Giới thiệu hiệp ước BASEL
1
Thực trạng ứng dụng Basel của các
TCTD tại Việt Nam
2
Giải pháp nâng cao khả năng ứng
dụng Basel II vào quản lý rủi ro tại
các TCTD của Việt Nam
34 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1576 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng hiệp ước basel trong quản lý rủi ro của các TCLD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ứng dụng hiệp ước BASEL trong
quản lý rủi ro của các TCTD
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Nhóm trình bày: ( Nhóm 5)
1. Hoàng Thị Kim Dung
2. Nguyễn Danh Đoàn
3. Bùi Thị Đào
4. Nguyễn Hoàng Nhung
NỘI DUNG
Giới thiệu hiệp ước BASEL
1
Thực trạng ứng dụng Basel của các
TCTD tại Việt Nam
2
Giải pháp nâng cao khả năng ứng
dụng Basel II vào quản lý rủi ro tại
các TCTD của Việt Nam
3
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
I. Mục đích
II. Nội dung
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
I. Mục đích
1. Đảm bảo nguồn vốn nhạy cảm hơn đối với rủi ro
2. Vấn đề trọng tâm trong Hiệp ước Basel liên quan đến mức độ
an toàn vốn - nhằm đảm bảo rằng các định chế tài chính luôn
duy trì một số vốn cần thiết (vốn cấp I và vốn cấp II) để tự
bảo vệ mình trước những rủi ro không lường trước được.
Company Logo
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
II. Nội dung
1. Nội dung hiệp ước Basel ( I, II, III)
2. Nội dung hiệp ước Basel II
Company Logo
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
1. Nội dung hiệp ước Basel
a. Hiệp ước Basel I:
Nội dung:
- Sử dụng tỉ lệ Cook: Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro.
- Sử dụng công thức: CAR= Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA)
- Quy định tỷ lệ vốn tối thiểu 8%
Hạn chế:
- Trọng số rủi ro không phản ánh được độ nhạy cảm rủi ro trong mỗi loại.
- Đo lường rủi ro 1 cách cào bằng và khá sơ sài
- Chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
b. Hiệp ước Basel II:
Lịch sử:
- Thông qua 3 lần tư vấn ( CP1, CP2, CP3): Quý 04/2003 hiệp ước Basel II được
hoàn thiện
- Tháng 1/2007: Basel II có hiệu lực thi hành
- Năm 2010 chấm dứt quá trình chuyển đổi
Nội dung:
Hiệp ước Basel II xoay quanh 3 trụ cột:
- Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu
- Trụ cột 2: Nguyên tắc thực hiện rà soát, kiểm soát
- Trụ cột 3: Yêu cầu minh bạch hóa thông tin
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
Tổng quát:
Hiệp ước Basel I:
- Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống NH quốc tế
- Tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho toàn bộ hệ thống
NH quốc tế
Hiệp ước Basel II bổ sung thêm mục tiêu mới:
- Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn
trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
- Đưa ra các
Hiệp ước Basel III bổ sung thêm mục rủi ro thanh khoản
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
Basel I:
- Tập trung vào 1 giải pháp quản
lý rủi ro
- Đề nghị 1 chọn lựa cho tất cả
các NH
- Đo đạc rủi ro quá sơ bộ
- Trọng số rủi ro từ 0
100%, ưu tiên các nước
thuộc OECD
So sánh
Basel II:
- Tập trung nhiều hơn vào phương
pháp nội bộ của NH
- Đưa ra 1 danh sách các phương
pháp để các nhà quản lý ở các
quốc gia lựa chọn
- Nhạy cảm với rủi ro hơn
- Trọng số rủi ro từ 0-150%, hoặc
hơn và không có đặc quyền
- Cách tính RWA phức tạp hơn
Phần 1: Giới thiệu hiệp ước Basel
2. Nội dung hiệp ước BASEL II
Hiệp ước BASEL II gồm 3 trụ cột:
o Trụ cột 1: Minimum capital requirements
• Thiết lập các quy định về vốn, và cơ cấu vốn.
o Trụ cột 2: Supervisory committee
• Đánh giá đúng đắn về RR và mối tương quan giữa vốn - RR
• Đưa ra khung giải pháp cho những RR mà TCTD phải đối mặt
• Đưa ra những nguyên tắc về giám sát trên cơ sở RR
o Trụ cột 3: Market Descipline
• Các ngân hàng phải công khai thông tin một cách thích đáng
theo nguyên tắc thị trường.
