Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2005 - 2012

Tóm tắt. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá sự biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh theo 6 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở nông thôn, đất ở thành thị và đất chưa sử dụng thời kì 2005 - 2012 bằng hệ thống thông tin địa lí. Sự biến động sử dụng đất được đánh giá theo hai khía cạnh: không gian và thời gian. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí trong đánh giá biến động sử dụng đất là một cách hiệu quả và nhanh chóng phục vụ công tác quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.

pdf10 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2005 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Natural Sci., 2014, Vol. 59, No. 4, pp. 161-170 This paper is available online at ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÍ ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH BẮC NINH THỜI KỲ 2005 - 2012 Kiều Văn Hoan Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội Tóm tắt. Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá sự biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh theo 6 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở nông thôn, đất ở thành thị và đất chưa sử dụng thời kì 2005 - 2012 bằng hệ thống thông tin địa lí. Sự biến động sử dụng đất được đánh giá theo hai khía cạnh: không gian và thời gian. Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí trong đánh giá biến động sử dụng đất là một cách hiệu quả và nhanh chóng phục vụ công tác quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Từ khóa: Hệ thống thông tin địa lí, đánh giá, biến động sử dụng đất, ứng dụng GIS. 1. Mở đầu Bắc Ninh là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng, có diện tích tự nhiên nhỏ nhất so với cả nước, quỹ đất đai của tỉnh Bắc Ninh khá khiêm tốn. Nhưng hiện nay, cùng với xu thế phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã làm cho tỉnh Bắc Ninh thay đổi nhanh chóng theo hướng giảm diện tích đất nông nghiệp, tăng diện tích đất phi nông nghiệp chủ yếu là đất sử dụng vào mục đích công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, việc điều tra, theo dõi, đánh giá và phân tích sự thay đổi sử dụng đất là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động đất của các ngành chức năng, nhưng hầu hết các báo cáo này chủ yếu dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ bằng phương pháp truyền thống. Đây là một công việc phức tạp, mất nhiều công sức và đòi hỏi thời gian, không đáp ứng được tính thời sự và làm các báo cáo nhanh vì tình hình diễn biến tài nguyên đất luôn biến động. Ngày nhận bài: 9/12/2013. Ngày nhận đăng: 20/4/2014. Tác giả liên lạc: Kiều Văn Hoan, địa chỉ e-mail: kieuvanhoan@hnue.edu.vn 161 Kiều Văn Hoan Ứng dụng hệ thống thông tin địa lí (Geographic Information System - GIS) đáp ứng được nhu cầu này và có khả năng giúp giải quyết những vấn đề ở tầm vĩ mô trong thời gian ngắn. Áp dụng hệ thông tin địa lí vào việc nghiên cứu sự thay đổi sử dụng đất sẽ phần nào giúp cho cơ quan quản lí có được các thông tin diễn biến nguồn tài nguyên và những biến động đất làm cơ sở cho công tác thiết kế quy hoạch và quản lí đất đai, khai thác tài nguyên đất có hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm cho sự phát triển bền vững lâu dài [2]. