Việt Nam thường xuyên phải hứng chịu nhiều loại hình thiên tai như bão, áp
thấp nhiệt đới, lụt lội, lũ quét, xâm nhập mặn, khô hạn, trượt lở đất, cháy rừng, động
đất, v.v. Tuy nhiên, mỗi loại hình thiên tai lại có tần suất khác nhau và nhiều loại
trong số đó có mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nước. Theo Cục Quản lý đê
điều và Phòng chống bão lụt thì bão và lụt là hai loại thiên tai thường xuyên đe dọa và
có nguy cơ gây nhiều thiệt hại nhất đối với nước ta. Nhưng hai loại thiên tai này lại
cũng có thể là nguyên nhân gây ra một loạt tai biến khác như trượt lở đất, lũ quét.v.v.
Qua số liệu thống kê của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương, chúng
ta thấy thiên tai đã gây ra những thiệt hại to lớn về tài sản và những thiệt hại này
đang ngày càng có xu hướng gia tăng, ngoài ra chúng còn đe dọa đến tính mạng của
nhân dân. Chẳng hạn như trong năm 2004, thiên tai làm 270 người chết và mất tích;
với tổng giá trị thiệt hại về tài sản lên đến 900 tỷ đồng. Chính vì vậy, việc nắm được
thông tin liên quan tới thiên tai, thảm họa tại các địa phương một cách kịp thời để
chủ động trong công tác phòng tránh và tổ chức công tác cứu trợ, cứu nạn trở thành
một yêu cầu cấp bách không chỉ đối với Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam mà
với cả các cơ quan chịu trách nhiệm điều phối công tác cứu trợ, cứu nạn.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lý thông tin thảm họa của Trung ương hội chữ thập đỏ Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
377
ỨNG DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS
TRONG QUẢN LÝ THÔNG TIN THẢM HỌA
CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI CHỮ THẬP ðỎ VIỆT NAM
ðẶNG VŨ KHẮC
Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội
NGUYỄN HƯNG HÀ
Trung ương Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam
I. ðẶT VẤN ðỀ
Việt Nam thường xuyên phải hứng chịu nhiều loại hình thiên tai như bão, áp
thấp nhiệt ñới, lụt lội, lũ quét, xâm nhập mặn, khô hạn, trượt lở ñất, cháy rừng, ñộng
ñất, v.v... Tuy nhiên, mỗi loại hình thiên tai lại có tần suất khác nhau và nhiều loại
trong số ñó có mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nước. Theo Cục Quản lý ñê
ñiều và Phòng chống bão lụt thì bão và lụt là hai loại thiên tai thường xuyên ñe dọa và
có nguy cơ gây nhiều thiệt hại nhất ñối với nước ta. Nhưng hai loại thiên tai này lại
cũng có thể là nguyên nhân gây ra một loạt tai biến khác như trượt lở ñất, lũ quét.v.v...
Qua số liệu thống kê của Ban chỉ ñạo Phòng chống lụt bão Trung ương, chúng
ta thấy thiên tai ñã gây ra những thiệt hại to lớn về tài sản và những thiệt hại này
ñang ngày càng có xu hướng gia tăng, ngoài ra chúng còn ñe dọa ñến tính mạng của
nhân dân. Chẳng hạn như trong năm 2004, thiên tai làm 270 người chết và mất tích;
với tổng giá trị thiệt hại về tài sản lên ñến 900 tỷ ñồng. Chính vì vậy, việc nắm ñược
thông tin liên quan tới thiên tai, thảm họa tại các ñịa phương một cách kịp thời ñể
chủ ñộng trong công tác phòng tránh và tổ chức công tác cứu trợ, cứu nạn trở thành
một yêu cầu cấp bách không chỉ ñối với Trung ương Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam mà
với cả các cơ quan chịu trách nhiệm ñiều phối công tác cứu trợ, cứu nạn.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
Trước kia, các nhà quản lý của Trung ương Hội Chữ thập ñỏ vẫn nắm thông tin
qua hệ thống công văn, giấy tờ ñược các ñơn vị cấp dưới cung cấp. Việc quản lý
theo hình thức này nhiều khi gặp trở ngại do thông tin tản mạn, không có hệ thống
và ñòi hỏi nhiều thời gian. Nhưng như chúng ta ñã biết: « Thông tin là một trong
những công cụ cơ bản ñể mở rộng tầm nhìn cho nhà quản lý. Hãy thử hình dung, họ
sẽ lãnh ñạo và tổ chức công việc thế nào nếu không có thông tin và không nắm
những gì ñang xảy ra xung quanh » [1]. Thông tin ñến với nhà quản lý càng nhanh,
chất lượng thông tin thu thập ñược càng cao, thì nhận ñịnh của họ về công việc càng
chính xác, phán ñoán và cảm nhận của họ cũng tốt hơn, nhờ vậy họ sẽ ñưa ra ñược
những quyết ñịnh phù hợp và có hiệu quả. Còn theo Nancy (2002) thì mục tiêu chủ
yếu của hệ thống quản lý thông tin (MIS) là cung cấp cho các nhà quản lý những
thông tin ñầy ñủ, chính xác và kịp thời về ñối tượng cần quản lý. Trong quá trình
này, vấn ñề thể hiện thông tin ñược coi trọng do nó có vai trò rất lớn trong trao ñổi
thông tin giữa người sử dụng với nguồn dữ liệu. Chính vì vậy, việc ñưa hệ thống
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
378
thông tin ñịa lý - GIS vào ứng dụng trong quản lý sẽ làm tăng khả năng truyền tải
thông tin tới người sử dụng thông qua những phân tích trực quan trên bản ñồ và hơn
thế nữa, hệ thống tin này có thể ñồng thời trả lời hai câu hỏi: ñối tượng cần quản lý
nằm ở ñâu và các tính chất của chúng là gì? ðây chính là ưu ñiểm khác biệt của GIS
so với các hệ thông tin truyền thống.
