khác, quý vị có thể trao đổi trực tiếp với chúng tôi - trên góc độ là nhà tư 
vấn hoạch định chiến lược, kế hoạch kinh doanh cho quý vị. 
 Các tài liệu chúng tôi sử dụng cho việc tư vấn, quý vị có thể tìm kiếm 
trên thị trường một cách dễ dàng, nhất là thông qua công cụ internet. Tuy 
nhiên, mức độ, cường độ hay cách làm cụ thể của từng vấn đề được áp 
dụng như thế nào, thời điểm nào là hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng nhạy 
cảm và kinh nghiệm của mỗi người. Chúng tôi, cũng có xây dựng sẵn một 
số mô hình cho từng nhóm ngành nghề như sản xuất, thương mại hay dịch 
vụ với những biện pháp cụ thể có kiểm chứng qua thực tế và phù hợp với 
điều kiện kinh doanh ở Việt Nam. 
 Cho dù quý vị đọc xong tài liệu này và tự viết kịch bản và triển khai 
thành công hay phải thông qua một nguồn lực kiến thức nào khác, chúng tôi 
cũng chỉ tâm niệm rằng: mong sao ý tưởng của quý vị thành hiện thực và 
góp phần làm giàu cho quý vị, cho những người thân của quý vị và cho xã 
hội. 
 Mọi thư từ góp ý, quý vị có thể gửi cho tôi như sau: 
Phan Hà 
Chủ tịch kiêm tổng giám đốc Công Ty Kết Nối Thị Trường 
Địa chỉ: 25-25A Phạm Viết Chánh, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam 
Hoặc thư vào địa chỉ: 
[email protected] 
Mục lục 
I. Ý tưởng kinh doanh 
II. Tham gia thị trường 
III. Xác định giá trị cốt lõi và tầm nhìn 
IV. Phân phối sản phẩm dịch vụ: 
V. Nguồn lực bán hàng tiếp thị, truyền thông và quan hệ công chúng 
VI. Sản xuất, thu mua và dịch vụ sau bán hàng 
VII. Xây dựng nguồn lực và quy trình SXKD 
VIII. Định giá và chính sách giá 
IX. Thị trường: dự án của quý vị đã khởi động 
X. Lợi nhuận và phân chia lợi nhuận 
I. Ý tưởng kinh doanh: 
a. Nhận dạng vấn đề: nếu ý tưởng của quý vị được tạo ra từ các số 
liệu nghiên cứu thị trường nghiêm túc thì quý vị chuyển qua phần 
II. Nếu chưa, chúng ta sẽ qua các bước sau: 
i. Nhìn, đọc, nghe: về hành vi, thói quen, tập quán, văn hóa 
của người tiêu dùng, của thị trường... để đánh giá sơ bộ tính 
thực tiễn của ý tưởng. 
ii. Phân tích: các sự vật, hiện tượng trong đời sống và công việc 
gây ra sự bất tiện, hay chưa làm hài lòng người sử dụng để 
từ đó hoàn thiện ý tưởng hơn. 
iii. Tổng hợp: Nhìn, nghe, đọc với phân tích sẽ cho chúng ta ý 
tưởng “chín muồi hơn” và có khả năng thỏa mãn, làm hài 
lòng cộng đồng cư dân trong xã hội. Nói cách khác là chúng 
ta có ý tưởng phù hợp hơn với thị trường. 
b. Phát triển ý tưởng: 
i. Xác định xu thế, khuynh hướng: đây là khâu rất khó cho việc 
phát triển ý tưởng thành hiện thực. Biện pháp thẩm định có 
thể là: 
1. Trao đổi với bạn bè 
2. Đến các đơn vị kinh doanh hay tư vấn kinh doanh để 
thẩm định ý tưởng. 
