Tóm tắt
Điện toán đám mây (Cloud Computing) là một bước đột phá công nghệ, là một
cuộc cách mạng đang làm thay đổi bản chất của công nghệ thông tin và tác động sâu
sắc vào mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục. Các hệ thống E-Learning thường đòi hỏi
nhiều tài nguyên phần cứng và phần mềm. Các công nghệ điện toán đám mây đã
thay đổi cách ứng dụng được phát triển và truy cập. Chúng nhằm mục đích chạy các
ứng dụng như các dịch vụ qua Internet trên cơ sở hạ tầng linh hoạt. Giờ đây, điện
toán đám mây giới thiệu một phương thức mới hiệu quả cho E-Learning, cho phép
các nhà cung cấp xây dựng hệ thống E-Learning dựa trên cơ sở hạ tầng điện toán
đám mây. Nghiên cứu này của nhóm tác giả nhằm mục đích đưa ra cái nhìn tổng
quan về điện toán đám mây, các lợi ích của việc sử dụng điện toán đám mây cho các
hệ thống E-Learning và mô hình E-Learning trên nền điện toán đám mây.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 396 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng Cloud Computing trong đào tạo trực tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
103
ỨNG DỤNG CLOUD COMPUTING TRONG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN
Cao Thị Thu Hương1
Lê Hoài Thu
Cáp Thị Thanh Vân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Điện toán đám mây (Cloud Computing) là một bước đột phá công nghệ, là một
cuộc cách mạng đang làm thay đổi bản chất của công nghệ thông tin và tác động sâu
sắc vào mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục. Các hệ thống E-Learning thường đòi hỏi
nhiều tài nguyên phần cứng và phần mềm. Các công nghệ điện toán đám mây đã
thay đổi cách ứng dụng được phát triển và truy cập. Chúng nhằm mục đích chạy các
ứng dụng như các dịch vụ qua Internet trên cơ sở hạ tầng linh hoạt. Giờ đây, điện
toán đám mây giới thiệu một phương thức mới hiệu quả cho E-Learning, cho phép
các nhà cung cấp xây dựng hệ thống E-Learning dựa trên cơ sở hạ tầng điện toán
đám mây. Nghiên cứu này của nhóm tác giả nhằm mục đích đưa ra cái nhìn tổng
quan về điện toán đám mây, các lợi ích của việc sử dụng điện toán đám mây cho các
hệ thống E-Learning và mô hình E-Learning trên nền điện toán đám mây.
Từ khóa: E-Learning, Cloud computing
1. Giới thiệu
E-Learning là một phương thức đào tạo hiện đại dựa trên công nghệ thông tin.
Hệ thống này sử dụng công nghệ Internet để thiết kế, thực thi, quản lý, hỗ trợ, mở
rộng phạm vi giảng dạy và đạt hiệu quả cao trong giáo dục. E-Learning đang phát
triển mạnh mẽ và được coi là phương thức đào tạo cho tương lai do những ưu điểm
nổi bật như: linh hoạt, đa dạng, khả năng đánh giá, tính mở.
Điện toán đám mây là mô hình điện toán mà mọi giải pháp liên quan đến công
nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các dịch vụ qua mạng Internet, giải
phóng người sử dụng khỏi việc phải đầu tư nhân lực, công nghệ và hạ tầng để triển
khai hệ thống.