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu này, ñề tài hướng tới xây dựng hệ thống thông tin
trong ñó các số liệu mang yếu tố ñịa lý cùng với các loại số liệu khác ñược khai
thác, phục vụ cho công tác quản lý thiên tai, thảm họa của Trung ương Hội Chữ thập
ñỏ. ðể ñạt ñược mục tiêu nêu trên, ñề tài ñặt ra những nhiệm vụ sau:
- Phát triển một hệ thống thông tin quản lý thảm họa với sự kết hợp chặt chẽ
giữa GIS và hệ thống thông tin truyền thống,
- ðào tạo nhân viên các Hội Chữ thập ñỏ ñịa phương về quy trình bảo trì hệ
thống, cập nhật số liệu và lập báo cáo,
- Tập hợp thông tin có chất lượng, phong phú về chủng loại ñể ñưa vào cơ sở
dữ liệu chuyên ngành dưới dạng số liệu. Từ cơ sở dữ liệu này, số liệu sẽ ñược khai
thác và chuyển thành thông tin cần thiết phục vụ công tác quản lý.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ ñề tài
ðề tài ñã ñược triển khai ở 10 tỉnh và thành phố thí ñiểm (ðiện Biên, Thanh
Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, ðà Nẵng, Bình ðịnh, ðắc
Lắc, Tiền Giang) với các công việc cụ thể sau:
- ðánh giá hệ thống thông tin hiện ñang sử dụng tại Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam
ñể từ ñó xác ñịnh xem các quy trình, số liệu, mô hình hiện tại có ñủ khả năng cung
cấp thông tin liên quan tới thảm họa hay không?
- Xác ñịnh yêu cầu của hệ thống quản lý thông tin ñối với người sử dụng, như
về khuôn dạng số liệu, tỷ lệ bản ñồ, tiêu chuẩn về trao ñổi và tích hợp số liệu,
- Thiết kế thống nhất báo cáo, biểu mẫu thu thập số liệu theo yêu cầu của nhà
quản lý,
- Thiết kế nội dung bản ñồ chuyên ñề phù hợp với yêu cầu về nội dung của
từng loại báo cáo,
- Xây dựng bản ñồ số và kết nối giữa cơ sở dữ liệu bản ñồ số với cơ sở dữ liệu
quản lý thiên tai, thảm họa,
- Lựa chọn và ñào tạo nhân viên cách ñiền thông tin vào biểu mẫu, nhập số
liệu vào cơ sở dữ liệu, ñồng bộ hóa số liệu với cơ sở dữ liệu ở văn phòng Trung
ương Hội, lập báo cáo ñịnh kỳ có kèm bản ñồ chuyên ñề minh họa,
- Hỗ trợ từ xa cho nhân viên Chữ thập ñỏ ñịa phương trong quá trình làm quen
với hệ thống mới.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
379
Hình vẽ sau ñây mô tả các moñun chức năng của hệ thống ñã ñược xây dựng:
Hình 1. Các moñun chức năng (Phạm Thủy Vân, 2001)
Các chức năng tìm kiếm thông tin thông qua yêu cầu hỏi ñáp ñược phát triển
với các truy vấn ñặc thù và lưu lại dưới dạng macro. Các macro này có thể thực hiện
việc tìm kiếm thông tin ở mức cao hơn so với những truy vấn trong cơ sở dữ liệu
thông thường, chẳng hạn như:
- Phóng to, thu nhỏ một khu vực ñịa lý nào ñó,
- Hiển thị hay ẩn ñi một nhóm ñối tượng trên bản ñồ,
- Gán nhãn cho một ñối tượng theo thuộc tính lấy từ cơ sở dữ liệu,
- Xác ñịnh tọa ñộ ñịa lý của ñối tượng trên bản ñồ,
- Xác ñịnh vị trí và ñặc tính của một ñối tượng,
- Tìm kiếm ñối tượng trên bản ñồ thoả mãn ñiều kiện mà người sử dụng ñặt ra
