TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu vấn đề giải bài toán ngược liên quan đến việc nhận dạng giá trị các thông số bất
định của hệ thống được mô tả bởi phương trình đạo hàm riêng. Phương pháp nhận dạng trực tuyến hàm
mật độ nhiệt lượng của nguồn nhiệt di động được đề xuất dựa trên phương pháp gradient phối ngẫu hiệu
chỉnh kết hợp với phương pháp cửa sổ trượt có dự báo. Theo đó, một nhóm cảm biến cố định được đặt
trên khu vực khảo sát để đo sự tiến triển của nhiệt độ theo thời gian và không gian. Giải thuật lựa chọn
cảm biến được xây dựng để tìm ra vị trí của ba cảm biến hữu ích nhất cho việc nhận dạng trong khoảng
thời gian làm việc của cửa sổ trượt nhằm giảm thời gian tính toán. Giá trị nhiệt độ đo đạc bị tác động
bởi các nhiễu tuân theo hàm phân phối chuẩn Gauss. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp được
đề xuất có khả năng nhận dạng tốt hàm mật độ nhiệt lượng với độ trễ thấp với 241s và sai số là 0,5K
đáp ứng yêu cầu đặt ra. Hiệu quả của phương pháp này được chứng minh bằng các kết quả số thông qua
việc mô phỏng.
15 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng phương pháp gradient phối ngẫu hiệu chỉnh để nhận dạng thông số của hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
72
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRADIENT PHỐI NGẪU
HIỆU CHỈNH ĐỂ NHẬN DẠNG THÔNG SỐ CỦA HỆ THỐNG
Applying modified conjugate gradient method for identifiying parameter of system
TS. Trần Thanh Phong(1), ThS. Nguyễn Hoàng Phương(2)
(1),(2)Trường Đại học Tiền Giang
TÓM TẮT
Bài báo này nghiên cứu vấn đề giải bài toán ngược liên quan đến việc nhận dạng giá trị các thông số bất
định của hệ thống được mô tả bởi phương trình đạo hàm riêng. Phương pháp nhận dạng trực tuyến hàm
mật độ nhiệt lượng của nguồn nhiệt di động được đề xuất dựa trên phương pháp gradient phối ngẫu hiệu
chỉnh kết hợp với phương pháp cửa sổ trượt có dự báo. Theo đó, một nhóm cảm biến cố định được đặt
trên khu vực khảo sát để đo sự tiến triển của nhiệt độ theo thời gian và không gian. Giải thuật lựa chọn
cảm biến được xây dựng để tìm ra vị trí của ba cảm biến hữu ích nhất cho việc nhận dạng trong khoảng
thời gian làm việc của cửa sổ trượt nhằm giảm thời gian tính toán. Giá trị nhiệt độ đo đạc bị tác động
bởi các nhiễu tuân theo hàm phân phối chuẩn Gauss. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp được
đề xuất có khả năng nhận dạng tốt hàm mật độ nhiệt lượng với độ trễ thấp với 241s và sai số là 0,5K
đáp ứng yêu cầu đặt ra. Hiệu quả của phương pháp này được chứng minh bằng các kết quả số thông qua
việc mô phỏng.
Từ khóa: bài toán ngược, nguồn nhiệt, nhận dạng thông số, phương pháp gradient phối ngẫu, phương trình
đạo hàm riêng
ABSTRACT
This paper focuses on an ill-posed inverse problem with unknown parameters of a system, which can be
described by partial differential equations (PDE). An online identification method of the density of a
mobile heating source is proposed. This approach was based on the algorithm of the predictive online
conjugate gradient method (PCGM) with automatically adaptive sliding window size, which is based on
the iterative regularization methods for the general case. Assuming that the working area is limited, a set
of fixed sensors was placed on the domain to acquire the evolutions of the temperatures in a spatial-
temporal manner. A method was built on the order to select three sensors that are the most effective for
the identification procedure by decreasing the computational time. The measurements are disturbed
according to a realistic Gaussian noise. The results of this research show that the proposed method can
be able to identify the flux density of heat source with the low delay time about 241 seconds and the
good response error about 0.5K. The effectiveness of the proposed method were illustrated by the
numerical results.
