Vận dụng các phương pháp giảng dạy chủ động vào việc tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” môn Vật lý II ở các trường đại học kỹ thuật

TÓM TẮT Trong bài báo, chúng tôi đã vận dụng kết hợp một số phương pháp giảng dạy chủ động để dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của môn Vật lý đại cương 2 tại Trường Đại học Công nghiệp Vinh. Với phương pháp này, hầu như sinh viên hoàn toàn chủ động, tự lực tìm kiếm và tiếp nhận kiến thức. Lớp học được chia làm các nhóm sinh viên, mỗi nhóm đảm nhận một khối lượng kiến thức trong chương. Giảng viên hướng dẫn và yêu cầu các nhóm tự chế tạo, lắp ráp, vận hành thí nghiệm liên quan đến kiến thức cần xây dựng. Những thí nghiệm và kiến thức đó được sinh viên sử dụng phần mềm Powerpoint viết và trình bày báo cáo quá trình chế tạo, vận hành thí nghiệm để làm rõ kiến thức cho cả lớp. Sau báo cáo của mỗi nhóm, sinh viên cùng giảng viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, chuẩn hóa kiến thức, cùng nhau xây dựng và tiếp nhận kiến thức theo sát mục tiêu của chương. Kết quả dạy học cho thấy: Về kiến thức, sinh viên chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc hơn, vận dụng lý thuyết làm bài tập tốt hơn. Về kỹ năng, sinh viên hình thành được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hành động thực tiễn, Điều đó cho thấy phương pháp giảng dạy chủ động này góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học, Cao đẳng hiện nay.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng các phương pháp giảng dạy chủ động vào việc tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” môn Vật lý II ở các trường đại học kỹ thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 - Thaùng 6/2014 124 VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” MÔN VẬT LÝ II Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT NGUYỄN DUY CƯỜNG(*) TÓM TẮT Trong bài báo, chúng tôi đã vận dụng kết hợp một số phương pháp giảng dạy chủ động để dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của môn Vật lý đại cương 2 tại Trường Đại học Công nghiệp Vinh. Với phương pháp này, hầu như sinh viên hoàn toàn chủ động, tự lực tìm kiếm và tiếp nhận kiến thức. Lớp học được chia làm các nhóm sinh viên, mỗi nhóm đảm nhận một khối lượng kiến thức trong chương. Giảng viên hướng dẫn và yêu cầu các nhóm tự chế tạo, lắp ráp, vận hành thí nghiệm liên quan đến kiến thức cần xây dựng. Những thí nghiệm và kiến thức đó được sinh viên sử dụng phần mềm Powerpoint viết và trình bày báo cáo quá trình chế tạo, vận hành thí nghiệm để làm rõ kiến thức cho cả lớp. Sau báo cáo của mỗi nhóm, sinh viên cùng giảng viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, chuẩn hóa kiến thức, cùng nhau xây dựng và tiếp nhận kiến thức theo sát mục tiêu của chương. Kết quả dạy học cho thấy: Về kiến thức, sinh viên chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc hơn, vận dụng lý thuyết làm bài tập tốt hơn. Về kỹ năng, sinh viên hình thành được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hành động thực tiễn, Điều đó cho thấy phương pháp giảng dạy chủ động này góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường Đại học, Cao đẳng hiện nay. Từ khóa: Phương pháp giảng dạy chủ động; cảm ứng điện từ. ABSTRACT In this article, issue of applying several dynamic methods in teaching the chapter “electromagnectic induction”, a physics II unit at Industrial University of