3. Tự mình khẳng định thêm bằng sự tự tin, sự liều lĩnh có 
tính toán khi đánh giá tính khả thi của ý tưởng với thị 
trường và, trên hết là có sự nỗ lực, tâm huyết với ý 
tưởng. 
ii. Xác định kích thước, phạm vi thị trường tiềm năng. Kiên 
quyết muốn gầy dựng cơ đồ từ ý tưởng chỉ là một bước đi 
nhỏ trong cả lộ trình phát triển ý tưởng. Kích thước thị 
trường chính là yếu tố quyết định ý tưởng của quý vị có thể 
phát triển tới đâu, quy mô và thời gian như thế nào. Ý tưởng 
có thể luôn đúng nhưng vấn đề thời điểm và quy mô có thể 
làm quý vị nản lòng và nhụt chí. Đó là thực tiễn. Tuy nhiên, 
hãy mạnh dạn chia nhỏ quy mô và lộ trình phát triển để từng 
bước biến ý tưởng thành hiện thực. 
II. Tham gia thị trường: đánh giá mức độ chia nhỏ quy mô hay lộ trình phát 
triển còn phụ thuộc vào các bước sau đây, chúng ta sẽ lần lược làm rõ. 
a. Các yếu tố chung: Đây là các yếu tố gián tiếp ảnh hưởng tới ý 
tưởng. Nhưng quý vị chớ coi thường bởi chỉ cần một văn bản luật 
hay một kỹ thuật mới được phát triển và ứng dụng cũng có thể 
khiến quý vị phá sản. 
i. Về chính trị: luật pháp, thuế, các ưu đãi ngành nghề 
ii. Về kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế, ngành nghề triển 
vọng, thu nhập cư dân... 
iii. Về xã hội: lối sống, cơ cấu lao động, văn hóa, dân trí, phong 
cách tiêu dùng… 
iv. Về kỹ thuật: sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung, 
sự văn minh của người dân… 
b. Các thế lực trên thị trường: trên thị trường có nhiều thế lực ảnh 
hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Ở đây chúng ta dùng từ 
“thế lực” để nhấn mạnh tầm quan trọng của các đối tượng này 
trong quá trình tham gia vào thị trường. 
i. Các rào cản của ngành nghề: đây có thì là một giấy phép con 
nào đó mà quý vị chưa biết khi đăng ký kinh doanh hay các 
văn bản dưới luật có liên quan tới ngành nghề của mình mà 
mình chưa được biết. 
ii. Các tác động của nhà cung ứng: Quý vị hãy đánh giá đúng 
mức yếu tố này. Đầu vào của việc sản xuất kinh doanh quyết 
định rất lớn tới giá bán ra của quý vị. Quý vị có được thuận 
lợi hay khó khăn gì ở yếu tố này? 
iii. Các ảnh hưởng của khách hàng: đó chính là ảnh hưởng của 
văn hóa, tập quán, cấu trúc cư dân, thu nhập, dân trí của 
người tiêu dùng với ý tưởng của quý vị. Quý vị hãy xem xét 
cụ thể như thế nào. Chúng ta cần làm rõ ra nếu không muốn 
SPDV của quý vị có thể gây ra sự phản ứng bất lợi từ thị 
trường. 
iv. Các ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh: điều này luôn tồn tại 
trong môi trường cạnh tranh lành mạnh và nền kinh tế là nền 
kinh tế thị trường. Hãy cận thận với những bề nổi của thị 
trường. Một SPDV mới đưa ra cần có thời gian kiểm chứng 
chứ quý vị không nên đứng nhìn thấy họ kinh doanh mà sốt 
ruột. Có thể đối thủ cạnh tranh của quý vị đang sắp phá sản 
với ý tưởng đó. Hãy đi theo đúng những điều mà quý vị có 
nghiên cứu và kiểm chứng chứ không dùng trực quan đánh 
giá vấn đề. 
