Ứng dụng phương pháp 5 Whys và ma trận SWOT trong Phân tích Chè Xuất Khẩu của Việt Nam

Thưởng thức chè là một nét văn hóa truyền thống, đã trở thành nghệ thuật ẩm thực của các nước Á Đông. Nước Chè không những giúp tư duy minh mẫn mà còn có lợi cho sức khỏe

ppt35 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3406 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng phương pháp 5 Whys và ma trận SWOT trong Phân tích Chè Xuất Khẩu của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MA TRẬN SWOT VÀ PHƯƠNG PHÁP 5 WHYS TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY MÔN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT NN THÀNH VIÊN BÙI TUẤN ANH NGUYỄN THÚY ANH BẠCH TIẾN BẢO ĐẶNG THỊ BÉ TRẦN THỊ THANH BÌNH BÙI XUÂN CHIẾN ĐOÀN ĐỨC CHIẾN NGÔ NGỌC CƯỜNG I Đặt vấn đề : 1.1 Tính cấp thiết : Thưởng thức chè là một nét văn hóa truyền thống, đã trở thành nghệ thuật ẩm thực của các nước Á Đông. Nước Chè không những giúp tư duy minh mẫn mà còn có lợi cho sức khỏe VN là nước có điều kiện thuận lợi trong phát triển cây chè, với nhiều loại chè nổi tiếng: Tân Cương (Thái Nguyên), Thanh Ba (Phú Thọ), Mộc Châu (Sơn La), Shan tuyết Suối Giàng (Yên Bái)... VN hiện là nước sản xuất và xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới. Chè VN xuất khẩu trên 110 quốc gia. TT chủ yếu : Pakistan, Iraq, Afganishtan, Ấn Độ, Đài Loan, Nga, EU, … Vấn đề đặt ra với ngành chè xuất khẩu VN là gì? 95% khối lượng chè nước ta được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô Chất lượng chè thấp và không đồng đều Qui hoạch thiếu đồng bộ, tự phát Giá chè nguyên liệu XK thấp, chỉ bằng ½ giá TG Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các DN thu mua và chế biến chè XK Thiếu một chiến lược tổng thể phát triển thương hiệu chè VN 1.2.1 Mục tiêu chung : Sử dụng ma trận SWOT và PP 5 WHYS để đánh giá tình hình Xuất khẩu chè của VN hiện nay 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu tình hình xuất khẩu chè VN hiện nay Sử dụng ma trận SWOT và PP 5 Whys trong phân tích và tìm nguyên nhân Đưa ra các giải pháp thúc đẩy XK chè VN 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm chè XK của Việt Nam 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: Không gian : Việt Nam Thời gian : Số liệu thu thập từ năm 2007 đến 9 tháng đầu năm 2010. Nội dung : Đánh giá tình hình XK chè VN trong giai đoạn hiện nay qua ma trận SWOT và PP 5 whys 1.4 Phương pháp NC 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập chủ yếu là số liệu thứ cấp từ sách báo, niên giám TK, website. 1.4.2 Phương pháp thảo luận nhóm Đưa ra các vấn đề, thảo luận đưa ra các nguyên nhân và tìm kiếm giải pháp 1.4.3 PP 5 Whys 1.4.4 Phân tích ma trận SWOT II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.1 Giới thiệu về cây chè : Cây chè có tên khoa học Camellia sinensis, họ chè. Được trồng nhiều ở các vùng đồi núi phía Bắc như Lạng Sơn, Thái Nguyên, … Thành phần hóa học của chè chủ yếu là tanin chiếm 10-20%, cafeine 1-6%. Nước chè giúp giải khát, thanh nhiệt, có lợi cho sức khỏe Uống nhiều chè gây mất ngủ, đau đầu, … II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.2 Tình hình Sản xuất & Xuất khẩu Chè của VN : Năm 2010, VN có 131.000 ha trồng chè với sản lượng hàng năm là 180.000 tấn, XK 140.000 tấn, mang lại 150 – 190 triệu USD