Vinh is presented. The issue discused is active learning performed by students in which students dynamically carry out most of their knowledge searching and understanding with the tutoring form the teachers. This method includes students in their group manufacturing, assembling, doing experiments and writing the report on Powerpoint as well as presenting their work themselves and hence gaining knowledge from other groups. After reports of each team, students and faculty comments, reviews, supplements and standardized knowledge, work together to build knowledge and reception follow the objectives of the program. Results showed that teaching: knowledge, knowledge of students occupied a deeper way, applying theory homework better. Skills, students formed problem solving capacity, capability practices,... This shows that teaching methods actively contribute innovative teaching methods in universities and colleges today. Key words: dynamic teaching methods; electromagnetic induction. (*)ThS, Trường Đại học Công nghiệp Vinh NGUYỄN DUY CƯỜNG 125 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, hầu hết phương pháp giảng dạy môn vật lý đại cương ở các trường Đại học, Cao đẳng còn mang tính thụ động, phổ biến nhất vẫn là sử dụng bảng viết phấn, hoặc sử dụng máy tính trình chiếu các slide đầy chữ để sinh viên ghi chép lại. Những phương pháp đó không còn hiệu quả, quá phụ thuộc vào các bài thuyết trình của giảng viên và ít sử dụng các kỹ năng học tập tích cực, ít có sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên trong và ngoài lớp học. Sinh viên học một cách thụ động chủ yếu nghe diễn thuyết của thầy, trò ghi chép, nhớ lại những thông tin đã học, học thuộc lòng và tái hiện lại khi làm bài thi hay sử dụng trong công việc. Học thụ động nên những cử nhân sau khi ra trường sẽ ít tham gia nghiên cứu khoa học và không sáng tạo trong công việc. Mặt khác vật lý đại cương II là môn học có rất nhiều ứng dụng trong khoa học kỹ thuật, thực tiễn và đời sống. Trong khi, một số yêu cầu đào tạo đối với sinh viên các ngành công nghệ sau khi học xong môn vật lý đại cương II về mặt kiến thức và kỹ năng đó là: sinh viên phải hiểu rõ các khái niệm, quy luật, hiện tượng vật lý, tìm hiểu cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kỹ thuật để làm cơ sở cho việc học chuyên ngành sau này và khi ra trường. Do vậy, nếu giảng viên giảng dạy thụ động sẽ không đáp ứng được những yêu cầu đó. Để khắc phục những hạn chế trên, chúng tôi nghiên cứu các phương pháp giảng dạy chủ động vận dụng vào tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” của môn vật lý đại cương II, được thực hiện tại trường Đại học Công nghiệp Vinh. 2. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG Qua những kết luận tại hội thảo CDIO (Conceive - Design - Implement - Operate) 2010 của Trung tâm Nghiên cứu cải tiến phương pháp dạy và học đại học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tôi trình bày về phương pháp dạy học chủ động như sau: 2.1. Khái niệm về phương pháp giảng dạy chủ động Phương pháp giảng dạy chủ động là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. “Chủ động” trong phương pháp giảng dạy chủ động được dùng với nghĩa là hoạt động tích cực, trái nghĩa với bị động, thụ động. Phương pháp giảng dạy chủ động hướng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính chủ động của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính chủ động của người dạy. Một nghiên cứu của Biggs năm 2003 cho thấy rằng mối liên hệ chặt chẽ giữa các hoạt động của người học với hiệu quả học 10% đọc 20% nghe 30% nhìn 50% nghe và nhìn 70% trao đổi với người khác 90% dạy lại cho người khác 80% sử dụng trong thực tế Hình 1: Tháp học tập thể hiện tỉ lệ phần trăm ghi nhớ kiến thức tương ứng với các hoạt động học tập của sinh viên VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG 126 tập. Tỉ lệ tiếp thu kiến thức của người học tăng lên cao khi được vận dụng đa giác quan vào hoạt động học tập (hình 1), được sử dụng trong thực tế và đặc biệt nếu được dạy lại (hoặc truyền đạt lại) cho người khác. Giảng dạy chủ động chính là tổ chức các hoạt động học tập đa dạng và phong phú giúp làm tăng khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức. 2.2. Một số đặc điểm của phương pháp giảng dạy chủ động a. Người học là trung tâm Trong phương pháp dạy học chủ động, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giảng viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giảng viên sắp xếp trước. Sinh viên được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp tìm ra kiến thức, kỹ năng đó. b. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, thì việc sinh viên tự học sau khi ra trường là rất quan trọng. Khi đó, người thầy không còn là người cung cấp trực tiếp cho bạn kiến thức nữa. Phương pháp giảng dạy chủ động sẽ rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học từ đó sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên trong đời sống của họ. c. Phối hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác Lớp học là môi trường giao tiếp giảng viên - sinh viên, sinh viên - sinh viên, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh tri thức. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Điều này phù hợp với môi trường thực tế sau này khi sinh viên tốt nghiệp và đi làm, buộc mọi người phải học tập suốt đời, phối hợp giữa học tập cá nhân và học tập hợp tác. d. Vai trò của giảng viên trong giảng dạy chủ động: người hướng dẫn, tổ chức hoạt động Với phương pháp chủ động, người thầy không chỉ là người truyền đạt thông tin mà còn là người tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của người học. Một cách cụ thể hơn, người thầy còn đóng vai trò thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để sinh viên tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, sinh viên hoạt động là chính, giảng viên chỉ là người hướng dẫn. e. Kết hợp đánh giá của giảng viên với tự đánh giá của sinh viên Trước đây giảng viên giữ độc quyền đánh giá sinh viên, nhưng trong phương pháp chủ động thì giảng viên cần phải hướng dẫn sinh viên phát triển kỹ năng đánh giá kiến thức để tự điều chỉnh cách học. Vì vậy, giảng viên cần tạo điều kiện, tổ chức hoạt động để sinh viên được đánh giá về kiến thức khi các nhóm trình bày, quá trình hoạt động của các nhóm. Qua đó, sinh viên khắc sâu kiến thức hơn, mạnh dạn hơn, chủ động hơn trong học tập. NGUYỄN DUY CƯỜNG 127 2.3. Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy chủ động Có rất nhiều phương pháp giảng dạy chủ động, trong bài viết này chúng tôi chỉ giới thiệu tóm tắt một số phương pháp dạy học sử dụng phổ biến tại các trường đại học tiên tiến. Chúng tôi tạm phân biệt chia các phương pháp dạy học chủ động thành 2 nhóm tùy thuộc vào mức độ gắn kết với thực tế ít và nhiều: Nhóm phương pháp sinh viên học chủ động và nhóm phương pháp giúp sinh viên học tập qua trải nghiệm. Sau đây là bảng tóm tắt các phương pháp giảng dạy: Hợp chất 2 là tinh thể lập phương không màu, điểm nóng chảy 162-163oC. Phổ UV cho hấp thụ cực đại ở 212 nm. Phổ IR (cm-1) cho thấy các pic hấp thụ mạnh ở tần số 2937 (C=C), 1690 (C=O), 1487 (C=C). Phổ khối lượng va chạm electron (EI-MS) cho pic ion phân tử ở m/z 302 [M]+ tương ứng với công thức phân tử C20H30O2. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho thấy tín hiệu của hai proton trên liên lết C=C tại 4,80 (1H, br s, H-17b) và 4,73 (1H, br s, H-17a), tín hiệu của proton H-13 trên nhóm metin tại 2,63 (1H, br s, H-13), và tại 1,24 (3H, s, H-18), 0,95 (3H, s, H-20) là của proton ở hai nhóm metyl vị trí H-18 và H-20. Phổ cộng hưởng từ 13C-NMR cho thấy tín hiệu của 20 cacbon, trong đó có tín hiệu của cacboxylic ở  184,7 ppm, tín hiệu của liên kết đôi của C-16 và C-17 lần lượt tại  155,8 và 103,0 ppm. Giá trị cụ thể được ghi ở bảng 2. STT Tên phương pháp Mô tả vắn tắt Lợi ích của người học Giúp sinh viên học tập chủ động 1. Động não - GV nêu vấn đề cần giải quyết, quy định thời gian và cách làm việc. - SV làm việc cá nhân, liệt kê nhanh các ý tưởng. - Tư duy sáng tạo - Giải pháp và đề xuất 2. Chia sẻ theo cặp - GV nêu vấn đề cần thảo luận, qui định thời gian và cách chia sẻ - SV làm việc theo cặp, lắng nghe và trình bày ý kiến, bảo vệ và phản bác. - Cấu trúc giao tiếp - Tư duy suy xét, phản biện 3. Tổ chức học tập theo nhóm - GV tổ chức lớp học theo nhóm và chuẩn bị các nhóm học tập. - Mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ học tập và cùng hợp tác thực hiện. - Kỹ năng làm việc theo nhóm - Kỹ năng giao tiếp 4. Dạy học dựa trên vấn đề - GV xây dựng “vấn đề” có liên quan đến nội dung dạy học. - SV được giao giải đáp “vấn đề” trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. - Xác định và hình thành vấn đề. - Đề xuất các giải đáp. - Trao đổi, phán xét, cân bằng trong hướng giải quyết. 5. Phương pháp đóng vai - GV chuẩn bị “kịch bản” có nội dung liên quan đến môn học. - Một số sinh viên được phân vai để thực hiện “kịch bản”. Số sinh viên còn lại đóng vai trò khán giả và người đánh giá. - Tư duy suy xét, phản biện - Nhận biết về kiến thức, kỹ năng và thái độ cá nhân của bản thân. VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG 128 Giúp sinh viên học qua trải nghiệm 6. Dạy học thông qua làm đồ án - GV chuẩn bị nội dung các đồ án môn học. - SV được giao thực hiện đồ án trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm - Lập giả thiết - Kỹ năng thiết kế - triển khai - Kỹ năng giao tiếp bằng viết - Kỹ năng thuyết trình 7. Nghiên cứu tình huống - GV xây dựng tình huống có liên quan đến nội dung dạy học - SV được giao giải đáp các tình huống trên cơ sở cá nhân hoặc nhóm. - Đề ra giải pháp - Ước lượng và phân tích định tính. 8. Mô phỏng - GV xây dựng mô hình mô phỏng (phần cứng, phần mềm), giải thích các qui tắc, tình huống, giám sát mô hình khi nó vận hành. - SV thực hiện các mô phỏng và phản ánh lại trải nghiệm qua những bài báo cáo hoặc các bài tập. - Kỹ năng mô hình hóa - Kỹ năng thử nghiệm khảo sát - Giao tiếp đồ họa 9. Học tập phục vụ cộng đồng - GV liên hệ cộng đồng và nối kết các vấn đề cộng đồng với các lý thuyết môn học - SV tự nguyện tham gia, giải quyết vấn đề của động đồng, áp dụng các kiến thức được học. - Vai trò và trách nhiệm đối với xã hội - Nhận biết được bối