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu * Địa điểm nghiên cứu Bắc Ninh có tọa độ địa lí từ 20058’ đến 21016’ vĩ độ Bắc và 105054’ đến 106019’ kinh độ Đông, giáp với tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên [5]. Năm 2012 tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên 820,053 km2 với tổng dân số 1.038.229 người. Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính (thành phố Bắc Ninh, các huyện và thị xã: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Lương Tài, Gia Bình), 126 đơn vị hành chính cấp xã, phường và thị trấn [3]. * Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng dữ liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2005, 2012 để xử lí và xây dựng bản đồ hiện trạng năm 2005, 2012. - Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất từng năm và biến động sử dụng đất từ năm 2005 đến 2012 bằng phương pháp chồng xếp, phân tích không gian. - Phân tích biến động sử dụng đất theo đơn vị hành chính cấp huyện, theo giai đoạn 2005 - 2012. Phân tích nguyên nhân gây biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2005 - 2012. 2.2. Kết quả và thảo luận 2.2.1. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005 và 2012 * Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005 Dựa vào dữ liệu đã xử lí về hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh 2005, với chức năng phân tích và trình bày dữ liệu của GIS, tác giả đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005. Năm 2005, tỉnh Bắc Ninh có các loại đất: đất nông nghiệp (NN): 59.072,39 ha (72,0%); đất lâm nghiệp (LN): 607,74 ha (0,7%); đất chuyên dùng (CD): 9.993,75 ha (45,6%); đất ở nông thôn (NT): 1.0593,52 ha (49,3%); đất ở đô thị (ĐT): 1.328,46 ha 162 Ứng dụng hệ thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 (chiếm 5,1% diện tích); đất chưa sử dụng (CSD): 409,49 ha (0,5%). - Đất nông nghiệp bao gồm: + Đất nông nghiệp: đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất chiếm 72,0% diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp phân bố đều giữa các huyện trong tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở huyện Quế Võ 12.678,05 ha (21,5%), tiếp đến là huyện Thuận Thành 9.317,77 ha (15,8%). Thành phố Bắc Ninh có diện tích đất nông nghiệp ít nhất 1.084,33 ha (1,8%). + Đất lâm nghiệp: đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là rừng trồng sản xuất. Theo thống kê diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2005 là 607,74 ha (0,74%). Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu ở huyện Quế Võ: 341,86 ha (1,9% diện tích tự nhiên của huyện và 56,3% diện tích lâm nghiệp toàn tỉnh). Bảng 1. Số liệu hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005 Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 Huyện Đất NN Đất phi NN Đất Tổng Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở NT Đất ở ĐT CSD Gia Bình 7.690,43 53,1 1.047,09 1.522,02 94,06 127,5 10.533,85 Lương Tài 7.550,19 799,08 1.519,53 117,72 64,57 10.051,09 Quế Võ 12.678,05 341,86 2.059,67 2.446,86 84,57 91,42 17.702,43 Thuận Thành 9.317,77 0,57 1.244,28 1.685,09 105,78 25,35 12.378,84 Tiên Du 7.529,79 203,18 1.746,14 1.416,06 65,17 36,9 10.997,24 TX. Từ Sơn 4.203,16 965,07 558,87 212,96 11,91 5.951,97 TP. Bắc Ninh 1.084,33 9,03 739,61 241,83 545,97 1 3,31 2.634,08 Yên Phong 9.018,67 1.392,81 1.203,26 102,23 38,88 11.755,85 Tổng 59.072,39 607,74 9.993,75 10.593,52 1.328,46 409,49 82.005,35 59.680,13 21.915,73 Nguồn: Thống kê từ kết quả bản đồ - Đất phi nông nghiệp: diện tích đất phi nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh: 21.915,73 ha (26,7%). Đất phi nông nghiệp bao gồm 2 nhóm: đất chuyên dùng và đất ở. + Đất chuyên dùng: Trong cơ cấu sử dụng đất phân theo huyện, thành phố Bắc Ninh có tỉ lệ đất chuyên dùng cao: 739,61 ha (28%). 