Company Logo
Trụ cột 1
Thiết lập các quy định về vốn và cơ cấu vốn
1. Tính toán yêu cầu vốn tối thiểu
Sử dụng công thức: CAR= Vốn bắt buộc / (Tài sản tính theo
độ rủi ro gia quyền (RWA)+12,5*(tổng vốn quy định cho dự
phòng rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường)
Các thành phần:
- Vốn bắt buộc= vốn cấp 1 + vốn cấp 2
- RWA= ∑Tài sản x Mức rủi ro phân cho từng tài sản trong
bảng CĐKT + ∑ Nợ tương đương x Mức độ rủi ro ngoại
bảng
- Quy định tỷ lệ vốn tối thiểu 8%
- Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1
Trụ cột 1
2. Lượng hóa các loại rủi ro
2.1. Rủi ro tín dụng
2.2. Rủi ro hoạt động
2.3. Rủi ro thị trường
Phương pháp lượng hóa các loại rủi ro
Phương pháp chuẩn hóa
2.1. Rủi ro tín dụng
2.1.1. Phương pháp chuẩn hóa
- Cách tiếp cận này đo lường rủi ro về tín dụng được hỗ trợ bởi các đánh
giá từ các định chế tín dụng bên ngoài( Dựa trên Tổ chức xếp hạng độc
lập)
- Một số các Định chế đánh giá tín dụng bên ngoài (ECAI)- các công ty
cung cấp đánh giá rủi ro công của bên vay thông qua xếp hạng sẽ được
thừa nhận nếu họ đáp ứng được tiêu chí chuẩn mực về tính khách quan,
tính độc lập, nguồn lực, tính minh bạch và độ tin cậy.
- Các nhà quản lý khi đó sẽ sắp xếp các xếp hạng bên ngoài đó theo tiêu
chuẩn xếp hạng quốc tế Standard & Poors (S&P). Xếp hạng S&P cuối
cùng được chuyển đổi thành các trọng số rủi ro.
Trọng số rủi ro theo tiêu chuẩn của BASEL II
Đối tượng vay trong bảng CĐKT
- Quốc gia và khu vực công: Rủi ro quốc gia được đặt trọng
số rủi ro theo hàm số xếp hạng của chúng, và không còn dựa
vào các tiêu chí đơn giản của hội viên OECD như trong Basel
I.
- Nhà ở và bất động sản Thương mại( CRE): Tài sản nhà ở
phải được đảm bảo đầy đủ và bên vay sẽ là người thuê hoặc
sống ở đó. Mức độ rủi ro quy định của các khoản này là 35%
Do khoản nợ về Bất động sản thương mại là nguyên nhân
chính của một số các cuộc khủng hoảng tài chính trước đây,
Ủy ban Basel đề xuất không áp dụng trọng số rủi ro thấp hơn
100%.
Đối tượng vay trong bảng CĐKT
- Doanh nghiệp: Doanh nghiệp ở đây là các công ty bảo hiểm
- Bán lẻ: Khoản nợ đáp ứng 4 tiêu chí:
- Tiêu chí định hướng: Rủi ro từ phía 1 cá nhân, nhiều cá nhân hoặc 1
doanh nghiệp nhỏ
- Tiêu chí sản phẩm: Là các sản phẩm bán lẻ khoản tín dụng quay
vòng, hạn mức tín dụng, cho vay, cho thuê cá nhân có thời hạn, cho
vay cam kết với các doanh nghiệp nhỏ
- Tiêu chí đa dạng hóa: Đa dạng hóa tới mức độ làm giảm bớt rủi ro
của cơ cấu ở mức 75%( tỷ trọng này đạt được khi đặt ra giới hạn để
tổng tối đa các khoản tín dụng của 1 đối tác không vượt quá 0,2%
tổng cơ cấu bán lẻ)
- Giá trị thấp của các rủi ro riêng lẻ: Tổng các rủi ro của 1 đối tác
không vượt quá 1 triệu EURO
Đối tượng vay trong bảng CĐKT
Công ty
Lựa chọn 1:
- Tất cả các NH trong 1 quốc gia nhất định được xếp loại rủi
ro kém hơn 1 bậc so với chính phủ của quốc gia đó. Các
khoản nợ của các NH của các quốc gia được xếp loại BB+
đến B- ở các quốc gia không được xếp loại thì được xếp loại
100%
Lựa chọn 2:
- Dựa vào đánh giá tín dụng bên ngoài của chính NH đó để
xếp loại rủi ro ở mức 50% các khoản nợ ở các NH không
xếp hạng.