cảnh các tổ chức xã hội - Ham tìm hiểu và học tập suốt đời 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” THEO HƯỚNG GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG Để đạt được mục tiêu về kiến thức và kỹ năng khi giảng dạy chương “Cảm ứng điện từ” tại trường Đại học Công nghiệp Vinh, chúng tôi đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp giảng dạy chủ động khác nhau. Phương pháp tổ chức học tập theo nhóm Giảng viên chia lớp thành các nhóm sinh viên, giao cho mỗi nhóm một nhiệm vụ nhất định, hướng dẫn tiến trình thực hiện và yêu cầu thời gian hoàn thành. Với chương “Cảm ứng điện từ” chúng tôi chia làm 4 nhóm tương ứng với các nội dung sau đây: - Nhóm 1: Tìm hiểu và trình bày khái niệm về “Hiện tượng cảm ứng điện từ”. - Nhóm 2: Tìm hiểu và trình bày “Dòng điện Phucô”. - Nhóm 3: Tìm hiểu và trình bày về “Hiện tượng tự cảm”. - Nhóm 4: Tìm hiểu và trình bày “Một số ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ”. Phương pháp mô phỏng giúp sinh viên trải nghiệm. Giáo viên yêu cầu sinh viên chuẩn bị trước các thiết bị thí nghiệm liên quan đến nhiệm vụ mà nhóm mình đảm nhiệm. Đối với việc chuẩn bị này giảng viên phải nêu định hướng trước cho sinh viên biết các tên thí nghiệm liên quan đến nội dung nghiên cứu, tên thiết bị, cách tìm hay chế tạo thiết bị. Có thể giảng viên dành thời gian tương tác thêm ngoài giờ hướng dẫn cho sinh viên cho đến khi sinh viên hoàn thành thí nghiệm. Thông qua quá trình sinh viên chuẩn bị và làm thí nghiệm họ sẽ nảy sinh vấn đề, tự đạt ra các câu hỏi “tại sao?”, “vì sao?”. Sau khi làm xong thí nghiệm các nhóm sinh viên viết báo cáo để chuẩn bị trình bày bằng phần mềm Powerpoint. Vì là sinh NGUYỄN DUY CƯỜNG 129 viên năm thứ nhất nên giáo viên cần hỗ trợ, hướng dẫn sinh viên tìm đọc những kiến thức liên quan của nhóm trong sách giáo khoa để trình bày về mặt lý thuyết và hỗ trợ về cách sử dụng phần mềm trình diễn Powerpoint. Phương pháp đóng vai, cho các nhóm sinh viên trình bày nội dung đã chuẩn bị. Các nhóm sinh viên cử người báo cáo đóng vai là người truyền đạt thông tin. Số sinh viên còn lại đóng vai là khán giả và đánh giá phần báo cáo của các nhóm khác. Giáo viên là người hỗ trợ, điều chỉnh những nội dung kiến thức mà sinh viên có sai lệch, bổ sung những kiến thức còn thiếu trong báo cáo. 3.1. Trình tự tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” 3.1.1. Tổ chức các nhóm sinh viên chuẩn bị thiết bị thí nghiệm liên quan đến nhiệm vụ mà nhóm đảm nhiệm Trên cơ sở những kiến thức đã có, giảng viên hướng dẫn các nhóm sinh viên chuẩn bị thiết bị liên quan đến nhiệm vụ mà nhóm đảm nhiệm. Nội dung hướng dẫn cần nêu được: tên thí nghiệm là gì, mục đích của thí nghiệm, tên các thiết bị thí nghiệm và mua hoặc tận dụng, chế tạo như thế nào. Nhiệm vụ này rất quan trọng, có thể xem là quan trọng nhất và khó nhất, bởi vì việc làm thí nghiệm bước đầu không dễ thành công, do đó giáo viên cần hỗ trợ để sinh viên chắc chắn phải hoàn thành thì mới có thể làm các bước tiếp theo. 3.1.2. Hướng dẫn và yêu cầu sinh viên hoàn thành bài báo cáo - Các nhóm độc lập lắp ráp thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm ở nhà, hoặc ở các phòng học dành cho sinh viên tự học cho đến khi thành công. - Sau khi lắp rắp và tiến hành xong, các nhóm trình bày nội dung cần báo cáo theo sự chỉ dẫn của giáo viên. Nội dung báo cáo cần làm rõ: Mục đích nghiên cứu của nhóm, các thiết bị thí nghiệm và cách chế tạo hoặc lấy từ đâu, lắp ráp, tiến hành và nêu hiện tượng của thí nghiệm, giải thích hiện tượng, xử lý kết quả thí nghiệm, từ kết quả thí nghiệm khái quát hóa nên kiến thức vật lý liên quan. Tất cả các nội dung được trình bày trên phần mềm trình diễn Powerpoint. 