Keywords: conjugate gradient method, heat source, identification, inverse problems, partial differential
equations
Email: tranthanhphong@tgu.edu.vn
TRẦN THANH PHONG - NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
73
1. Đặt vấn đề
Quá trình truyền nhiệt của nguồn nhiệt
di động trong bối cảnh của các vấn đề phi
tuyến là một ví dụ có liên quan đến các
hiện tượng vật lý có thể mô hình hóa bởi
phương trình vi phân đạo hàm riêng.
Phương pháp này được đề xuất nhằm kiểm
chứng hiệu quả của phương pháp ước
lượng dựa trên phương pháp gradient phối
ngẫu (CGM) [1], [2] với việc sử dụng một
nhóm cảm biến hữu dụng. Nhóm cảm biến
này được xác định dựa trên vị trí của nhóm
cảm biến cố định được thiết lập tại không
gian di chuyển của nguồn nhiệt thông qua
một giải thuật dựa trên mối quan hệ giữa vị
trí của nguồn nhiệt và vị trí của cảm biến.
Việc này nhằm giúp loại bỏ vị trí của các
cảm biến không hữu ích để giảm thời gian
tính toán của hệ thống.
Trong một vài nghiên cứu trước đây,
vấn đề giải bài toán nghịch của các hiện
tượng vật lý được mô tả bởi phương trình
đạo hàm riêng, cụ thể là quá trình truyền
nhiệt được đề xuất một cách không đầy đủ
bởi Hadamard với việc giải bài toán bằng
phương pháp lặp [3]. Phương pháp
gradient phối ngẫu cũng được sử dụng để
tối thiểu hóa sai lệch bằng kỹ thuật lặp và
chứng tỏ đây là phương pháp ổn định để
ước lượng các thông số [4]. Tuy nhiên, nó
chỉ có thể nhận dạng riêng lẻ một thông số
của nguồn nhiệt. Hơn nữa, phương trình
truyền nhiệt tổng quát trong không gian đa
chiều rất phức tạp nên làm cho mô hình
toán của hệ thống trở nên cồng kềnh và gây
mất nhiều thời gian để xử lý [5], [6]. Để cải
thiện hiệu năng của phương pháp, một giải
thuật lặp có hiệu chỉnh cũng được đề xuất
để nhằm rút ngắn thời gian tính của quá
trình nhận dạng các thông số bất định của
hệ thống cần xem xét [4], [5], [7].
Nghiên cứu này sẽ đề xuất một giải
thuật mới của phương pháp nhận dạng hệ
thống một cách đầy đủ theo hướng của
Hadamard kết hợp phương pháp cửa sổ
trượt trực tuyến và giải thuật lựa chọn cảm
biến. Giải thuật nhận dạng này được xây
dựng dựa trên phương pháp gradient phối
ngẫu (conjugate gradient method) bao gồm
ba vấn đề chính cần giải quyết: vấn đề trực
tiếp (direct problem), vấn đề bổ trợ (adjoint
problem) và vấn đề độ nhạy (sensitivity
problem) [6], [8], [9] bằng mô hình toán
của bài toán ngược dựa trên phương pháp
CGM, phương pháp cửa sổ trượt kết hợp
với giải thuật xác định cảm biến tối ưu.
2. Nghiên cứu
2.1. Mô tả hệ thống
Để xây dựng mô hình thí nghiệm cho
phương pháp nhận dạng thông số của hệ
thống được đề xuất trong bài viết này, giả
sử có một nguồn nhiệt S di chuyển trên bề
mặt của một tấm kim loại bằng nhôm hình
vuông
3 có kích thước cạnh bên L
và độ dày e được mô tả như trong Hình 1.
Giới hạn biên của miền làm việc được ký
hiệu 2 [7], [10], [11].