Adhyapak [1] xác nhận rằng nhu cầu phát triển giáo dục trong xã hội
ngày càng tăng, các giải pháp về chất lượng, các giải pháp tiên tiến hiện đại cho
E-Learning bắt buộc phải được yêu cầu và phải đi cùng với sự phát triển của công
1 Email: huongct138@gamil.com; huongct@neu.edu.vn
104
nghệ và do đó, việc áp dụng và sử dụng điện toán đám mây là cần thiết. Elhoseny [2]
khẳng định rằng nhiều tổ chức giáo dục đã thực hiện E-Learning bằng cách kết hợp
các công nghệ điện toán đám mây để cung cấp một nội dung học tập linh hoạt hơn,
có thể mở rộng, hiệu quả và tin cậy. Cloud computing cung cấp các tài nguyên theo
nhu cầu và giải quyết nhiều vấn đề như bảo mật dữ liệu, hiệu suất, chi phí theo nhu
cầu sử dụng, sao lưu, cập nhật phần mềm tức thì, dễ dàng kiểm soát dữ liệu, giảm
thiểu đầu tư vào các nguồn tài nguyên phần cứng, giảm chi phí bảo trì và cải thiện
hiệu suất về khả năng tương thích định dạng tài liệu. Có rất nhiều nhà cung cấp dịch
vụ đám mây cho các hệ thống giáo dục như Amazon, Google, Yahoo, Microsoft
Bài viết này trình bày về ứng dụng Cloud computing trong hệ thống E-Learning
như cơ sở hạ tầng để xây dựng một hệ thống E-Learning thành công và phù hợp, bao
gồm các đặc điểm quan trọng: (1) để giám sát tình hình cấu hình và sử dụng tài nguyên
trong thời gian thực, phân bổ các nguồn lực theo nhu cầu và tận dụng các nguồn lực;
(2) cho phép khối lượng công việc phục hồi từ lỗi phần cứng/phần mềm không thể
tránh được; (3) cung cấp một framework cho đám mây E-Learning.
2. E-Learning dựa trên Cloud Computing
2.1. Giới thiệu về Cloud computing
Theo US NIST (Viện Quốc gia Tiêu chuẩn và Công nghệ Mỹ - National
Institute of Standards and Technology U.S Department of Commerce) định nghĩa:
điện toán đám mây là mô hình cho phép truy cập trên mạng tới các tài nguyên được
chia sẻ (ví dụ: hệ thống mạng, máy chủ, thiết bị lưu trữ, ứng dụng và các dịch vụ)
một cách thuận tiện và theo nhu cầu sử dụng. Những tài nguyên này có thể được
cung cấp một cách nhanh chóng hoặc thu hồi với chi phí quản lý tối thiểu hoặc tương
tác tối thiểu với nhà cung cấp dịch vụ [3].
Định nghĩa của US NIST chứa đựng kiến trúc, an ninh và chiến lược triển khai
của đám mây. Năm đặc tính cốt lõi của điện toán đám mây được thể hiện rõ, đó là: tự
phục vụ theo yêu cầu, truy cập mạng rộng rãi, tập trung tài nguyên, tính mềm dẻo,
khả năng đo lường.
Ứng dụng điện toán đám mây cung cấp tính linh hoạt cho tất cả các tổ chức
giáo dục. Nền tảng điện toán đám mây trong khuôn viên trường cung cấp cơ sở hạ
tầng hiệu quả và mô hình triển khai cho yêu cầu thay đổi của họ. Lợi ích của điện
toán đám mây có thể hỗ trợ các tổ chức giáo dục giải quyết một số thách thức chung
như giảm chi phí, giao tiếp nhanh chóng và hiệu quả, an ninh, tính riêng tư, linh hoạt
và khả năng tiếp cận.
105
Cloud computing [4] [5] [6] là một cơ sở hạ tầng tiềm năng, cung cấp các tài
nguyên tính toán và lưu trữ như là các dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán
đám mây cung cấp các dịch vụ của họ theo ba mô hình cơ bản sau [7]:
Hình 1. Các mô hình dịch vụ chính của điện toán đám mây [7]
Phần mềm như một dịch vụ (Software as a Service-SaaS): Trong mô hình
này, các ứng dụng phần mềm được cung cấp như là các dịch vụ trên Internet chứ
không phải là các gói phần mềm được mua bởi các khách hàng cá nhân [8]. Dịch vụ
SaaS nổi tiếng nhất là Salesforce.com với các ứng dụng cho doanh nghiệp mà nổi bật
nhất là CRM. Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ biến là các ứng dụng
office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.
Nền tảng như một dịch vụ (Platform as a Service-PaaS): Mô hình này cung
cấp các cơ sở để hỗ trợ toàn bộ vòng đời phát triển ứng dụng bao gồm thiết kế, triển
khai, gỡ lỗi, thử nghiệm, triển khai, vận hành và hỗ trợ các ứng dụng và dịch vụ Web
phong phú trên Internet. Hầu hết các trình duyệt Internet được sử dụng làm môi
trường phát triển. Ví dụ các platforms trong danh mục này là Microsoft Azure
Services platform6, Google App Engine7, Salesforce.com Internet Application
Development platform8 và Bungee Connect platform9. PaaS cho phép người dùng
SaaS phát triển các tiện ích và phát triển các ứng dụng Web độc lập, sử dụng lại các
dịch vụ khác và phát triển cộng tác trong một nhóm.
Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (Infrastructure as a Service – IaaS), còn gọi
là phần cứng như một dịch vụ (Hardware as a Service-HaaS): Mô hình này, tài
nguyên phần cứng (như lưu trữ) và khả năng tính toán (CPU và bộ nhớ) được cung
cấp như là dịch vụ cho khách hàng [10]. Điều này cho phép các doanh nghiệp thuê
các tài nguyên này thay vì chi tiền để mua máy chủ và thiết bị mạng chuyên dụng. Ví
dụ về loại này, Amazon cung cấp S3 cho lưu trữ, EC2 cho khả năng tính toán, SQS
cho truyền thông mạng cho các doanh nghiệp nhỏ và các khách hàng cá nhân.
106
Bên cạnh ba mô hình dịch vụ, Cloud computing có bốn mô hình triển khai sau [11]:
Hình 2. Các mô hình triển khai của điện toán đám mây [11]
Private cloud (đám mây riêng): cơ sở hạ tầng điện toán đám mây được cung
cấp để sử dụng độc quyền bởi một tổ chức đơn lẻ bao gồm nhiều khách hàng (ví dụ:
đơn vị kinh doanh). Nó có thể được sở hữu, quản lý và vận hành bởi khách hàng, nhà
cung cấp hoặc một bên thứ ba. Khách hàng phải chịu toàn bộ chi phí cho giải pháp
tại tất cả thời điểm.
Public cloud (đám mây công cộng): cơ sở hạ tầng được cung cấp cho các công
cộng, lưu trữ và các nguồn lực khác. Các dịch vụ này được cung cấp miễn phí hoặc
được trả tiền cho mỗi lần sử dụng. Ví dụ Office 365, Microsoft Azure.
Community Cloud (đám mây cộng đồng): là hạ tầng cloud được chia sẻ cho
nhiều tổ chức hoặc người dùng có chung mục đích. Việc quản lý một community
cloud có thể do một một tổ chức hoặc một bên thứ ba.
Hybrid Cloud (đám mây lai): mô hình triển khai bao gồm hai hoặc nhiều loại
mô hình cloud (private, community, public). Ví dụ: Trong hệ thống Mirosoft Office
365, có thể có nhiều mailbox lưu trữ trong hệ thống của Microsoft datacenter, nhưng
cũng có thể kết hợp với Exchange Server và các mailbox dùng riêng. Kết hợp lại, tạo
nên một hệ thống lai – hybrid messaging system.
2.2. Khái niệm cơ bản về E-Learning
Giáo dục điện tử (E-Learning) từ lâu đã là một khái niệm phổ biến trên thế
giới. E-Learning được biết đến như một cuộc cách mạng về học tập, là phương thức
học tập đem lại nhiều tiện ích và quyền lợi cho người học. Nó còn được gọi là đào
107
tạo dựa trên máy tính, học qua Internet, đào tạo dựa trên Web, và học tập trực tuyến.
E-Learning có thể được định nghĩa là một hình thức giáo dục sử dụng công nghệ và
các thiết bị điện tử và trong công nghệ Internet và Web rộng hơn [7].
2.3. E-Learning dựa trên Cloud Computing
Cloud E-Learning hỗ trợ đào tạo hệ thống giáo dục và cung cấp chi phí phần
cứng thấp và kết nối nhanh. Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu với cơ chế trả tiền
cho mỗi lần sử dụng và đáp ứng các yêu cầu học tập hiện đại [10].
