Tóm tắt. Dạy học dự án (DHDA) là một phương pháp dạy học kết hợp chặt chẽ
giữa lí thuyết với thực tiễn. DHDA vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo
hướng phát triển năng lực chủ động, sáng tạo vừa kết hợp giữa học tập và nghiên
cứu khoa học ở bậc đại học. Hướng dẫn sinh viên vận dụng DHDA xác định hàm
lượng chì trong một số loại rau tại thành phố Hải Phòng có chức năng kép. Thông
qua DHDA giúp sinh viên sư phạm nắm vững các kiến thức, kĩ năng về bộ môn
phân tích định lượng, góp phần nâng cao năng lực nghề dạy học, khả năng nghiên
cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Hải Phòng đồng thời cho người sử dụng
hiểu biết hơn về mức độ an toàn thực phẩm.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng dạy học dự án trong việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu xác định hàm lượng chì trong một số loại rau tại thành phố Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Interdisciplinary Sci., 2014, Vol. 59, No. 6, pp. 31-38
VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG VIỆC HƯỚNG DẪN SINH VIÊN
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ
TRONGMỘT SỐ LOẠI RAU TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Vũ Thị Yến1, Trần Trung Ninh2
1Trường Đại học Hải Phòng, 2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Dạy học dự án (DHDA) là một phương pháp dạy học kết hợp chặt chẽ
giữa lí thuyết với thực tiễn. DHDA vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo
hướng phát triển năng lực chủ động, sáng tạo vừa kết hợp giữa học tập và nghiên
cứu khoa học ở bậc đại học. Hướng dẫn sinh viên vận dụng DHDA xác định hàm
lượng chì trong một số loại rau tại thành phố Hải Phòng có chức năng kép. Thông
qua DHDA giúp sinh viên sư phạm nắm vững các kiến thức, kĩ năng về bộ môn
phân tích định lượng, góp phần nâng cao năng lực nghề dạy học, khả năng nghiên
cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Hải Phòng đồng thời cho người sử dụng
hiểu biết hơn về mức độ an toàn thực phẩm.
Từ khóa:Dạy học dự án, Hóa học Phân tích định lượng, Trường Đại học Hải Phòng,
Hàm lượng chì trong rau xanh.
1. Mở đầu
Dạy học theo dự án (DHDA) là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các
sản phẩm có thể giới thiệu hoặc đưa vào thực tiễn. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập [2, 4]. Ngày nay DHDA được quan
tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở các nước phương Tây. Ở Việt
Nam tuy mới triển khai ứng dụng nhưng phương pháp này đã mang lại những hiệu quả
thiết thực và được giáo viên (GV), học sinh (HS) tiếp cận một cách hứng thú. DHDA có
đặc điểm định hướng vào người học, định hướng sản phẩm, định hướng hành động, hợp
tác nhóm và quan điểm dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư
duy và hành động, nhà trường và xã hội. DHDA vừa góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo vừa trợ giúp những giáo viên tương lai có thể vận dụng phương pháp DHDA. Bài viết
này giới thiệu sự vận dụng DHDA học phần Hóa học Phân tích định lượng.
Ngày nhận bài: 10/08/2013. Ngày nhận đăng: 12/02/2014.
Liên hệ: Trần Trung Ninh, e-mail: trantrungninh@gmail.com.
31
Vũ Thị Yến, Trần Trung Ninh
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Các nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực tiễn và xử lí thống kê
các số liệu thực nghiệm đã được sử dụng.
2.2. Kết quả và thảo luận
Tên dự án: “Phân tích hàm lượng chì (Pb) trong rau xanh trên một số địa bàn tại
thành phố Hải phòng”
2.2.1. Xây dựng kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp DHDA
Mục tiêu dạy học
Sau bài học này sinh viên đạt những kết quả sau:
Kiến thức
- Sinh viên trình bày được các phương pháp phân tích thể tích, phân tích công cụ,
phương pháp chuẩn độ oxi hóa - khử và phương pháp trắc quang.
- Sinh viên giải thích rõ ràng về ngộ độc thực phẩm (kim loại nặng tồn tại trong
thực phẩm), nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm.
- Sinh viên vận dụng được DHDA trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học hóa
học sau này. Có khả năng tạo môi trường hợp tác cho sinh viên (phân nhóm, phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên, thảo luận, cùng hoàn thành sản phẩm).
Kĩ năng
- Hình thành thói quen làm việc theo kế hoạch, làm việc nhóm, làm việc hợp tác.