163 Kiều Văn Hoan + Đất ở nông thôn: diện tích 10.593,52 ha (12,9%). Diện tích đất ở tại nông thôn phân bố tương đối hợp lí giữa các huyện, thị xã trong toàn tỉnh. Trong đó, huyện có diện tích đất ở tại nông thôn chiếm tỉ lệ cao là huyện Quế Võ: 2.446,86 ha (13,8%), tỉ lệ thấp nhất là thành phố Bắc Ninh: 241,83 ha (9,1%). + Đất đô thị: diện tích 1.328,46 ha (1,62%) đáp ứng yêu cầu cho 283,0 nghìn dân số đô thị (chiếm 26,2% dân số toàn tỉnh). Đất ở đô thị tập trung ở thành phố Bắc Ninh: 545,97 ha, TX. Từ Sơn: 212,96 ha và huyện Lương Tài: 117,72 ha. Các đô thị của tỉnh có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển tương đối đồng đều. Tuy nhiên, diện tích xây dựng các khu trung tâm đô thị còn hạn chế. Tỉ lệ nhà ở theo cộng đồng và khu chung cư ngày càng tăng lên. - Đất chưa sử dụng chiếm tỉ lệ nhỏ nhất với 0,5% (409,49 ha) diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Diện tích đất chưa sử dụng tập trung nhiều ở huyện Gia Bình: 127,15 ha (1,2% diện tích tự nhiên của huyện và 31% diện tích đất chưa sử dụng toàn tỉnh). Tiếp đến là huyện Quế Võ với 91,42 ha (chiếm 0,5% diện tích tự nhiên huyện và 22,3% diện tích đất chưa sử dụng). Hình 1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005 * Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2012 Năm 2012 diện tích tự nhiên toàn tỉnh không thay đổi. Tuy nhiên, tình hình sử dụng đất của tỉnh năm 2012 có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tỉ lệ đất được đưa vào sử 164 Ứng dụng hệ thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 dụng tăng lên chiếm 99,8% diện tích tự nhiên của tỉnh. Quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên đất rất triệt để. - Đất nông nghiệp bao gồm: + Đất nông nghiệp có xu hướng giảm còn 56.573,93 ha (69%). Kết quả thống kê từ bản đồ, đất nông nghiệp của huyện Quế Võ giảm mạnh nhất (giảm 705,13 ha so với năm 2005), tiếp đến là TX. Từ Sơn (giảm 597,23 ha so với 2005). Tuy nhiên, trong cơ cấu sử dụng đất phân theo huyện, đất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. + Đất lâm nghiệp giảm còn 596,72 ha (giảm 11,02 ha so với năm 2005). Trong cơ cấu sử dụng đất, tỉ lệ đất lâm nghiệp vẫn chiếm 0,7%. Huyện Quế Võ chiếm diện tích đất lâm nghiệp cao nhất và có xu hướng tăng lên với 339,72 ha (chiếm 57% đất lâm nghiệp toàn tỉnh). Các huyện có đất rừng khác như Tiên Du, Thuận Thành, Gia Bình diện tích đất lâm nghiệp giảm nhẹ - Đất phi nông nghiệp có xu hướng tăng: 24.718,18 ha chiếm 30,1% diện tích tự nhiên tỉnh. Trong cơ cấu sử dụng đất, tỉ lệ đất chuyên dùng và đất ở đều tăng. + Đất chuyên dùng: 11.752,52 ha (14,3% diện tích đất tự nhiên tỉnh và chiếm 47,5% đất phi nông nghiệp). Đất chuyên dùng tập trung lớn nhất ở huyện Quế Võ với 2.744,62 ha chiếm 23,4% diện tích đất chuyên dùng toàn tỉnh. Tuy nhiên, trong cơ cấu sử dụng đất phân theo huyện năm 2012, thành phố Bắc Ninh có tỉ lệ đất chuyên dùng chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu sử dụng đất của thành phố (31%). + Đất ở với diện tích 12.965,66 ha chiếm 52,5% trong đất phi nông nghiệp và bằng 15,8% diện tích tự nhiên tỉnh. So với năm 2005 diện tích tăng lên 1.043,68 ha do chủ yếu chuyển từ đất trồng lúa sang làm các khu dân cư, khu đô thị mới. Trong diện tích đất ở gồm có: Đất ở nông thôn diện tích: 11.105,85 ha chiếm 85,7% diện tích đất ở và bằng 13,5% diện tích tự nhiên tỉnh. Đất ở đô thị diện tích 1.859,81 ha (14,3% diện tích đất ở và bằng 2,3% diện tích tự nhiên của tỉnh), so với năm 2005 đất ở đô thị tăng lên 531,35 ha. Diện tích đất ở chiếm tỉ lệ lớn ở thành phố Bắc Ninh với 568,58 ha (30,6% diện tích đất ở đô thị toàn tỉnh và bằng 21,6% diện tích tự nhiên thành phố). - Đất chưa sử dụng giảm xuống chỉ còn 116,52 ha (0,2% diện tích tự nhiên của tỉnh). Kết quả hiển thị trên bản đồ và số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh trong năm 2005 và 2012 cho thấy việc sử dụng quỹ đất của tỉnh đạt rất cao, diện tích đất chưa sử dụng còn rất ít, khả năng mở rộng diện tích hạn chế. Sự phân bố đất đai theo lãnh thổ trên đòi hỏi trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh cần có những chính sách hợp lí để khai thác triệt để và bảo vệ vốn đất đảm bảo cho sự phát triển bền vững. 165 Kiều Văn Hoan Hình 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2012 2.2.2. Biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 * Biến động sử dụng các loại đất tỉnh Bắc Ninh theo thời gian Trong quá trình quản lí, khai thác và sử dụng đất luôn có sự biến động. Theo kết quả thống kê từ năm 2005 đến năm 2012 diện tích đất tự nhiên tỉnh Bắc Ninh là 820,053 ha. Tổng quỹ đất không có sự biến động, nhưng có sự biến động theo từng loại hình sử dụng đất. Bảng 2. Biến động diện tích các loại đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 166 Ứng dụng hệ thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 Bảng 2 cho thấy có 30 loại đất có sự chuyển đổi cả về diện tích và trạng thái, 6 loại đất không có sự thay đổi. Diện tích các loại đất không có sự thay đổi được in đậm trong bảng thống kê. Qua 2 năm 2005 và 2012, tổng diện tích các loại đất không chuyển đổi là 69.891,44 ha (chiếm 85,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Trong đó, lớn nhất là diện tích đất nông nghiệp với 52.010,84 ha chiếm 74,4% diện tích các loại đất không chuyển đổi và bằng 88% diện tích đất nông nghiệp năm 2005. Theo thời gian từ 2005 đến 2012, diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi sang các loại đất khác chiếm tới 12%. Tiếp đến là diện tích đất ở nông thôn không có sự chuyển đổi với 8.576,52 ha (chiếm 12,3% diện tích đất không chuyển đổi và bằng 81% diện tích đất ở nông thôn năm 2005). Thấp nhất là diện tích đất chưa sử dụng với 74.91 ha không chuyển đổi. Tổng diện tích các loại đất có sự chuyển đổi là 11.883,68 ha chiếm 14,7% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Từ năm 2005 đến năm 2012: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng có xu hướng giảm diện tích. Các loại đất chuyên dùng, đất ở nông thôn, đất ở đô thị diện tích có xu hướng tăng. - Đối với đất nông nghiệp: từ năm 2005 đến năm 2012 diện tích đất nông nghiệp giảm 597,2 ha, từ 59.072,39 hạ xuống còn 56.573,93 ha. Bảng 2 cũng cho thấy việc chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác và từ các loại đất khác chuyển vào đất nông nghiệp. - Đối với đất lâm nghiệp: diện tích đất lâm nghiệp giảm nhẹ, từ 607,7 ha (năm 2005) giảm xuống 596,72 ha (năm 2012). Diện tích rừng tỉnh Bắc Ninh chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu sử dụng đất. Tuy nhiên, tỉnh luôn có chính sách đầu tư để bảo vệ cây xanh hiện có. - Đất chuyên dùng: diện tích đất chuyên dùng có sự tăng lên, từ năm 2005 (9.993,75 ha) tăng lên 11.752,52 ha, như vậy bình quân mỗi năm tăng 351,8 ha, tỉ lệ biến động đất chuyên dùng là 17,6%. Quá trình biến động diễn ra chủ yếu theo xu hướng tăng diện tích đất giao thông, đất xây dựng, đất thủy