- Tìm hiểu ñặc tính của một ñối tượng,
- Xây dựng bản ñồ chuyên ñề của một khu vực mà người sử dụng quan tâm
Cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị
Nhập dữ liệu
Cơ sở dữ liệu ñịa lý
Vị trí
Quan hệ topo
Thuộc tính
Yêu cầu
hỏi ñáp
Lấy dữ liệu ra Chuyển ñổi
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
380
2. Công tác dữ liệu
Dữ liệu bản ñồ số ñược ñưa vào trong ứng dụng này có cấu trúc vector với ñối
tượng không gian dạng ñường và vùng. Trong một cơ sở dữ liệu GIS, cấu trúc dữ
liệu vector tích hợp hai loại dữ liệu: không gian và thuộc tính. Dữ liệu không gian
xác ñịnh vị trí ñịa lý của ñối tượng và mối quan hệ trong không gian của chúng với
ñối tượng khác. Còn dữ liệu thuộc tính thì xác ñịnh tính chất của ñối tượng như ta
vẫn thấy trong các cơ sở dữ liệu bảng truyền thống. Chính nhờ cấu trúc này mà
người sử dụng dễ dàng truy vấn thông tin, xây dựng các báo cáo, nhưng ñồng thời
lại có thể tìm kiếm các ñối tượng trên bản ñồ số và thành lập bản ñồ chuyên ñề theo
yêu cầu của nhà quản lý. Nhờ vậy, họ có thể nắm ñược thông tin về từng ñịa phương
cần quản lý, ñưa ra dự báo sớm về ñịa bàn có nguy cơ cao và suy luận ra những tình
trạng nguy cấp một cách trực quan.
a. Dữ liệu không gian
ðể quản lý các thông tin có yếu tố ñịa lý, phần lớn các GIS ñều tổ chức các ñối
tượng bản ñồ theo các lớp. Mỗi lớp bao gồm tập hợp các ñối tượng có cùng một loại
cấu trúc. Người sử dụng sẽ xây dựng nội dung của bản ñồ bằng cách chọn lớp thông
tin cần thiết ñể hiển thị lên màn hình máy tính. Dựa trên nhu cầu quản lý, dữ liệu
không gian ñược chia ra hai nhóm ñối tượng:
+ Nhóm ñối tượng chính - các ñối tượng mà dữ liệu thuộc tính thay ñổi thường
xuyên và tham gia trực tiếp trong quá trình quản lý:
Lớp ñịa giới hành chính:
- Thực thể 1: Ranh giới xã
- Thực thể 2: Ranh giới huyện
- Thực thể 3: Ranh giới tỉnh
Lớp tổ chức quản lý:
- Thực thể 4: Tỉnh hội Chữ thập ñỏ
- Thực thể 5: Huyện hội Chữ thập ñỏ
+ Nhóm ñối tượng mà dữ liệu thuộc tính ít có sự biến ñổi và không tham gia
trực tiếp vào quá trình quản lý thông tin, chỉ có tác dụng giúp người sử dụng ñịnh vị
các ñối tượng trong quá trình khai thác dữ liệu bản ñồ:
Lớp sông:
- Thực thể 6: Hệ thống thủy văn
Lớp ñường bộ:
- Thực thể 7: Hệ thống giao thông
Lớp ñịa danh:
- Thực thể 8: ðịa danh
Lớp hệ thống tọa ñộ:
- Thực thể 9: Lưới toạ ñộ
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
381
b. Dữ liệu thuộc tính:
Dữ liệu thuộc tính cho phép cập nhật, và lưu trữ các thông tin về:
- Dân số (tổng số dân, người già, trẻ em, số dân ở tuổi lao ñộng, số hộ nghèo,
số nhà tranh tre, tổng số hộ gia ñình, vv...)
- ðặc ñiểm ñịa hình (loại ñịa hình, ñộ dốc, ñộ cao, vv...)
- ðặc ñiểm kinh tế (cơ cấu kinh tế theo dân cư, theo diện tích, vv...)
- Thiên tai (tần suất, mức ñộ ảnh hưởng, diện tích bị ảnh hưởng, vv...)