Đối tượng là các công ty chứng khoán trong Hiệp ước Basel
2 được coi như là các ngân hàng trong việc tính toán RWA,
nếu không thì được coi như là công ty.
Đối tượng vay nằm trong bảng CĐKT
Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn hơn 90 ngày sẽ được đặt trọng số rủi ro theo mức
độ dự phòng của chúng như bảng sau:
RWA nợ quá hạn(%) Thế chấp bằng nhà ở
(%)
Loại hình khác(%)
Dự phòng nhỏ hơn
20% chưa thanh toán
100% 150%
Dự phòng>20% chưa
thanh toán
50% 100%
Hệ số chuyển đổi cho các khoản mục ngoại
bảng
CCF đối với phương pháp tiếp cận chuẩn hóa
% Các khoản mục
0 Các cam kết có thể hủy bỏ vô điều kiện mà không thông báo trước
20 – Các dự phòng liên quan đến hoạt động kinh doanh tự hoàn vốn ngắn hạn (ví dụ
tín dụng chứng từ được thế chấp bằng hàng hóa cơ sở ).
– Các cam kết chưa rút với kỳ hạn gốc tối đa là 1 năm
50 – Dự phòng liên quan đến giao dịch (ví dụ giấy cam kết thi hành hợp đồng)
– Các cam kết chưa rút với kỳ hạn gốc > 1 năm
100 – Hàng thay thế tín dụng trực tiếp (ví dụ bảo đảm công nợ chung)
– Các thỏa thuận mua lại và bán
– Tài sản được mua có kỳ hạn
– Cho thuê chứng khoán
Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ
2.1.2. Phương pháp xếp hạng nội bộ:
- Phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản ( FIRB)
- Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao( AIRB)
- Trong các cách tiếp cận IRB, yêu cầu vốn không còn là các
trọng số rủi ro dựa trên các xếp hạng bên ngoài, mà được tính
bằng cách sử dụng các công thức xuất phát từ mô hình rủi ro
tín dụng tiên tiến sử dụng các tham số rủi ro được bản thân
ngân hàng ước tính.
- Thông qua các biến số trên, NH sẽ xác định được mức tổn
thất có thể ước tính( EL). Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất
có thể ước tính dựa trên công thức sau:
EL= PD*EAD*LGD
Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ
Các tham số rủi ro chính
Ký hiệu Tên gọi Chú thích
PD Xác suất không trả
nợ
Xác suất mà đối tác sẽ không đáp ứng được các nghĩa vụ
tài chính của nó
LGD Tỷ trọng tổn thất
ước tính
Tổng thua lỗ dự kiến sẽ xuất hiện do rủi ro nếu đối tác
không trả nợ
EAD Rủi ro không trả nợ Số lượng rủi ro dự kiến tại thời điểm khi một bên đối tác
không trả nợ (lượng rút xuống đối với các mức tuần hoàn
hay rủi ro ngoại bảng x CCF của nó)
M Kỳ hạn hiệu quả Kỳ hạn bình quân của rủi ro
Phương pháp tiếp cận xếp hạng nội bộ
Đặc biệt:
- Yếu tố PD: Để tính yếu tố này dựa trên số liệu về khoản nợ
trong quá khứ của khách hàng bao gồm nợ đã trả, nợ trong
hạn và nợ không thu hồi được.( Yêu cầu dữ liệu về số dư nợ
của khách hàng trong vòng ít nhất 5 năm) gồm 3 nhóm:
• Nhóm dữ liệu tài chính
• Nhóm dữ liệu phi tài chính (định tính)
• Nhóm dữ liệu cảnh báo
- Bằng cách nhìn vào dữ liệu lịch sử và xác định tỷ lệ vỡ nợ
bình quân của các hạng bậc khác nhau, ngân hàng có thể xác
định bước đầu tỷ lệ vỡ nợ có thể là bao nhiêu trong những
năm sắp tới.