v. Các thách thức bị thay thế: Cũng luôn tồn tại những ý tưởng 
mới so với ý tưởng của quý vị. Quý vị tự tin với ý tưởng của 
quý vị đã thay thế được cách làm, cách nghĩ cũ thì cũng có 
những người làm như vậy so với ý tưởng của quý vị. Cần cẩn 
trọng với yếu tố này. 
c. Ma trận B.C.G: Nếu ý tưởng của quý vị là mới và quý vị chưa có 
khởi nghiệp thì chuyển qua phần d. Nếu DN đưa một SPDV mới 
trên nền một DN cũ thì tham khảo thêm phần này. Đây là ma trận 
do nhóm Boston Consultant Group đưa ra. Ở đây tôi diễn giải lại để 
chúng ta tiện tham khảo. 
i. Mức thị phần tương đối: là tỷ lệ sản lượng bán ra của DN trên 
thị trường trên tổng sức mua của thị trường cho cùng một 
loại sản phẩm, dịch vụ hay ngành hàng. Đây chỉ là phép so 
sánh tương đối vì quý vị không thể đo chính xác thị phần của 
sản phẩm được. 
ii. Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng: đây là tỷ lệ thường do 
các cơ quan chủ quản trong ngành/nhà nước công bố (Số liệu 
thứ cấp về thị trường - Market Research). 
iii. Ý nghĩa các ô: 
- Vị trí STARS: SP dẫn đầu thị phần. Đây là khu vực siêu 
lợi nhuận và thường chỉ dành cho các đại gia hoặc SPDV 
có hàm lượng kỹ thuật cao cấp/bí quyết gia truyền... 
- Vị trí Cash Cows. Sản phẩm có thị phần rất cao nhưng 
mức tăng trưởng còn thấp hoặc đang chững lại. Đây là 
lúc doanh nghiệp "vắt" nhiều nhất chứ không nên đầu 
tư hay cải tiến. 
- Vị trí DOGS: sản phẩm/ngành hàng có thị phần/thị 
trường thấp. Đây là khu vực thị trường không còn tăng 
trưởng nữa. DN có thể rút lui nếu đã khấu hao hết máy 
móc dây chuyền, nếu chưa thì vẫn phải duy trì để bù 
đắp phần nào chi phí cố định. Đôi lúc, nhóm này là 
quân "chốt" trong chiến lược kinh doanh của DN và DN 
phải bù lỗ từ những SPDV STAR. 
- Vị trí Question Mark. Trong khu vực sản phẩm/ngành 
hàng của DN có thị phần thấp. Các nhóm SP/ngành 
hàng này có thể bị rơi xuống DOGS hoặc chuyển qua 
STARS do vậy nó là các SPDV có dấu hỏi. Thông thường 
đây là các sản phẩm thử nghiệm hoặc sản xuất theo 
trào lưu thị trường chưa có xu hướng/xu thế rõ rệt. 
- Lời bàn thêm: Trong DN thường có đủ cả 4 nhóm sản 
phẩm này. Quý vị hãy xây dựng cho mình "1 chuồng 
Mức thị phần tương đối 
Tốc độ tăng 
trưởng 
ngành hàng 
Cao 
Thấp 
Thấp 
Stars QUESTION 
MARK 
Cash 
Cows 
Dogs 
bò" để duy trì mức hòa vốn, một nhóm SP dạng "đánh 
quả" để làm giàu, 1 nhóm SP dạng tiềm năng để chuẩn 
bị cho "đánh quả" và cũng phải chấp nhận những SP ế 
ẩm trong kho và phải biết nói "không" đúng lúc cho 
nhóm SP này. 
d. Định vị SPDV: đây là khâu quan trọng nhất trong mọi kế hoạch, 
chiến lược kinh doanh, bán hàng hay tiếp thị. Chúng ta sẽ làm rõ 
từng vấn đề như sau: 
i. Định vị là gì: là diễn tả 1 cách tương đối mức độ nhận biết 
của khách hàng, thị trường tiềm năng về SPDV hay tổ chức 
này so sánh với SPDV hay tổ chức khác. 