- Nguy cơ tổn thương (người già, trẻ em, người tàn tật, người có hoàn cảnh
khó khăn, vv...)
Vấn ñề quan trọng ở ñây là tổ chức, sắp xếp dữ liệu sao cho có thể kết nối cơ
sở dữ liệu bản ñồ số với cơ sở dữ liệu quản lý thảm họa, qua ñó tiếp nhận có chọn
lọc dữ liệu ñang lưu trữ trong cơ sở dữ liệu này nhằm xây dựng các bản ñồ chuyên
ñề và thành lập các báo cáo thống kê có liên quan.
IV. KẾT LUẬN
Thông qua kết quả của ứng dụng này, chúng ta thấy công nghệ GIS có thể góp
phần tích cực và có hiệu quả trong vấn ñề quản lý thông tin. Các công cụ hiển thị
của GIS cho phép nắm bắt thông tin về các ñối tượng một cách trực quan. Mặc dù
Hình 2. Một trong những
báo cáo do hệ thống cung
cấp
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
382
vậy, một ñiều quan trọng cần lưu ý là hệ thống chỉ hoạt ñộng tốt và có khả năng
cung cấp thông tin chính xác cho người sử dụng khi việc cập nhật thông tin vào cơ
sở dữ liệu ñược duy trì ñều ñặn, ñúng nguyên tắc. Trong ứng dụng này, chúng tôi
mới chỉ bước ñầu ñưa vào quản lý một số loại thông tin, việc mở rộng quản lý sang
các thông tin khác cũng như mở rộng sang các khu vực khác là hoàn toàn có thể
thực hiện ñược. Tuy nhiên, ñiều này ñòi hỏi thời gian và ñầu tư về nhân lực cũng
như kinh phí. Mặt khác, ta cũng thấy rõ việc kết hợp cơ sở dữ liệu GIS với các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu không chỉ giới hạn ở việc phục vụ cho công tác nắm bắt thông
tin mà còn là một nguồn cung cấp dữ liệu bổ sung phục vụ cho công tác quy hoạch,
lập kế hoạch của các nhà quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyệt Ánh. 2006. « Thiếu thông tin, lãnh ñạo biết quyết ñịnh gì ». VietnamNet
(Hà Nội). 4/9/2006, p. 3.
[2]. Bourrough Peter A., Rachael A. McDonnell.(1998). Principles of Geographical
Information Systems. Oxford: Oxford University Press, 97 tr.
[3]. Dueker Kenneth J., Tôn Thất Tú. 2001. Hệ thống thông tin ñịa lý cho Giao
Thông Vận Tải (GIS-T) trong Hội thảo Xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng giao thông
vận tải. Bộ Giao thông vận tải, tr. 67-70. Hà Nội.
[4]. Goodchild Michael F., Karen K.Kemp, Marius Thériault, Yann Roche. 1995.
Systèmes d’Information Géografique. Université Laval. 304 tr. Québec.
[5]. Nguyễn Ngọc Hiệp. 1999. Xây dựng hệ thống thông tin ñịa lý phục vụ quản lý
ñô thị của thành phố Hà Nội. Sở KHCN và MT Hà Nội, 150 tr. Hà Nội
[6]. Obermeyer J. Nancy, Jeffrey K. Pinto. 2000. Managing geographic information
systems. The Guilford Press, 219 tr. New York.
[7]. Phạm Thủy Vân. 2001. Tìm hiểu về Internet và hệ thông tin ñịa lý phân tán. ðại
học Quốc gia Hà Nội, 87 tr. Hà Nội.
TÓM TẮT
Trung ương Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam ñang bước ñầu ñưa hệ thống thông tin
ñịa lý - GIS vào phục vụ công tác quản lý thảm họa nhằm nắm ñược thông tin về thiệt
hại mỗi khi xảy ra thiên tai. Hệ thống này ñược xây dựng và chuyển giao trong khuôn
khổ của ñề tài “Ứng dụng cơ sở dữ liệu GIS trong quản lý thông tin thảm họa” hợp tác
giữa Trung tâm Viễn thám & Geomatic - Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia với
Trung ương Hội Chữ thập ñỏ Việt Nam. Với mục ñích xây dựng một hệ thống thông
tin có thể liên kết các dữ liệu chuyên ngành với dữ liệu bản ñồ số, các chuyên viên của
hai ñơn vị ñã xây dựng một cơ sở dữ liệu GIS và phát triển một phần mềm ứng dụng
có tên « Chương trình quản lý thông tin thảm họa » ñể khai thác các dữ liệu này, ñồng
thời tiến hành triển khai hệ thống trên tại một số Huyện hội Chữ thập ñỏ ñể thu thập
thông tin theo thiết kế ñề ra.