Trụ cột 2
Nội dung:
Trụ cột 2: Nguyên tắc thực hiện rà soát, giám sát
Đưa ra 1 khung giải pháp cho các rủi ro mà NH đối mặt theo 4 nguyên tắc:
- NH phải có quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ và khả năng
duy trì mức vốn đó
- Giám sát viên có thể thực hiện 1 số hành động giám sát nếu không hài
lòng với kết quả của quy trình
- Giám sát viên khuyến nghị các NH duy trì vốn cao hơn mức tối thiểu
- Can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo quy định về vốn tối thiểu
Trụ cột 3
Nội dung:
Trụ cột 3:
- Minh bạch hóa các báo cáo của khách hàng đối với cổ đông
và khách hàng
Bổ sung trụ cột 2 và 3 trong Basel II nhằm:
- Các quy định này có ảnh hưởng gián tiếp đến việc phân loại tài sản, phân
loại vốn, tỷ lệ rủi ro và đặc biệt là các chuẩn mực kế toán trên bảng
CĐKTvà TK ngoại bảng
NỘI DUNG
Giới thiệu hiệp ước BASEL
1
Thực trạng ứng dụng Basel của các
TCTD tại Việt Nam
2
Giải pháp nâng cao khả năng ứng
dụng Basel II vào quản lý rủi ro các
TCTD của Việt Nam
3
Phần 2: Thực trạng ứng dụng BASEL của các
TCTD Việt Nam
1. Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel vào quản lý rủi ro của hệ
thống TCTD Việt Nam
a. Quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
- Các TCTD duy trì tỷ lệ vốn tối thiểu CAR bằng 9%
- Các TCTD tuân theo các giới hạn tín dụng về tỷ lệ khả năng chi
trả: Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá 15%
vốn tự có, tổng dư nợ cho vay đối với 1 nhóm khách hàngcó liên
quan không vượt quá 50% vốn tự có
- Đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài
hạn tối đa là 40%
Phần 2: Thực trạng ứng dụng BASEL của các
TCTD Việt Nam
b. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quyết định 493
c. Thiết lập quy định về cho vay chứng khoán
- Yêu cầu ngân hàng phải ban hành quy trình nghiệp vụ cho
vay chứng khoán làm cơ sở cho việc thanh tra, giám sát hoạt
động cho vay
- Hệ số rủi ro cho vay chứng khoán để tính chỉ số CAR là
250%
- Tổng dư nợ cho vay chứng khoán không vượt quá 20% vốn
điều lệ của TCTD
Company Logo
Phần 2: Thực trạng ứng dụng BASEL của các
TCTD Việt Nam
2. Nội dung chưa ứng dụng đầy đủ hiệp ước Basel vào quản lý rủi
ro của hệ thống TCTD tại Việt Nam
- Chưa đề cập đến rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường
- Chưa ứng dụng được phương pháp chuẩn và phương pháp đánh giá
nội bộ của Basel II trong đánh giá rủi ro tín dụng
- Hoạt động thanh tra giám sát còn dàn trải, chưa thực hiện được
trọng tâm thanh tra
- Tình trạng công bố thông tin của các TCTD thiếu tính chuyên
nghiệp, nội dung thông tin niêm yết quý và năm khá sơ sài.
NỘI DUNG
Giới thiệu hiệp ước BASEL
1
Thực trạng ứng dụng Basel của các
TCTD tại Việt Nam
2
Giải pháp nâng cao khả năng ứng
dụng Basel II vào quản lý rủi ro các
TCTD của Việt Nam
3
Phần 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng hiệp
ước BASEL II vào quản lý rủi ro của các NHTM
I. Đối với NHTM
- Hoàn thiện và phát triển hạ tầng Công nghệ Thông tin
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
- Cải tiến quy trình quản trị rủi ro
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các
NHTM
- Đầu tư tài chính để ứng dụng Basel II
Company Logo
Phần 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng hiệp
ước BASEL II vào quản lý rủi ro của các NHTM
II. Đối với NHNN
1. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
- Tuyên truyền thích hợp để các NHTM hiểu rõ nghĩa vụ và quyền
lợi của họ khi cung cấp thông tin chính xác cho NHNN
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm toán độc lập
2. Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, giám sát
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng như:
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thanh tra giám sát NH theo ngành dọc. Bên
cạnh đó, áp dụng quy tắc giám sát NH hiệu quả theo hiệp ước Basel II
Tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin với các cơ quan giám sát NH
nước ngoài( JICA)
Company Logo
Phần 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng hiệp
ước BASEL II vào quản lý rủi ro của các NHTM
- Xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát viên có năng lực
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ giám sát từ xa:
Cảnh báo sớm các rủi ro
Phân tích và kiểm tra sức chịu đựng của hệ thống NH, đánh giá sự
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nhóm NH đồng hạng hoặc
toàn hệ thống N
Đánh giá, xếp hạng TCTD theo tiêu chuẩn CAMELS
3. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Company Logo