ii. Tái định vị là thu hút tâm trí vào việc thay đổi nhận biết về 
SPDV của DN so với SPDV của đối thủ cạnh tranh trong tâm 
trí chung của thị trường mục tiêu. 
iii. Phản - định vị là thu hút tâm trí vào việc cố gắng thay đổi 
cách định vị của SPDV của đối thủ cạnh tranh trong tâm trí 
chung của thị trường mục tiêu. 
iv. Tại sao phải định vị: 
- Để biết mình sẽ là người đầu tiên đi vào tâm trí người 
tiêu dùng hay là người đầu tiên đưa SPDV ra thị trường. 
Sự lựa chọn khôn ngoan là hãy chọn là người đầu tiên đi 
vào tâm trí NTD. 
- Để theo sát đối thủ số 1, số 2, số 3 với nguyên tắc về 
thị phần là về nhất gấp 2 lần về nhì và gấp 4 lần về 3. 
Đây là con số để quý vị tham khảo thôi vì đó chỉ là hệ 
số kinh nghiệp. 
- Để tạo ra một nhu cầu mới hoặc làm tốt hơn một SPDV 
có sẵn những SPDV đó không khác biệt, không chuyên 
môn hóa. 
v. Phương pháp định vị: là xác định vị trí của DN hay SPDV trên 
bản đồ ghi nhận các mong muốn của NTD về SPDV và bản đồ 
nhận thức của NTD với các SPDV hiện hữu bằng cách đặt 
trùng 2 bản đồ này lên nhau và tìm điểm phù hợp với nguồn 
lực và mong muốn của DN nhất. 
a. 
b. 
c. 
d. 
vi. Cách làm: 
- Để vẽ hai bản đồ này, hiện nay hầu hết các người làm 
tiếp thị đều làm theo cảm tính do vậy cần thận trọng. 
Tốt nhất là có hoạt động nghiên cứu thị trường nghiêm 
túc và nghiêm khắc với các con số ảo tưởng về thị 
trường và đối thủ cạnh tranh. 
- Các cặp yếu tố khảo sát cho một SPDV có rất nhiều 
nhưng quý vị chỉ nên dùng 4 cặp để khâu khảo sát có 
chất lượng tốt và giảm bớt kỹ thuật tính toán. (Không 
gian 2 chiều thay vì 3D) 
- Các mức độ đánh giá nên đưa ra các thang điểm phù 
hợp để sau khi định vị rồi thì quý vị sẽ có tọa độ x, y có 
thể so sánh tương đối với các SPDV khác để từ đó lựa 
chọn phương pháp định vị cụ thể cho SPDV. 
vii. Định vị vào thuộc tính nào? là tùy thuộc vào SPDV của quý vị 
nhưng phải làm sao cho NTD cảm nhận được rõ nhất về 
SPDV đó. 
- Định vị vào các thuộc tính đặc trưng riêng, các lợi ích 
hay sự cần thiết của SPDV. 
- Định vị về 1 nguyên nhân để cho rằng NTD sẽ là khôn 
ngoan và, SPDV của quý vị có sự hấp dẫn hơn so với về 
SPDV của đối thủ cạnh tranh. 
- Định vị bằng các cơ hội hiếm có xảy ra với SPDV. 
- Định vị kiểu đối ngược lại bằng SPDV khác 
- Định vị thông qua phân chia đẳng cấp SPDV 
- Định vị qua các biểu tượng văn hóa, lối sống. 
viii. Quy trình định vị: 
- Định nghĩa thị trường mục tiêu mà SPDV sẽ chiếm lĩnh. 
- Nhận ra các thuộc tính mà nó sẽ “định nghĩa” cho 
SPDV. 