Biến số không gian của hệ thống
, , ,2 2 2 2
L L L Lx y
được
tính bằng mét và biến số thời gian là
0, ft t
được tính bằng giây. Tấm
kim loại này được đốt nóng bởi hai nguồn
nhiệt lần lượt có các hàm mật độ thông
lượng nhiệt tương ứng là t được tính
bằng
2Wm được giả định bằng một đĩa
đồng chất di động ( ), ID I t r có tâm
(t), ( )I II x y t và bán kính Ir . Hàm phân
bố nhiệt độ của tấm kim loại , ,x y t là
hàm liên tục theo không gian và thời gian
được tính bằng Kelvin.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
74
Hình 1. Mô tả hệ thống thí nghiệm
Giả định rằng các giá trị của các thông
số 0Ψ , , , , , , ( ), ( ),c h t I t của hệ
thống sử dụng để xây dựng cho mô hình thí
nghiệm là biết trước và được liệt kê trong
Bảng 1 với đơn vị đo của các đại lượng
được tuân theo đơn vị đo lường trong hệ
thống đo lường quốc tế SI (tiếng Pháp:
Système International d'unités).
Trong đó, tấm kim loại sẽ được đốt
nóng bởi hai nguồn nhiệt di chuyển trên bề
mặt (mặt phẳng xOy ) của tấm kim loại để
giúp ta khảo sát quá trình truyền nhiệt trên
bề mặt và bên trong tấm kim loại này. Quỹ
đạo di chuyển của hai nguồn nhiệt được
mô tả như trong Hình 2 (a). Đồng thời, các
hàm mật độ dòng nhiệt của các nguồn được
cho bởi hàm số có đồ thị được thể hiện như
trong Hình 2 (b). Biểu thức của hàm mật
độ công suất nhiệt tổng của cả hai nguồn
trên , ,x y t được sử dụng để đốt nóng
tấm kim loại thực nghiệm được diễn đạt
như sau:
( ) , ( ),
, ,
0 otherwise
It if x y D I t r
x y t
(1)
Theo một cách khác, biểu thức
, ,x y t còn có thể được biểu diễn một
cách liên tục và khả vi dưới dạng hàm tổng
hợp của các hàm mật độ thành phần theo
biến thời gian và theo các tọa độ trong
không gian như sau:
2 2
( )
, , arccotan
( ) ( )I I I
t
x y t
x x t y y t r
(2)
Với, hệ số được chọn nhằm
mục đích rời rạc hóa hàm mật độ dòng
nhiệt liên tục. Khoảng thời gian có thể
được chia ra thành tN đoạn
1
1
0
,
tN
i i
i
T t t
với it i và bước chia
rời rạc hóa được định nghĩa bởi
f tt N . Để tránh mất tính tổng quát,
phương trình quỹ đạo của tất cả các vị trí
định vị bất kỳ của các nguồn nhiệt
( ), ( )I II x t y t cũng được thành lập lại
dưới dạng các hàm rời rạc một cách tuyến
tính và được viết lại bằng cách sử dụng các
hàm nón cơ bản ( )is t với 0, , ti N :
1
1
1 /
( ) 1 /
0 othe
rwise
i i
i
i i
t i if t t t
s t t i if t t t
(3)
Hàm mật độ dòng nhiệt được diễn
đạt lại như sau ( ) ( ) ( ) ( )i i trt s t s t
và phương trình quỹ đạo di chuyển của
Nguồn nhiệt
Quỹ đạo nguồn nhiệt
I x t y t,
x
y
z
h
e
L
L
h
x
y
r
TRẦN THANH PHONG - NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
75
các nguồn nhiệt cũng được diễn đạt lại
như sau ( ) ( ) ( ) ( )
i i tr
I I Ix t x s t x s t ,
( ) ( ) ( ) ( )i i trI I Iy t y s t y s t . Với “tr” là ký
hiệu ma trận chuyển vị.