- Có kĩ năng khai thác, tìm kiếm, lưu trữ thông tin, soạn thảo, trình bày văn bản,
trình chiếu. . .
Thái độ
- Phát triển khả năng tự học tự nghiên cứu, tự chịu trách nhiệm của SV. Có thái độ
chủ động tích cực, trung thực và nghiêm túc trong học tập và nghiên cứu khoa học.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát
Điều gì là quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống con người?
Câu hỏi bài học
1. An toàn vệ sinh thực phẩm có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng cuộc sống
con người?
2. DHDA có giúp ích SV phát triển năng lực dạy học và nghiên cứu khoa học
không?
Câu hỏi nội dung
1. Thế nào là chuẩn độ oxi hóa - khử: xây dựng đường chuẩn độ, cách tính sai số,
độ nhậy của các thuốc thử. . .
32
Vận dụng dạy học dự án trong việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu...
2. Mô tả các phương pháp phân tích công cụ: chủ yếu phương pháp trắc quang.
3. Thế nào là an toàn, vệ sinh thực phẩm? Tác hại của kim loại chì tới sức khỏe con
người?
4. Vai trò của rau xanh trong đời sống con người.
5. Thực trạng ô nhiễm chì trong rau xanh ở thành phố Hải phòng như thế nào?
2.2.2. Thực hiện dự án
- Đã chia lớp thành 5 nhóm, gợi ý cho SV phân công cụ thể cho từng nhóm và có
kế hoạch kiểm tra tiến độ của dự án. Các nhóm được phân công như sau: nhóm tìm kiếm
thông tin và xử lí thông tin (từ các nguồn tài liệu, giáo trình khác nhau); nhóm nghiên cứu
(tìm hiểu về các phép phân tích thể tích, chủ yếu phân tích oxi hóa - khử, phân tích công
cụ, tập trung vào phân tích trắc quang); nhóm sử dụng công nghệ thông tin để xử lí kết
quả và trình bày ý tưởng trên văn bản, word, tập san. . . hoặc các hình thức khác; nhóm
khảo sát (tìm hiểu về an toàn thực phẩm và khảo sát địa bàn thực nghiệm rau); nhóm trình
bày báo cáo sản phẩm trước tập thể lớp hoặc hội đồng.
- Lên kế hoạch thực hiện dự án một cách cụ thể, giúp cho việc kiểm tra tiến độ được
thuận lợi
Bảng 1: Kế hoạch thực hiện
Thời gian Cách thức làm việc Nội dung
1 ngày Làm việc chung cả nhóm
Xác định: mục tiêu, nội dung, kế
hoạch hoàn thành dự án.
1 ngày
Các nhóm chuyên gia làm việc
riêng lẻ.
- Thu thập các thông tin, dữ liệu về
nội dung kiến thức đã được phân
công.
- Xử lí các thông tin thu được.
1 ngày Làm việc chung cả nhóm
Thảo luận về nội dung, hình thức
trình bày dự án.
1 ngày
Nhóm công nghệ thông tin và nhóm
trình bày
Sử dụng CNTT để trình bày ý tưởng
về dự án của nhóm.
2.2.3. Sản phẩm của dự án
Tìm hiểu về vai trò của rau xanh
Rau xanh có chứa nhiều sinh tố, khoáng chất và chất xơ nên rau rất cần thiết cho cơ
thể người. Rau có thể ăn đươc dưới dạng lá, hoa, củ quả. . . Rau xanh không những là thực
phẩm cần thiết hằng ngày mà nó còn là các vị thuốc chữa bệnh dễ tìm, dễ sử dụng như:
- Bắp cải: là thuốc làm dịu cho bệnh nhân thấp khớp đau dây thần kinh hông, thống
phong. . . Đặc biệt nó là loại thuốc chữa bệnh mất ngủ dành cho người lo âu và suy nhược
thần kinh. Rau muống là rau mọc bò trong các ao hồ, ruộng nước. Rau có vị ngọt, mát, có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu. Ngoài ra còn có rất nhiều loại rau có nhiều công
dụng khác nữa như rau lang, nấm, trà xanh. . .
33
Vũ Thị Yến, Trần Trung Ninh
Tóm lại rau xanh giúp cải thiện tình trạng sức khỏe như tăng cường khả năng miễn
dịch của cơ thể để phòng chống các bệnh tật, chống stress và tăng cường minh mẫn, vì
vậy nên sử dụng nhiều rau quả tươi trong khẩu phần ăn hằng ngày.
Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau
Có nhiều yếu tố gây ô nhiễm cho rau [1, 3], chủ yếu là các yếu tố sau: Dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng kim loại nặng.