- Thu thập thông tin từ các mẫu nghiên cứu của khách 
hàng về sự nhận biết của họ tương ứng với mỗi thuộc 
tính. (Vẽ bản đồ cảm nhận của khách hàng tiềm năng) 
- Làm rõ mức nhận biết của mỗi SPDV 
- Làm rõ vị trí hiện tại của mỗi SPDV trong vùng nhận 
biết của SPDV 
- Tính toán sự kết hợp giữa các thuộc tính được ưa thích 
của thị trường mục tiêu 
- Khảo sát, nghiên cứu sự phù hợp giữa: 
 Vị trí của SPDV 
 Vị trí của các vector quan điểm 
ix. Từ định vị tới chiến lược cạnh tranh: Từ việc chọn định vị vào 
thuộc tính nào mà DN có thể có các chiến lược về giá, khác 
biệt hay tập trung. 
x. Các phương án định vị thường gặp 
- Các định vị thuộc về chức năng 
 Giải quyết các vấn đề. 
 Cung cấp các lợi ích cho các khách hàng 
- Các định vị biểu tượng, biểu trưng 
 Sự đề cao hình ảnh của bản thân 
 Sự nhận ra cái tôi của mình trong SPDV 
 Sự có ý nghĩa trong xã hội, thể hiện tình thương 
mến 
 Sự đáp ứng cảm xúc. 
- Các định vị dựa trên kinh nghiệm 
 Cung cấp sự kích thích cảm giác, cảm xúc 
 Cung cấp sự kích thích liên quan tới hiểu biết 
xi. Đo lường định vị: DN khảo sát NTD và vẽ lại bản đồ nhận 
biết xem DN có đi chệch hướng hay không 
e. 
e. Các chiến lược cạnh tranh: Phần này tôi sẽ giới thiệu mô hình cạnh 
tranh của Porter như sau: 
f. 
i. Vùng 1: CTy quy mô vừa và nhỏ có tính khác biệt sản phẩm, 
dịch vụ cao. Mức hòa vốn cao. 
ii. Vùng 2: CTy quy mô vừa và nhỏ không có sự rõ rệt về sản 
phẩm, dịch vụ. Mức hòa vốn thấp. 
iii. Vùng 3: CTy quy lớn sản phẩm, dịch vụ có lợi thế về giá. Mức 
hòa vốn cao. 
iv. Với 3 vùng như vậy, quý vị có thể lựa chọn 1 trong 4 các 
chiến lược cạnh tranh sau: 
g. 
 Định vị vào giá Định vị vào sự khác biệt 
Rộng 
(Ngành 
nghề rộng) 
1. Chiến lược đi đầu về giá 
- Tập trung vào dây 
chuyền, quy trình để chi 
phí sản xuất là rẻ nhất 
- Tập trung vào thu mua 
- Không chú trọng vào 
SPDV 
- Kênh phân phối, thị 
trường rộng, giá bán rẻ 
- Tiếp thị đại trà. 
Áp dụng cho DN có vốn, 
quy mô lớn 
2. Chiến lược khác biệt về SPDV 
- Mạnh về nghiên cứu phát triển 
- Mạnh về cải tiến cách tân cách 
làm, cách nghĩ. 
- Bán hàng am hiểu SPDV 
- Tiếp thị phân biệt thông qua độ 
tin cậy, công nghệ, bao bì, hậu 
mãi, thương hiệu danh tiếng... 
- Nhiều phân khúc thị trường 
- Chi phí tạo ra khác biệt nhỏ 
hơn sự chênh lệch giá do sự 
khác biệt mang lại. 