Hình 3. Mô hình E-Learning truyền thống [11]
Trong mô hình E-Learning truyền thống thì hệ thống được đặt bên trong các tổ
chức giáo dục hay các doanh nghiệp, nên việc xây dựng, thực hiện và bảo trì phát sinh
nhiều vấn đề, chẳng hạn như đầu tư đáng kể cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin, nguồn
nhân lực dẫn đến thiếu tiềm năng phát triển. Ngược lại, mô hình E-Learning trên điện
toán [10] đám mây thực hiện theo cơ chế quy mô hiệu quả, tức là việc xây dựng
hệthốngđược giao cho các nhà cung cấp điện toán đám mây. Mặt khác, môi trường điện
toán đám mây hỗ trợ cho việc tạo ra các thếhệ mới của hệ thống E-Learning, có thểchạy
trên nhiều thiết bị thiết bị phần cứng khác nhau, trong khi dữ liệu được lưu trữ trên các
đám mây [7]. Bên cạnh đó, những lý do chính yếu để chuyển hệ thống E-Learning
truyền thống sang nền tảng điện toán đám mây đó là có thể thực hiện bất cứ nơi đâu và
bất cứ khi nào; cộng tác và phối hợp với thời gian thực; theo dõi được thông tin phản hồi
một cách liên tục; quan trọng nhất là thực hiện công việc học tập và giảng dạy hiệu quả
hơn Ví dụ, với việc chuyển E-Learning sang nền tảng điện toán đám mây thì các
trường đại học đã tiết kiệm được chi phí đáng kể, cụ thể là Đại học Marconi (Ý) đã
tiết kiệm được khoảng 23% chi phí đào tạo trong một năm khi dùng E-Learning trên
điện toán đám mây so với giải pháp E-Learning truyền thống [8].
108
Bảng sau so sánh sự khác nhau giữa E-Learning thông thường và E-Learning
dựa trên điện toán đám mây [5]:
Đặc điểm
E-Learning
thông thường
E-Learning dựa trên
điện toán đám mây
Chi phí phần cứng Chi phí cao Chi phí thấp
Khả năng lưu trữ Dung lượng cố định Dung lượng thay đổi
(động)
Yêu cầu kiến thức chuyên
sâu trong triển khai
Sử dụng các chuyên gia
E-Learning
Sử dụng kỹ thuật viên
máy tính
Giai đoạn triển khai Dài Ngắn
Khả năng xử lý Khởi tạo và cố định Theo yêu cầu
An toàn, bảo mật Bảo trì nội bộ, an toàn
bảo mật hơn
Bảo trì ngoài, giảm độ
bảo mật, an toàn
Chi phí tổng thể Đầu tư ban đầu lớn,
tăng nếu muốn mở rộng
Trả phí cho mỗi lần sử
dụng
2.4. Lợi ích của E-Learning dựa trên Cloud computing
Khi E-Learning được thực hiện dựa trên công nghệ điện toán đám mây sẽ
mang lại rất nhiều lợi ích [6][12][13], đó là:
Chi phí thấp: Người dùng E-Learning không cần phải có máy tính cấu hình cao
cấp để chạy các ứng dụng E-Learning. Họ có thể chạy các ứng dụng từ đám mây qua
PC, điện thoại di động, máy tính bảng với cấu hình tối thiểu có kết nối Internet. Do
dữ liệu được tạo và truy cập trong đám mây, người dùng không cần phải tốn nhiều
tiền cho bộ nhớ lớn để lưu trữ dữ liệu trong các máy cục bộ. Các tổ chức cũng chỉ
phải trả tiền cho mỗi lần sử dụng, vì vậy nó rẻ hơn và chỉ cần trả tiền cho không gian
nhớ mà họ cần.
Cải thiện hiệu suất: các ứng dụng và các quá trình xử lý trong đám mây, máy
trạm (client) không gây ra vấn đề về hiệu năng khi chúng hoạt động [16].
Cập nhật phần mềm tức thì: phần mềm được cập nhật tự động trong nguồn
đám mây. Vì vậy, người học luôn nhận được các bản cập nhật ngay lập tức.
109
Cải thiện khả năng tương thích về định dạng tài liệu: Sử dụng ứng dụng E-
Learning trên điện toán đám mây không phải lo lắng về một số định dạng tệp và phông
chữ không mở được đúng cách trong một số máy tính cá nhân/điện thoại di động.
Lợi ích cho người học: người học có được nhiều lợi thế hơn thông qua điện
toán đám mây dựa trên. Họ có thể tham dự các khóa học trực tuyến, tham dự các kỳ
thi trực tuyến, nhận phản hồi về các khóa học từ giảng viên, và gửi các project và bài
tập của mình thông qua mạng cho giáo viên.