-0.4 -0.3 -0.2 -0.1 0 0.1 0.2 0.3 0.4
-0.25
-0.2
-0.15
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
X [m]
Y
[
m
]
Trajectory of source Sensor Ci
0 500 1000 1500
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
x 10
4
Time [seconde]
F
lu
x
d
e
n
s
it
y
[
W
/m
2
]
Real flux Flux to be estimated Initial flux
(a) Quỹ đạo di chuyển của nguồn nhiệt (b) Mật độ dòng nhiệt
Hình 2. Hàm mật độ dòng nhệt và quỹ đạo di chuyển của các nguồn nhiệt
2.2. Vấn đề thuận (direct problem)
Nếu tất cả các thông số được biết trong
bảng phụ lục, sự tiến triển của nhiệt độ
trong không gian và thời gian là kết quả
nghiệm của phương trình đạo hàm riêng
bậc hai:
0
( , , ) ( , , ) 2 ( , , )
( , , ) ( , , )
( , ,0) ( , )
( , , )
0 ( , , )
x y t x y t h x y t
c x y t x y t
t e
x y x y
x y t
x y t
n
(4)
a) Phân bố nhiệt độ tại t=300s (b) Phân bố nhiệt độ tại t=600s
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
76
(c) Phân bố nhiệt độ tại t=900s (d) Phân bố nhiệt độ tại t=1500s
Hình 3. Phân bố nhiệt độ trên tấm kim loại theo thời gian
0 250 500 750 1000 1250 1500
280
315
350
385
420
455
490
525
560
Time [s]
T
e
m
p
e
ra
tu
re
[
K
]
Temperature evolution in time
Hình 4. Hàm mật độ dòng nhiệt và quỹ đạo di chuyển của các nguồn nhiệt
Kết quả số thu được nhờ sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM, Finite Element
Method) thực hiện trong phần mềm COMSOL MultiphysicsTM được nhúng vào phần
mềm Matlab® [12], [18]. Quá trình phân bố của nhiệt độ trên tấm nhôm theo thời gian
được thể hiện tại các thời thời điểm t=(300, 600, 900, 1500) như Hình 4. Để đánh giá độ
tin cậy của mô hình toán đề xuất để đơn giản hóa phương trình truyền nhiệt trong không
gian hai chiều, 25 cảm biến nhiệt Cn được đặt cố định trên tấm kim loại như trong Hình
2(a) nhằm mục đích thu thập dữ liệu nhiệt độ của điểm đặt cảm biến trong suốt quá tình
thực nghiệm. Hơn nữa, để đánh giá ảnh hưởng của các sai số trong quá trình đo đạc, giả
định rằng nhiệt độ thu thập từ các cảm biến đã bị tác động bởi các nhiễu. Những nhiễu này
TRẦN THANH PHONG - NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
77
được tuân theo hàm phân phối xác suất Gauss 2, N với giá trị trung bình 0 và độ
lệch chuẩn 1 .
2.3. Phương pháp gradient phối ngẫu
2.3.1. Hàm mục tiêu
Để nhận dạng hàm mật độ dòng nhiệt ( )t , xét rằng “nhiệt độ đo” ˆ( , )nC t tại vị trí
cảm biến
1,2,...,25nC , một vấn đề ngược có thể được thiết lập và giải nghiệm bằng việc tối
thiểu hóa một tiêu chuẩn bậc hai:
2
10
1 ˆ, ( , , ) , , ( , , ) ,
2
ft N
n n
n
J x y t C t x y t C t dt
(5)
Trong phần tiếp theo, việc thiết lập mô hình toán của các vấn đề sẽ được giới thiệu
nhằm tính toán các thông số trung gian của phương pháp nhận dạng thông số bất định hệ
thống dựa trên phương pháp CGM.
2.3.2. Độ nhạy (sensitivity problem)
Xét rằng độ thay đổi của nhiệt độ ( , , )x y t được sinh ra bởi sự thay đổi của mật độ
dòng nhiệt tổng được cho bởi: , , , , ,,x y t x y x tt y .
0
, , , ,
, , lim
x y t x y t
x y t
Vấn đề độ nhạy của hệ thống được mô tả bởi hệ thống sau:
( , , ) ( , , ) 2 ( , , )
( , , ) ( , , )
( , ,0) 0 ( , )
( , , )
0 ( , , )
x y t x y t h x y t
c x y t x y t
t e
x y x y
x y t
x y t
n
(6)
Trong đó, sự thay đổi của là:
2 2
( , , ) ( )
( , , ) ( ) arccotan
( )
( ) ( )I I I
x y t t
x y t t
t
x x t y y t r
Nghiệm của vấn đề độ nhạy ( , , )x y t
là rất hữu ích trong viêc tính toán độ tăng
giảm 1k cho mỗi vòng lặp:
1 1
1
k k k
k d
Độ tăng giảm
1k làm tối thiểu tiêu
chuẩn 1, kJ :
11 Arg m n ,ik kJ
hoặc
1
1
1
0.