Áp dụng cho DN có vốn, quy mô 
lớn 
Hẹp (phân 
khúc thị 
trường) 
3a. Chiến lươc trọng tâm 
vào giá 
- Khai thác giá thấp ở 1 số 
phân khúc 
- Tiếp thị tập trung 
- Thị trường nhỏ 
- Tập trung theo 1 phân 
khúc, tùy chọn phân 
3b. Chiến lươc trọng tâm vào sự 
khác biết về SPDV 
- Chú trọng vào 1 số nhu cầu đặc 
biệt 
- Tiếp thị tập trung 
- Thị trường nhỏ 
- Tập trung 1 SPDV cho 1 phân 
khúc hoặc 1 nhóm SPDV cho 
Mức hòa vốn 
Thị phần 
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 
khúc, tập trung 1 thị 
trường 
Áp dụng cho DN vừa và nhỏ 
các phân khúc 
Áp dụng cho DN vừa và nhỏ 
v. Kết quả của các chiến lược tác động tới các thế lực trên thị 
trường 
Các thế lực Chiến lược số 1 Chiến lược số 2 Chiến lược 3a và 3b 
Các rào cản 
của ngành 
nghề 
Rào cản khó vượt 
qua nhưng khi 
hoàn thành thì sẽ 
là rào cản lớn 
cho đối thủ 
Lòng trung thành 
của khác hàng 
Mũi nhọn về giá hay sự 
khác biệt sâu sắc cho 1 
nhóm SPDV sẽ là rào 
cản. 
Khách hàng Giá rẻ luôn có 
tác động mạnh 
tới người mua 
Số đông người 
mua có ít khả 
năng vượt qua 
được cám dỗ này 
vì có ít SPDV đạt 
được như vậy. 
Số đông người mua có 
ít khả năng vượt qua 
được cám dỗ này vì có 
ít SPDV đạt được như 
vậy. 
Nhà cung ứng Nhà cung ứng sẽ 
chăm sóc quý vị 
rất kỹ vì quý vị 
là khách hàng 
lớn của họ 
NCU có khả năng 
tăng giá đầu vào 
vì quý vị mua 
không nhiều. 
NCU rất có quyền lực vì 
sản lượng mua vào 
thấp. Tuy nhiên sự tập 
trung trong SXKD đã 
giúp DN vượt qua sự 
tăng giá đầu vào. 
Đối thủ cạnh 
tranh 
Có khả năng 
theo giá 
Lòng trung thành 
với thương hiệu 
Đối thủ có khó khăn 
theo đuổi sự tập trung 
vào SPDV của quý vị 
Thách thức 
thay thế bởi 
SPDV khác 
Giá thấp là vũ 
khí khó thay thế 
nhất. 
Gắn bó NTD với 
các thuộc tính của 
sự khác biệt và lấy 
đó làm yếu tố 
giảm bớt sự thay 
thế. 
SPDV đặc thù có giá trị 
cốt lõi cao sẽ bảo vệ sự 
thay thế. 
III. Xác định giá trị cốt lõi và tầm nhìn 
a. Đánh giá nguồn lực nội và ngoại: Trong phần này, tôi sẽ giới thiệu 
công cụ đánh giá và đưa ra được các hành động cần thiết để tìm ra 
giá trị cốt lõi và tầm nhìn đó là ma trận SWOT. 
i. Định nghĩa:là một công cụ đa năng cho nhà quản lý nhằm 
vạch ra các kế hoạch hành động cho hoạt động quản lý, kinh 
doanh của tổ chức. Nó được viết tắt từ: Strengths – các điểm 
mạnh , Weakness – các điểm yếu, Opportunities – các cơ hội, 
Threats – các rủi ro sẽ gặp phải. 