Trong thuốc bảo vệ thực vật và phân bón chứa một số kim loại nặng, trong quá trình
sử dụng các kim loại này bị rửa trôi xuống ao, hồ gây ô nhiễm đất, nước từ đó tưới lên rau
gây ô nhiễm cho rau. Nguồn nước thải của các khu công nghiệp chứa rất nhiều kim loại
nặng sẽ chuyển trực tiếp vào rau xanh.
Một số hình ảnh về nguồn nước sử dụng tưới rau và rau trồng trên nước ô nhiễm
Tác hại của rau xanh nhiễm chì
Chì là một kim loại nặng, nếu ăn phải sẽ tích tụ từ từ trong cơ thể, gây ra tình trạng
rối loạn về mặt di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Trung bình liều lượng chì tối đa
có thể chấp nhận hằng ngày cho người do thức ăn cung cấp, được tạm thời quy định là
0,005 mg/kg thể trọng. Ngộ độc cấp tính do chì thường ít gặp; nhưng ngộ độc thường do
ăn phải thức ăn có chứa một lượng chì, tuy ít nhưng liên tục hằng ngày. Chỉ cần hằng ngày
cơ thể hấp thu từ 1 mg chì trở lên, sau một vài năm, sẽ có những triệu chứng: hơi thở thối,
sưng lợi với viền đen ở lợi, da vàng, đau bụng dữ dội, táo bón, đau khớp xương, bại liệt
chi trên, tay bị biến dạng, mạch yếu, nước tiểu ít, phụ nữ dễ bị sẩy thai.
Nguyên nhân của việc nhiễm chì có thể do cách bảo quản rau xanh của người bán
như để gần đường, không che đậy, khói bụi bám vào. . . Rau xanh nhiễm chì còn có thể là
do nông dân đã trồng rau ở những nơi có nguồn đất, nguồn nước bị nhiễm độc, gần bãi
rác, môi trường ô nhiễm hoặc sử dụng nước thải để tưới.
34
Vận dụng dạy học dự án trong việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu...
Bảng 2: Giới hạn tối đa kim loại chì trong thực phẩm
(QĐ số 46/2007/ QĐ_BYT 19/12/07)
Tên sản phẩm mg/kg Tên sản phẩm mg/kg
Dầu, mỡ bao gồm chất béo
trong sữa
0,1 Quả 0,1
Động vật thân mềm 2 mảnh
vỏ
1,5 Nước ép hoa quả 0,05
Nước chấm 2,0 Ngũ cốc, đậu,đỗ 0,2
Thịt trâu, bò, gia cầm lợn 0.1 Rau bắp cải (trừ rau cải xoăn),
rau ăn lá
0,3
Phương pháp xác định hàm lượng chì trong rau: phương pháp cromat
- Nguyên tắc: dựa vào tính oxi hóa của bicromat trong môi trường axit
- Sơ đồ: phân tích mẫu
Bước 1: Chuẩn bị mẫu
1. Xử lí ướt bằng axit đặc nóng:
Dùng axit đặc và nóng (HCl, H2SO4) hay axit có tính oxi hóa mạnh (HNO3, HClO4). . .
để phân hủy mẫu trong điều kiện đun nóng bằng bình kenđan, trong ống nghiệm hay lò vi
sóng.
35
Vũ Thị Yến, Trần Trung Ninh
2. Xử lí khô:
Kĩ thuật nung để xử lí mẫu trong lò nung ở một nhiệt độ thích hợp. Khi nung các
các chất hữu cơ của mẫu sẽ bị đốt cháy thành CO2 và H2O.
Bước 2: Tiến hành phân tích
1. Cân 0,35g÷0,5g mẫu phân tích trong bình nón chịu nhiệt loại 100mL, rót vào
200mL HCl 1:1 đun nóng sau đó thêm 3÷5mL HNO3 đđ đến khi khói nâu bay hết + 5mL
HCl đem cô khô mẫu. Thêm 20mL H2O cất nóng để loại Sn(OH)4 + 10÷15mL H2O cất
+ 2mL axit xitric 10%. Sau đó, dùng NH3 10% trung hòa tạo phức [Cu(NH3)4]2+. Điều
chỉnh pH 5÷6 tạo màu xanh của Cu2+.
2. Thêm 10÷15mL K2CrO4 10% từ từ tạo PbCrO4. Lọc PbCrO4, dùng dd K2CrO4
1% để rửa kết tủa + H2O rửa hết ion CrO2−4 .
