Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải cho những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán có tính tăng cường biến động và không ổn định. Thị trường thiếu hiệu quả do những nhận định sai lệch của nhà đầu tư. Những phương pháp phân tích trước đó quá phi hiện thực ở TTCK toàn cầu.

pdf14 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi để lý giải cho những bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1“ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH HÀNH VI ĐỂ LÝ GIẢI CHO NHỮNG BẤT THƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” 2Vấn đề cần nghiên cứu Thị trường chứng khoán có tính tăng cường biến động và không ổn định. Thị trường thiếu hiệu quả do những nhận định sai lệch của nhà đầu tư. Những phương pháp phân tích trước đó quá phi hiện thực ở TTCK toàn cầu. 3Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi Sử dụng số liệu trên sàn của 2 sàn giao dịch CK TP.HCM và Hà Nội. Trong nghiên cứu định tính, do giới hạn về thời gian và chi phí điều tra nên chỉ tập trung nghiên cứu ở TP.HCM. Đối tượng  Nghiên cứu định lượng : các cổ phiếu trên sàn giao dịch CK TP.HCM.  Nghiên cứu định tính : các nhà đầu tư cá nhân ở các sàn chứng khoán Việt Nam như SSI, Đại Việt và các nhà đầu tư có tổ chức chủ yếu ở TP.HCM. 4Khác biệt giá TT với giá trị nội tại của CP Các trường hợp bất thường trên TTCK Phản ứng NĐT khi ra quyết định đầu tư. Tâm lý và kinh tế tài chính. Hành vi của các nhà đầu tư Tài Chính Hành Vi  Hành vi con người, hiện tượng thị trường.  Kiến thức ngành tâm lý học và lý thuyết tài chính. 5Cấu Trúc Tài Chính Hành Vi Giới hạn của kinh doanh chênh lệch giá Tài Chính Hành Vi Tâm lý (các lệch lạc của nhà đầu tư) 6Phân tích tâm lý bầy đàn trên TTCK Việt Nam Phương pháp định tính : Tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn. Trong 150 mẫu khảo sát được phát ra, thu được 148 mẫu và sau khi xử lý dữ liệu, loại bỏ số mẫu chưa hợp lý, thu được 135 mẫu có giá trị. Bảng câu hỏi 7Hành vi bầy đàn của nhà đầu tư từ kết quả khảo sát Hình 1: Yếu tố quan trọng trước khi đầu tư của NĐT 8Hình 2: Quyết định đầu tư của NĐT 29 106 21% 79% Theo những người khác Theo phán đoán của bản thân Tỷ lệ (%) Số trả lời Hình 3 Quyết định đặt lệnh bán hay không của NĐT 33 102 24% 76% Có Không Tỷ lệ (%) Số trả lời 42 93 31% 69% Có Không Tỷ lệ (%) Số trả lời Hình 4 Quyết định đặt lệnh mua hay không của NĐT 10 2 1 , 2 ,t m t m t tCSAD R R       Mô hình định lượng 11 254 cổ phiếu trên sàn Hose từ 1/1/2004 đến 30/11/2010 Dữ liệu tuần có 352 quan sát gồm : 174 quan sát có TSSL Rm,t 0 3 Dữ liệu ngày có 1725 quan sát gồm : 874 quan sát có TSSL Rm,t 0 4 Thu thập dữ liệu 12 Kết quả kiểm định hành vi bầy đàn cho toàn bộ phân phối của tỷ suất sinh lợi theo dữ liệu tuần và ngày Mô hình ttmtmt RRCSAD   2 ,2,1 Dữ liệu ngày Dữ liệu tuần Coefficient t-Statistic p-value Coefficient t- Statistic p-value  0,006 53,590 0,000 0,011 26,528 0,000 1 0,237 38,202 0,000 0,147 15,249 0,000 2 -0,231 36,550 0,000 -0,140 -12,543 0,000 R-squared 0,460 0,406 Adjusted R- squared 0,459 0,402 F-statistic 732,394 117,664 Prob(F-statistic) 0,000 0,000 Số quan sát 1.725 352 4. Giá trị F-statistic đều có giá trị p-value = 0,000 vậy cả 2 mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Ta thấy R2 = 45,9% ứng với dữ liệu ngày và R2 = 40,2% cũng tương đối cao 3. Hệ số 2 trên dữ liệu ngày âm lớn hơn nhiều so với các hệ số 2 trên dữ liệu tuần chứng tỏ bầy đàn tồn tại rất mạnh trên dữ liệu ngày và yếu hơn trên dữ liệu tuần. Nhận xét kết quả Kết luận 2 3 1 4 1 Thị trường chứng khoán trong thời gian qua có sự dao động rất lớn chủ yếu do tâm lý bầy đàn gây nên. Thông tin công bố từ phía công ty niêm yết chưa đúng qui định. Hành vi bầy đàn khi TT đi lên mạnh hơn khi TT đi xuống và bầy đàn tồn tại rất mạnh trên dữ liệu ngày và yếu hơn trên dữ liệu tuần. Độ nhiễu của thông tin: tỷ lệ tài sản vô hình và tổng tài sản, giá trị thị trường và giá trị sổ sách, tỷ số giữa nợ dài hạn và tổng tài sản trên TTCK TPCM thấp.