ii. Nó đến từ đâu: nó được tạo ra từ khả năng liên tưởng của 
nhà quản lý trong quá trình phân tích, tổng hợp hoạt động 
sản xuất kinh doanh hay qua các số liệu, dữ liệu nghiêu cứu 
được. Kết hợp các yếu tố phân tích nội bộ và các yếu tố bên 
ngoài ảnh hưởng tới tổ chức để: lấy điểm mạnh khai thác các 
cơ hội, chế ngự các rủi ro; cải tiến điểm yếu để nắm bắt lấy 
cơ hội và hạn chế rủi ro 
iii. Ma trận là một bảng như sau: 
 Phân tích nội tại Điểm mạnh nhất 
Strengths 
Điểm yếu nhất 
Weakness 
Phân tích bên 
ngoài 
P.E.S.T 
 Liệt kê các điểm 
mạnh nhất vào 
đây 
Liệt kê các điểm 
yếu nhất vào đây 
Cơ hội 
Opportunities 
Liệt kê các cơ hội 
gần nhất hay dễ 
tác động nhất tới 
tổ chức vào đây 
Điểm mạnh nắm 
lấy cơ hội sẽ cho 
ta tầm nhìn. 
Thách thức 
Threats 
Liệt kê các rủi ro 
sát sường hay dễ 
tác động nhất tới 
tổ chức vào đây 
Điểm mạnh vượt 
qua thách thức sẽ 
cho ta giá trị cốt 
lõi 
iv. Phân tích như thế nào: phân tích nội tại sẽ cho quý vị điểm 
mạnh/yếu. Phân tích bên ngoài sẽ cho quý vị cơ hội/rủi ro. 
Sau khi liệt kê các điểm đã phân tích vào SWOT (lưu ý đừng 
liệt kê quá nhiều hơn 4 yếu tố cho mỗi điểm phân tích, nếu 
không quý vị sẽ mất khả năng liên tưởng để nghĩ ra các hành 
động vượt rào cần thiết cho tổ chức.) quý vị kết hợp các yếu 
tố từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Sau khi liệt kê các tập 
hợp của các yếu tố lại với nhau, quý vị viết chúng ra thành 
danh mục hành động và kiểm chứng lại 1 lần nữa. Tùy theo 
mưu lược có sẵn của quý vị mà quý vị sẽ làm việc gì trước, 
việc gì sau sao cho phù hợp với nguồn lực của tổ chức của 
quý vị. 
b. Xác định quy mô và lộ trình tham gia: 
v. Từ việc quý vị lựa chọn chiến lược cạnh tranh, nó sẽ quyết 
định quy mô của quý vị 
vi. Từ việc xác định giá trị cốt lõi và tầm nhìn, quý vị sẽ biết 
mình phải có lộ trình ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn thì 
mới triển khai ý tưởng kinh doanh tốt được. 
IV. Phân phối sản phẩm dịch vụ: 
a. Xác định quy mô kênh: từ việc lựa chọn chiến lược cạnh tranh quý 
vị đã nhận ra độ rộng hay hẹp về thị trường của mình. 
i. Chiến lược giá thấp: SPDV của quý vị sẽ có thị trường rộng vì 
trên thế giới này người nghèo bao giờ cũng đông nhất. SPDV 
giá thấp thì số lượng thành viên của kênh càng nhiều càng 
tốt và cấu trúc kênh càng ít cấp càng tốt. 
ii. Chiến lược khác biệt và tập trung: SPDV của quý vị sẽ có thị 
trường hẹp hay/hoặc nhiều phân khúc. Do tính đặc thù của 
SPDV nên nếu quý vị muốn SPDV đi sâu và xa thì số lượng 
thành viên của kênh cần nhiều không những về số lượng mà 
cả chất lượng và cấu trúc kênh cần có nhiều cấp độ hay thỏa 
thuận phân chia thị trường, khu vực tiêu thụ. 
b. Các điểm bán hàng, dự trữ SPDV: 
iii. Chiến lược giá thấp: phương án tối ưu là quý vị đưa việc dự 
trữ SPDV vào trong kênh. Các điểm bán hàng của quý vị chỉ 
có tính chất giới thiệu SPDV cho thị trường (dạng phòng 
trưng bày). 
iv. Chiến lược khác biệt và tập trung: phương án tối ưu là quý vị 
cần có điểm dự trữ SPDV phù hợp với thị trường. Các điểm 
bán hàng của quý vị chỉ có tính chất giới thiệu