, k
k
k k
dJ
Điều này suy ra độ tăng giảm
1k
được tính toán cho mỗi vòng lặp là:
11 0
2
10
1
, ,
, ,
ˆ,
f
f
c
n n
c
t
k
n
N
k
C C
nk
t
k
n
n
N
C t dt
C t d
t
t
t
(7)
Để tính toán vấn đề độ nhạy, chiều
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
78
hướng tăng giảm
1k
d
6 tN phải là được
biết thông qua việc tính toán với hàm mục
tiêu, cụ thể là gradient của hàm mục tiêu
phải được tính toán thông qua vấn đề phối
ngẫu sau đây.
2.3.3. Vấn đề phối ngẫu (adjoint
problem)
Nhằm mục đích tính toán gradienr
i
J
J
1,2,..., ti N cho mỗi vòng
lặp, một công thức Lagrange ( ( , , ), , )x y t
được giới thiệu như sau:
0
0
( ( , , ), , ) ( ( , , ), )
2 ( , , )( , , )
( , , ) ( . ) , ,
ft
x y t J x y t
h x y tx y t
c x y t x y t d dt
t e
Nếu ( , , )x y t là nghiệm của phương
trình (4) do đó:
( ( , , ), , ) ( ( , , ), )x y t J x y t
và ( ( , , ), , ) ( ( , , ), )x y t J x y t .
Độ biến thiên Lagrange có thể được
viết lại:
( , , )
( , , ) ( , , )
( , , )
( , , )
( , , )
( , , )
( , , )
( , , ).
( , , )
x y t
x y t
x y t
x y t
x y t
x y t
Với ( , , )x y t được cố định để
( , , )
( , , ) 0
( , , )
x y t
x y t
, và khi các
phương trình phức hợp được kiểm chứng,
nên:
( , , )
( , , )
( ( , , ), )J x y t
Từ
( ( ,
, ), , )
( , , ), ( )
( )
x y t
J x y t t
t
và với
1 ˆ( ) ( , ) ( )
n n
k
C Cd t t t
, độ
biến thiên Lagrange có thể được viết lại
như sau:
10 0
0 0 0
( , , )
( , , ), , ( ) ( , , ) ( , , )
2 ( , , )
( , , ) ( , , ) ( , , ) ( , , ) .
f f
c
f f f
t tN
D n
n
t t t
x y t
x y t d t x y t C d dt c x y t d dt
t
h x y t
x y t x y t d dt x y t d dt x y t d dt
e e
Biết rằng
1
( , , ) ( )
c
n n
N
D C D C
n
E x y t d t x x y y
với ( ) ( )n nD C D Cx x y y
là hàm phân phối Dirac liên quan đến cảm biến ( , )
n nn C C
C x y và ( ) ( , , )x y t , nên:
0
0 0
( ) 2 ( )
( ), , ( ) ( ) ( )
( )
, , ( ) ( ) ( . )
f
f f
t
t t
f
h
E c d dt
t e
c x y t t d dt d dt
e
TRẦN THANH PHONG - NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
79
Từ
, , , ,
( , , ) 0 , ,
, ,
x y t
x y t x y t
x y t
, sau đó nhân tố ( , , ) 0x y t , nên
nó cần thiết rằng hàm phối ngẫu , ,x y t là nghiệm của hệ phương trình sau:
( , , ) 2 ( , , )
( , , ) ( , , ) ( , , )
( , , ) 0 ( , )
( , , )
0 ( , , )
f
x y t h x y t
c x y t E x y t x y t
t e
x t t x y
x y t
x y t
n
(8)
Cuối cùng, , ,x y t là kết quả của vấn đề vừa nêu và khi đó ta có:
0
( , , ), , ( , , )
( , , ), , ( , , ),
ftx y t x y t
x y t d dt J x y t
e
Sau khi một số sự phát triển toán học không được trình bày do số lượng trang hạn chế
của bài viết này, các gradient chức năng của hàm mục tiêu có thể được xây dựng như sau:
2 2
0
( ) ( , , )
arccotan ( ) ( )
f
i
t i
I I I
s t x y t
J x x t y y t r d dt
e
(9)
Từ những công thức của gradient như
trên, chiều hướng tăng giảm sẽ được ước
lượng cho mỗi vòng lặp mới 1k (với
là module chuẩn Euclidean):
2
1
2
1
( , )
( , )
( , )
k
k k
k
k
J
d J d
J
(10)
Trong phần tiếp theo, việc áp dụng
phương pháp nhận dạng trực tuyến dựa
trên phương pháp lập hoá lặp đi lặp lại
(CGM) xem xét một mạng lưới các cảm
biến cố định được thực hiện theo số để xác
định mật độ thông lượng của nguồn nhiệt.