Lợi ích cho giáo viên: giáo viên cũng nhận được nhiều lợi ích qua điện toán
đám mây dựa trên. Giáo viên có thể chuẩn bị các bài kiểm tra trực tuyến cho người
học, giải quyết và tạo ra các nguồn nội dung tốt hơn cho người học thông qua hệ
quản trị nội dung, đánh giá các bài kiểm tra, làm bài tập ở nhà, các project của người
học, gửi phản hồi và giao tiếp với người học thông qua các diễn đàn trực tuyến.
Bảo mật dữ liệu: một mối quan tâm rất lớn liên quan đến bảo mật dữ liệu vì cả
phần mềm và dữ liệu đều nằm trên các máy chủ từ xa có thể sụp đổ hoặc biến mất mà
không có bất kỳ cảnh báo. Cloud computing sẽ cung cấp các lợi ích an ninh cho các cá
nhân và các công ty đang sử dụng/phát triển các giải pháp kiếm tiền trực tuyến.
2.5. Kiến trúc đám mây E-Learning
Một khi các tài liệu giáo dục cho các hệ thống E-Learning được ảo hóa trong
các máy chủ đám mây, các tài liệu này có sẵn để sử dụng cho sinh viên và các doanh
nghiệp giáo dục khác dưới dạng thuê nhà từ các nhà cung cấp đám mây [17]. Kiến
trúc E-Learning [4][5] dựa trên đám mây được chia thành năm lớp là: lớp tài nguyên
phần cứng, lớp tài nguyên phần mềm, lớp quản lý tài nguyên, lớp máy chủ và lớp
ứng dụng kinh doanh theo hình dưới đây [5]:
110
Hình 4. Kiến trúc điện toán đám mây E-Learning [5]
Lớp tài nguyên phần cứng (Hardware resource layer): Lớp tài nguyên phần
cứng là lớp nền, còn gọi là lớp máy chủ. Lớp này là quan trọng nhất đối với cơ sở hạ
tầng tổng thể. Thông thường, tài nguyên phần cứng là không tốn kém và không chịu
lỗi. Khả năng chịu lỗi được cung cấp ở các lớp khác để bất kỳ sự cố phần cứng nào
thì người dùng không nhận thấy. Sử dụng nhiều nền tảng phần cứng để đạt được sự
dự phòng. Khả năng tính toán cơ bản như máy chủ vật lý, lưu trữ và mạng từ nhóm
ảo hóa được gọi là upper software platform. Physical host pool là động và có thể mở
rộng, host vật lý mới có thể được thêm vào để tăng cường sức mạnh điện toán vật lý
cho các dịch vụ đám mây middleware.
Lớp tài nguyên phần mềm (Software resource layer): Lớp này chủ yếu được
kết hợp với hệ điều hành và phần mềm trung gian. Bởi vì công nghệ middleware,
nhiều nguồn phần mềm được tích hợp để cung cấp một giao diện thống nhất cho các
nhà phát triển phần mềm, sau đó họ có thể dễ dàng phát triển nhiều ứng dụng dựa
trên các nguồn phần mềm và nhúng chúng vào đám mây, làm cho chúng có sẵn cho
người dùng điện toán đám mây.
Lớp quản lý tài nguyên (Resource management layer): Lớp này là chìa khóa để
hoàn thiện khớp nối lỏng lẻo của tài nguyên phần mềm và phần cứng. Do sự tích hợp
của ảo hóa và điện toán đám mây, có thể đạt được chiến lược lập kế hoạch, theo yêu cầu,
lưu lượng tự do và phân phối phần mềm qua các tài nguyên phần cứng khác nhau.
111
Lớp dịch vụ (Service layer): Lớp máy chủ được chia thành ba cấp SaaS (phần
mềm như một dịch vụ), Paas (Nền tảng như một dịch vụ) IaaS (Cơ sở hạ tầng như
một dịch vụ). SaaS cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây cho khách hàng theo
yêu cầu. PaaS là một nền tảng cho việc tạo ra phần mềm và được cung cấp qua Web.
IaaS - lớp cơ sở hạ tầng tương ứng với các dịch vụ cơ sở hạ tầng. IaaS là lớp thấp
nhất của mạng. Các lớp dịch vụ này giúp khách hàng đám mây sử dụng nhiều loại tài
nguyên đám mây.
Lớp ứng dụng (Application layer): Lớp này là một ứng dụng E-Learning rõ
ràng được sử dụng để chia sẻ tài nguyên học tập và tương tác giữa người sử dụng bao
gồm thảo luận đồng bộ hoặc không đồng bộ và trò chuyện.