XK. 80% diện tích đất trồng chè tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nhiều nhất là Thái Nguyên với 16.500 ha. Hiện 34 tỉnh thành đã có đất trồng chè, trong đó 20 tỉnh có vùng trồng tập trung VN hiện đứng thứ 5 thế giới về sản xuất và xuất khẩu chè. Chè VN có mặt trên TT 110 nước, tập trung ở : Pakistan, Iraq, Nga, Đài Loan, Afganistan, EU, … II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 2.2 Tình hình Sản xuất & Xuất khẩu Chè của VN : Hiện cả nước có 690 DN sản xuất và kinh doanh chè (và hàng nghìn hộ kinh doanh nhỏ lẻ). Trong đó có 200 DN trực tiếp XK chè. Nghành chè tạo việc làm thường xuyên cho trên 1 triệu lao động. Cơ cấu XK : chè đen chiếm 60%, chè xanh chiếm 35%, các loại chè khác 5% 95% chè XK còn ở dạng nguyên liệu thô, giá bán thấp, 5% là dạng thành phẩm 70% giống chè thuộc giống chất lượng trung bình và thấp Thương hiệu “chè Việt” (2004) đã có mặt trên 70 quốc gia, nhưng ít được quan tâm đúng mức 2.2.1 Một số sản phẩm chè XK của VN (Số liệu từ Hiệp hội chè VN, 31/1/2010) 2.2.2 Thị trường XK của chè VN : Từ năm 1993 trở về trước, chè Việt Nam chỉ xuất khẩu sang 3 nước là Nga, Anh và Trung Quốc Hiện chè VN đã XK sang 107 quốc gia, trong đó có 68 quốc gia thành viên của WTO TT XK chính : Pakistan, Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Iraq, Afganistan, EU Thị trường xuất khẩu chè 6 tháng đầu năm 2009 2.2.3 Giá chè nguyên liệu XK của VN so với TG : Giá chè XK 13/1/2010 Giá chè nguyên liệu XK năm 2009 95% chè XK ở dạng nguyên liệu thô, giá bán chỉ bằng ½ so với giá thế giới Chất lượng chè thấp, năng suất 6.5 tấn/ha so 11 tấn/ha của thế giới Người trồng chưa quan tâm đến an toàn vệ sinh và thương hiệu. Số liệu Hiệp Hội chè Việt Nam 9/2009 2.3 PP 5 Whys trong phân tích nguyên nhân các vấn đề đã nêu : 5 Whys là một pp dùng trong quá trình ra quyết định của lãnh đạo. 5 Whys cho phép truy vấn được nguyên nhân sâu xa, tìm đến các nguyên nhân thực thụ, có tính gốc rễ của mỗi vấn đề Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 5 Whys 1 Tại sao VN đứng thứ 5 về sản lượng XK nhưng lại đứng thứ 8 về giá trị? Vì giá chè VN xk thấp 2 Tại sao giá chè VN lại thấp? Vì chất lượng chè VN thấp, chưa có thương hiệu đủ mạnh trên TT 3 Tại sao chất lượng chè VN thấp? - Vì 95% XK nguyên liệu thô, 70% giống chè chất lượng trung bình thấp, chưa đảm bảo vệ sinh an toàn 4 Tại sao chè VN chưa có thương hiệu mạnh trên TT TG? Vì các DN mạnh ai người ấy làm 5 Tại sao DN mạnh ai người ấy làm? Vì thiếu sự liên kết, cạnh tranh lẫn nhau trong thu mua nguyên liệu 6 Tại sao có sự cạnh tranh? - Vì thiếu một qui hoạch tổng thể phát triển nghành chè VN : diện tích, chất lượng chè, số lượng nhà máy chế biến, thương hiệu. 5 Whys 2.4 Ma trận SWOT trong phân tích thực trạng XK chè VN Nhằm thấy rõ được mặt mạnh (Strenghts), mặt yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats) trong XK chè của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Strenghts Điều kiện tự nhiên thuận lợi trong sản xuất chè Nhiều giống chè đặc sản địa phương và các giống chè nhập khẩu có chất lượng Người dân cần cù, chăm chỉ, tiếp thu nhanh tiến bộ KHKT Sự quan tâm và đầu tư của Nhà nước trong xây dựng thương hiệu chè Việt Weaknesses Chất lượng chè XK còn thấp 95% chè XK dưới dạng nguyên liệu thô, giá bán thấp Sản xuất chè