lợi, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất cho mục đích công, đất nghĩa trang, đất mặt nước và sông hồ chuyên dùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Đất ở có sự gia tăng về diện tích, tăng lên 1.043,68 ha, bình quân mỗi năm tăng 14,909 ha. Đất ở nông thôn và đất ở đô thị cùng xu hướng chung là gia tăng về diện tích. Trong đó, đất ở đô thị có sự biến động mạnh nhất. Từ năm 2005 đến 2012 đất ở đô thị tăng lên 531,35 ha với tỉ lệ biến động là 28,6%. Còn đất ở nông thôn, diện tích tăng lên 512,33 ha so với cùng kì, tỉ lệ biến động là 4,8%. - Đất chưa sử dụng: trong 7 năm, diện tích đất chưa sử dụng của tỉnh giảm xuống chỉ còn 116,52 ha với tỉ lệ biến động là -40,8%. Việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất của tỉnh rất triệt để, khả năng mở rộng diện tích không nhiều. Với việc xây dựng bảng ma trận chuyển đổi các loại đất và bảng biến động diện tích 167 Kiều Văn Hoan các loại đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 cho thấy rõ sự biến đổi cả về trạng thái và diện tích các loại đất tỉnh Bắc Ninh. Từ đó cũng thấy được xu hướng biến động hiện trạng sử dụng của các loại đất, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí và theo dõi sự biến đổi của các loại đất và đề ra các phương hướng phát triển thích hợp trong thời gian tới. Do đó việc xây dựng bản đồ biến động hiện trạng sử dụng đất của tỉnh là rất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động, thay đổi của từng loại đất của tỉnh, từ đó đề ra các phương pháp quản lí, quy hoạch kịp thời, hiệu quả. * Biến động sử dụng các loại đất tỉnh Bắc Ninh theo không gian - Đất nông nghiệp: Nhìn tổng thể diện tích đất nông nghiệp phân theo huyện của tỉnh Bắc Ninh không có sự thay đổi lớn. Tất cả các huyện trong tỉnh đều giảm diện tích đất nông nghiệp do tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng diện tích đất ở và đất chuyên dùng. Thị xã Từ Sơn có sự biến động đất nông nghiệp lớn nhất, từ năm 2005 đến năm 2012, diện tích đất nông nghiệp của huyện giảm đi 597,23 ha với tỉ lệ biến động là 14,2%. Huyện Lương Tài và huyện Gia Bình có tỉ lệ biến động diện tích đất nông nghiệp nhỏ nhất, theo thứ tự (-0,31% và -0,37%). - Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Ninh chiếm không đáng kể. Những huyện có diện tích đất lâm nghiệp thì sự biến động diện tích tương đối nhỏ. Năm 2005 là 9,03 ha, năm 2012 tăng lên 12,38 ha, sự gia tăng này chủ yếu là tăng diện tích đất rừng trồng. - Đất chuyên dùng: Trừ huyện Gia Bình, các huyện trong tỉnh đều có sự biến động diện tích đất chuyên dùng theo chiều thuận. Thị xã Từ Sơn có sự biến động đất chuyên dùng mạnh mẽ nhất, năm 2005 đất chuyên dùng của thị xã là 965,07 ha, năm 2012 tăng lên 1.365,86 ha với tỉ lệ biến động là 41,5%. Thứ 2 là huyện Quế Võ với tỉ lệ biến động là 33,3%. Sự gia tăng này chủ yếu do mở rộng tích các công trình giao thông, thủy lợi và xây dựng các cơ sở công nghiệp. Các huyện Thuận Thành, Tiên Du và thành phố Bắc Ninh biến động sử dụng đất chuyên dùng ở mức khá. Do diện tích đất chuyên dùng của các huyện này ban đầu đã khá lớn, huyện Lương Tài và huyện Yên Phong biến động ở mức trung bình. Đối với huyện Gia Bình, diện tích đất chuyên dùng lại giảm xuống do huyện tiến hành quy hoạch lại mục đích sử dụng các loại đất. - Đất ở: Hầu hết các huyện trong tỉnh diện tích đất ở có xu hướng tăng. Tỉ lệ biến động đất ở mạnh mẽ nhất là thị xã Từ Sơn (26,7%), Gia Bình (15,2%),Yên Phong (15,1%), Tiên Du (14,3%). Đây là những huyện có quá trình đô thị hóa diễn ra tương đối nhanh, dân