3.1.3. Trình bày báo cáo trước tập thể lớp - Các nhóm cử một sinh viên đại diện hoặc một số sinh viên (nếu cần thiết để hỗ trợ trong khi tiến hành thí nghiệm) để báo cáo trước lớp. Để báo cáo thành công và có hiệu quả, giáo viên yêu cầu các nhóm phải tập duyệt trước khi báo cáo trước lớp. - Các nhóm còn lại theo dõi báo cáo để hiểu nội dung, đánh giá báo cáo, đồng thời đặt câu hỏi, trao đổi và thảo luận. 3.1.4. Sinh viên và giảng viên chuẩn hóa kiến thức Kiến thức mà các nhóm sinh viên báo cáo có thể vẫn chưa được phát biểu thật chính xác vì vậy sinh viên và giảng viên cần chuẩn hóa kiến thức. Các nhóm sinh viên đặt ra những câu hỏi để nhóm báo cáo trả lời. Nếu nhóm báo cáo không trả lời được, hoặc trả lời chưa chính xác, giảng viên cần ghi chép lại. Sau khi các nhóm báo cáo và chất vấn xong, giảng viên cần chuẩn hóa kiến thức sao cho đúng với mục tiêu của bài. 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 4.1. Về chuẩn bị thiết bị, lắp ráp thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm ở từng nhóm 4.1.1. Thí nghiệm cho khái niệm “Hiện tượng cảm ứng điện từ”(nhóm 1) - Thiết bị thí nghiệm Hai bản từ (1) gồm nhiều nam châm gốm được ghép sát nhau. Chúng được gắn thẳng đứng trên một giá nhựa nằm ngang và quay dễ dàng do giá nhựa được lắp trên VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CHỦ ĐỘNG VÀO VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG 130 ổ bi. Các nam châm gốm (2) dùng để gắn lên hai bản từ. Một khung dây dẫn kín (3) được quấn từ các sợi dây đồng có đường kính 0,07 mm, có phủ sơn cách điện. Trên khung dây có hai cặp đầu dây lấy ra 200 vòng và 400 vòng. Khung dây được làm biến dạng nhờ một thanh thép inox mảnh (4), xê dịch dễ dàng, được gắn ở phía dưới khung. Hai đèn LED (5) được dùng để phát hiện có dòng điện cảm ứng trong khung dây hay không (nếu đèn lóe sáng chứng tỏ có dòng điện). Nguồn điện một chiều 12 V có sẵn ở các trường Đại học, Cao đẳng. - Với các thiết bị thí nghiệm trên nhóm 1 có thể làm được các thí nghiệm sau: Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trên khung dây khi độ lớn cảm ứng từ B tại tiết diện khung dây thay đổi. Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trên khung dây khi diện tích S của tiết diện khung dây thay đổi. Thí nghiệm về sự xuất hiện dòng điện cảm ứng trên khung dây khi góc α giữa véc tơ pháp tuyến n của tiết diện khung dây và cảm ứng từ B thay đổi. 4.1.2. Thí nghiệm về “Dòng điện Fu - cô”(nhóm 2) - Thiết bị thí nghiệm Thanh nhôm dài 300 mm, có gắn tấm nhôm mỏng, liền khối (1) và thanh nhôm dài 300 mm, có gắn tấm nhôm mỏng, được xẻ nhiều rãnh (2). Hai tấm nhôm này có cùng kích thước là 70 mm  50 mm  2 mm. Trục lồng hai ổ bi (3) để lắp các thanh nhôm và trục được gắn trên giá thí nghiệm (4). Hai bản từ gồm nhiều nam châm gốm được ghép sát nhau gắn trên giá đỡ có ổ bi ở thiết bị thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ. Ống dây đồng 2000 vòng, hình trụ đường kính trong 40 mm, cao 60 mm (5), có các đầu ra được nối vào phích cắm điện. Lõi thép chữ U (6) có tiết diện ngang 10 mm  10 mm, cao 60 mm, được ghép từ nhiều lá thép cách điện với nhau. Khối