2.4. Phương pháp cửa sổ trượt kết hợp
với giải thuật xác định cảm biến tối ưu
2.4.1. Phương pháp cửa sổ trượt
Trong các nghiên cứu mới đây [16],
các tác giả đều quan tâm của việc thích ứng
phương pháp chuyển đổi liên hợp để đạt
được kết quả nhận dạng mong muốn. Thời
gian tính toán phụ thuộc vào độ phức tạp
của mô hình và số lượng dữ liệu sử dụng
làm đầu vào thuật toán. Để có kết quả nhận
dạng trực tuyến, cần phải chọn số lượng dữ
liệu cần thiết có liên quan, tức là xác định
khoảng thời gian tốt nhất cho mỗi thủ tục
xác định bắt buộc (xem Hình 4). Vì vậy,
tác giả đề xuất một thuật toán tính toán độ
dài của khoảng thời gian cửa sổ trượt được
xác định dựa trên các giá trị của hàm mục
tiêu và tiêu chí dừng của giải thuật.
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
80
Giải thuật xác định khoảng thời gian cửa sổ trượt
Bước 1: Thiết lập thông số
Độ rộng cơ bản của cửa sổ là 1 giây ,i i i
T với 1i i
Bước 2: Tính toán giá trị hàm mục tiêu trên iT tích hợp với việc xác định giá trị dự báo
của hàm mật độ trong khoảng 1iT
2
0
1 ˆ; , , ; , ,
2
c
i
N
n n
n
J I C t I C t dt
T
Bước 3: Kiểm tra điều kiện
If ; , stopJ I J (với là hệ số để hiệu chỉnh hệ thống)
1i i
và trở về Bước 2.
Else
Thoát khỏi giải thuật và thực hiện việc nhận dạng trên ,i i i
T
Kết quả thực hiện giải thuật lựa chọn
cửa sổ trượt như trên và áp dụng giải thuật
này cho phương pháp nhận dạng thông số
hệ thống được trình bày trong phần kết quả
và thảo luận.
2.4.2. Giải thuật xác định cảm biến
Như trình bày ở phần đặt vấn đề, bài
báo đề xuất một giải thuật nhằm loại bỏ các
cảm biến không hữu dụng cho quá trình
nhận dạng thông số hệ thống trên cửa sổ
trượt nhằm giảm bớt số lượng dữ liệu đầu
vào của giải thuật. Từ đó, giúp làm giảm
đáng kể độ phức tạp của giải thuật và đồng
nghĩa với giảm thời gian tính toán. Việc
này được thực hiện dựa trên đề xuất một
nhóm gồm 25 cảm biến cố định trên không
gian làm việc và dựa vào khoảng cách từ
nguồn nhiệt đến các vị trí theo thời gian :
2 22 , , ( ) ( ) ( ) ( )
id i I i I i
L I x y C x y x t x t y t y t (11)
Giải thuật xác định cảm biến
Bước 1: Thiết lập thông số
Độ rộng cửa sổ trượt ,i i i
T
Danh sách cảm biến tiềm năng Cn, lựa chọn Cs.
Bước 2: Tính toán giá trị khoảng cách từ nguồn đến từng cảm biết trên iT
2 , ,