3. Kết luận
E-Learning dựa trên điện toán đám mây là một phần của điện toán đám mây
trong lĩnh vực giáo dục dành cho các hệ thống E-Learning. E-Learning trên điện toán
đám mây sẽ là tương lai cho công nghệ và cơ sở hạ tầng của E-Learning. E-Learning
dựa trên điện toán đám mây có đầy đủ các quy chuẩn như phần cứng và phần mềm
để tăng cường cơ sở hạ tầng cho E-Learning. Toàn bộ thế giới kiến thức bây giờ có
thể được cung cấp cho giáo viên và sinh viên thông qua các dịch vụ dựa trên đám
mây từ bất kỳ thiết bị nào. Bằng cách giúp đỡ các nước trên toàn thế giới giảm chi
phí và đơn giản hoá việc cung cấp các dịch vụ giáo dục, điện toán đám mây cho phép
sinh viên trên toàn thế giới có được tri thức, các kỹ năng để cạnh tranh và thành công
trong xã hội thông tin toàn cầu.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. S. Adhyapak, "Cloud Computing and Benefits of Private Cloud In E-Learning
Solutions", International Journal of Computer Application (2250-1797), 2015.
2. H. Elhoseny, "A Content Oriented Smart Education System based on Cloud
Computing", International Journal of Multimedia and Ubiquitous Engineering,
pp. 313-328, 2013.
3. A. Hussein and O. Mohamed, "Cloud computing and its effect on performance
excellence at higher education institutions in Egypt", European Scientific Journal,
November 2015.
4. G. Riahi, "Cloud Computing for E-Learning", in The 2015 International
Conference on Soft Computing and Software Engineering (SCSE), 2015.
5. G. Bibi and I. Sumra, "A comprehensive Survey on E-Learning system in Cloud
Computing environment", Engineering Science And Technology International
Research Journal, vol. 1, 2017.
6. M. S. Jamwal and C. Jamwal, "Cloud Computing for E-Learning", Advances in
Computer Science and Information Technology (ACSIT), pp. 26-29, 2015.
7. S. Mohammadi and Y. Emdadi, "E-Learning Based on Cloud Computing",
International Journal of Basic Sciences & Applied Research, vol. 3, pp. 793-802,
2014.
8. A. Fernandez, "An Overview of E-Learning in Cloud Computing", in Workshop
on LTEC 2012, AISC, 2012.
9. F. F. Ahmed, "Comparative Analysis for Cloud Based E-Learning", in
International Conference on Communication, Management and Information
Technology (ICCMIT), 2015.
10. M. Phankokkruad, "Implement of Cloud Computing for e-Leaming System," in
International Conference on Computer & Information Science (ICCIS), 2012.
11. T. Simoes, "E-Learning Solutions for Cloud Environments", in IEEE Latin
Conference on Cloud Computing and Communications, 2012.
12. A. R. Muhammad and S. M. Abdulrahman, "Cloud Computing Based E-
Learning: Opportunities and Challenges for Tertiary Institutions in Nigeria",
International Journal of e-Businesss, e-Management and E-Learning, 2015.
13. X. Huang, "An E-Learning System Architecture based on Cloud Computing,"
International Scholarly and Scientific Research & Innovation, 2012.
14. T. D. Nguyễn, "Sự chấp nhận và sử dụng đào tạo trực tuyến trên điện toán đám
mây", Tạp chí phát triển KH&CN, tập 17, vol. Q3, 2014.
15. T. KIHARA, "Use of Cloud Computing Platform for E-Learning in Institutions
of Higher Learning in Kenya", IIMC International Information Management
Corporation, 2014.
16. W. Mehdi, "A Proposed Architecture of Cloud Computing for Teaching and
Education", GSTF Journal on Computing (JoC), vol. 4, 2015.
17. P. Pocatilu, F. Alecu and M. Vetrici, "Measuring the Efficiency of Cloud
Computing for E-Learning Systems", Wseas Transactions on Computer, 2010.
18. N. Selviandro and Z. A. Hasibuan, "Cloud-Based E-Learning: A Proposed
Model and Benefits by Using E-Learning Based on Cloud Computing for
Educational Institution", in IFIP International Federation for Information
Processing, 2013.