còn chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Cạnh tranh thiếu lành mạnh trong thu mua và chế biến chè XK. Có 690 DN sx và chế biến chè trong khi chỉ cần 200 DN chế biến cho 131.000 ha chè Thiếu một qui hoạch tổng thể và chiến lược liên kết, phát triển thương hiệu chè Việt Opportunities VN đã gia nhập WTO 11/1/2007, cơ hội mở rộng TT xk chè VN Có nhiều DN nước ngoài : Nga, Nhật, Đài Loan, Bỉ, … đã đầu tư 100% hoặc liên doanh vào sx chè : giống chất lượng, chế biến và bao tiêu sản phẩm KH-CN phát triển tạo cơ hội nâng cao năng lực sx và chế biến chè Nhà nước rất coi trọng NN & NT, nhất là đầu tư cho công tác khuyến nông Threats Các hàng rào kĩ thuật về đảm bảo an toàn và chất lượng chè XK ở các TT lớn ngày càng tăng Thiếu qui hoạch tổng thể vùng nguyên liệu dẫn đến cạnh tranh giữa các DN Nguyên liệu chỉ đáp ứng 60% nhu cầu Càng xuất khẩu giá càng giảm Chưa có một thương hiệu đủ mạnh O/S Tận dụng thế mạnh về điều kiện tự nhiên, lao động có kinh nghiệm mở rộng trồng, đưa các giống chè có năng suất và chất lượng cao vào sx, mở rộng thị trường XK. Kêu gọi & hỗ trợ đầu tư nước ngoài vào phát triển các vùng chè đã qui hoạch Đẩy mạnh công tác Khuyến nông và chuyển giao tiến bộ kĩ thuật O/W Phát triển nghành chè gắn liền với qui hoạch tổng thể các vùng có điều kiện thuận lợi Kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng, giá trị chè VN Kết hợp công nghệ chế biến chè truyền thống và hiện đại, đưa ra các sản phẩm chè tốt nhất Liên kết giữa nhà máy với nông dân, nhà KH và giữa các nhà máy trong một vùng nguyên liệu S/T Tận dụng các giống chè đặc sản địa phương và các giối chè chất lượng nhập ngoại nhằm nâng cao chất lượng chè VN Xây dựng các vùng nguyên liệu sạch gắn với qui hoạch vùng trồng và các nhà máy chế biến Xây dựng thương hiệu chè Việt với các giống chè có chất lượng. Tăng cường quảng cáo, tiếp thị và mở rộng thị trường XK W/T Nâng cao chất lượng chè xk, nâng tỉ lệ chè thành phẩm xk, hạn chế xk nguyên liệu thô. Từ đó nâng cao vị thế và giá trị chè xk VN Sử dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn trong sx và chế biến chè nhằm mở rộng và phát triển TT Xây dựng thương hiệu cho chè VN trên cơ sở qui hoạch tổng thể vùng nguyên liệu và chiến lược phát triển cho nghành chè Nghệ thuật trà đạo III Kết luận và Giải pháp : Cây chè là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN trên TT thế giới Tuy là nước sản xuất và XK chè lớn thứ 5 thế giới nhưng giá trị chè xk của VN còn thấp và chưa tương xứng Phát triển nghành chè còn thiếu một qui hoạch tổng thể và một chiến lược định vị thương hiệu toàn cầu Nhóm giải pháp chính : Nâng cao chất lượng chè XK của VN, sx chè theo tiêu chuẩn quốc tế, Đẩy mạnh xs & chế biến chè thành phẩm, hạn chế xuất thô Qui hoạch tổng thể dài hạn cho phát triển nghành chè VN Xây dựng và phát triển thương hiệu chè Việt trên TT quốc tế Có chiến lược định vị sản phẩm và thương hiệu đúng đắn Đẩy mạnh liên kết giữa DN, nông dân, nhà KH và Nhà nước Tăng cường công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè; Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến chè theo quy hoạc Tăng nhanh tỷ lệ các sản phẩm chè tinh chế, bảo đảm đủ công suất chế biến có chất lượng cao và đa dạng hóa sản phẩm. Doan Duc Chien Design, 2010 doanchiena10@yahoo.com
Tài liệu liên quan