số ngày càng tăng. Đặc biệt thị xã Từ Sơn nơi thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển công nghiệp, quá trình đô thị hóa của thị xã đạt tốc độ 9% (năm 2012). - Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng của các địa phương đều giảm và có sự khác nhau giữa các huyện. Huyện có diện tích đất chưa sử dụng giảm nhanh nhất là huyện Gia Bình (-103.54 ha), tiếp đến là huyện Quế Võ (-56.26 ha) và huyện Lương Tài 168 Ứng dụng hệ thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kì 2005 - 2012 (-54.33 ha). Thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn có diện tích đất chưa sử dụng giảm thấp nhất. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh tỉ lệ biến động diện tích đất chưa sử dụng thì huyện Lương Tài (-84,1%), thị xã Từ Sơn (-81,5%) có tốc độ giảm diện tích đất chưa sử dụng nhanh nhất. 2.2.3. Nguyên nhân gây biến động sử dụng các loại đất thời kì 2005 - 2012 - Sự biến động sử dụng đất chịu tác động bởi các chính sách quy hoạch và quản lí đất đai của tỉnh. Đây là nguyên nhân cơ bản có tác động trực tiếp đến biến động của các loại hình sử dụng đất theo thời gian và không gian. - Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển các đô thị, các khu vực quốc phòng,. . . đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi các loại đất khác thành đất chuyên dùng và đất ở. - Sự biến động các loại đất còn do tác động của sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa tạo nhiều sức ép tới tài nguyên môi trường đặc biệt là tài nguyên đất. Ở một góc độ khác, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của tỉnh cũng có sự tác động mạnh mẽ tới tài nguyên đất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó giảm dần tỉ trọng ngành nông - lâm - thủy sản, tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ có tác động mạnh tới sự chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất, đặc biệt là tăng diện tích đất chuyên dùng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh, tương xứng với vị trí của tỉnh trong đồng bằng sông Hồng. 3. Kết luận Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn tiến hành các hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh, quốc phòng. Vì vậy, để phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị trước mắt cũng như lâu dài, việc sử dụng đất đai có hiệu quả là rất quan trọng. Xã hội càng phát triển thì việc sử dụng đất càng phải phù hợp theo cân bằng sinh thái và phát triển bền vững. Qua phân tích và đánh giá sự biến động sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh theo 6 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở nông thôn, đất ở thành thị và đất chưa sử dụng thời kỳ 2005 - 2012, chúng tôi đã đánh giá sự biến động trên theo hai khía cạnh: không gian và thời gian. Qua đánh giá biến động cho thấy quá trình sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh có xu hướng hợp lí, phù hợp với giai đoạn hiện nay. Diện tích đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp giảm, đất phi nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, có vai trò quan trọng trong cơ cấu sử dụng đất của tỉnh và không ngừng tăng lên về diện tích, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 169 Kiều Văn Hoan TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Hà Nội, năm 2007. [2] Kiều Văn Hoan, Chu Thị Ngọc, 2013. Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thông tin địa lí đánh giá biến động sử dụng đất huyện Từ Liêm giai đoạn 2000 - 2010. Kỉ yếu Hội thảo Địa lí toàn quốc lần VII,