3. Hòa tan kết tủa bằng 25mL hỗn hợp axit nóng (20mL HCl đđ + 5g NaCl + H2O
= 100mL). Dùng H2O cất nóng rửa giấy lọc hết axit + KI 10%. Cho vào tối (5’) lấy ra
chuẩn độ bằng Na2S2O3 0,05N + 5 giọt HTB 1% đến khi dd mất màu.
Bước 3: Tính toán kết quả
(NV)R: số mini đương lượng dung dịch chuẩn đã sử dụng.
mm: khối lượng mẫu cân (g)
Bảng 3: Kết quả thực nghiệm (hàm lượng chì trong một số mẫu rau
tại thành phố Hải Phòng, theo phương pháp phân tích trắc quang)
Stt Mẫu Địa điểm lấy mẫu Loại rau Kết quả (ppm)
1 1 Xã An Tràng, huyện An Lão Rau muống 0,075
2 2 Xã Hòa Nghĩa, huyện Kiến Thụy Cải xoong 0,102
3 3 Xã Dương Kinh, huyện Kiến thụy Rau cần 0,105
4 4 Xã An Đồng, huyện An Dương Rau muống 0,077
5 5 Thị trấn Núi Đèo, huyện Thủy Nguyên Dền đỏ 0,081
6 6 Xã Tân Liên, huyện Vĩnh Bảo Cải xoong 0,095
7 7
Khu 4, thị trấn Tiên Lãng, huyện
Tiên Lãng
Rau muống 0,035
- Mức độ ô nhiễm Pb ở các địa phương là khác nhau và trên các loại rau khác nhau
thì độ ô nhiễm cũng khác nhau.
- Phần lớn những loại rau sống trên mặt nước (cải xoong, rau cần, rau muống...) thì
mức độ ô nhiễm chì nhiều hơn.
- Vùng rau trồng gần các khu công nghiệp, nhà máy dùng trực tiếp nước thải từ nhà
máy thì mức độ ô nhiễm chì nặng hơn (ở Kiến Thụy, ở Tân Liên- Vĩnh Bảo).
- Ở những vùng không có nhà máy (khu 4 Tiên Lãng) nhưng vẫn bị ô nhiễm chì,
mặc dù mức độ ô nhiễm là tương đối thấp.
Sau quá trình nghiên cứu và dựa vào những kết quả thu được thì ở khu vực Kiến
Thụy (nhất là khu vực Dương Kinh) là vùng chịu sự ô nhiễm kim loại nặng trong rau xanh
36
Vận dụng dạy học dự án trong việc hướng dẫn sinh viên nghiên cứu...
nhiều nhất. Tiếp đó là các vùng chuyên canh nông nghiệp lâu năm. Việc thải nước thải
chưa qua xử lí ra môi trường sẽ gây tích tụ kim loại độc hại trong nước, đất mà ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người thông qua nước sinh hoạt, rau quả thực phẩm sử dụng
hàng ngày.
2.3. Thực nghiệm sư phạm
Việc nghiên cứu bài học thông qua dự án đã giúp cho SV khả năng tự học tự nghiên
cứu cao. Đồng thời thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trong mục đích đào tạo của các
trường đại học. Qua khảo sát về tác dụng của DHTDA với 60 SV của Trường Đại học Hải
phòng về tác dụng của DHTDA đối với việc NCKH của SV chúng tôi thu được kết quả
như sau:
Qua số liệu thống kê ở trên ta thấy: Qua bảng số liệu này thấy được tác dụng to
lớn của DHDA, tới 75,15% sinh viên cho rằng nếu áp dụng cách dạy và học theo phương
pháp này sẽ làm tăng khả năng nghiên cứu khoa học (NCKH) của SV, rèn luyện được các
đức tính của nhà nghiên cứu như tính kiên trì, nhẫn nại, khả năng hợp tác trong công việc
(85,45% sinh viên đánh giá cao về khả năng này). Bên cạnh đó DHTDA còn giúp cho
công việc sau này khi ra công tác (45,35%) sinh viên nhận định như vậy.
3. Kết luận
Như vậy, việc sử dụng DHDA ở học phần Phân tích định lượng không những nâng
cao kiến thức và kĩ năng mà còn phát triển năng lực vận dụng khoa học vào cuộc sống.
Việc sử dụng DHDA góp phần rèn luyện cho sinh viên khả năng NCKH, một tiêu chí cần
có của sinh viên đại học. Qua thực hiện dự án SV đã đào sâu suy nghĩ về những điều quan
trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. Trong số đó, an toàn, vệ sinh thực phẩm
37
Vũ Thị Yến, Trần Trung Ninh
là rất quan trọng. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm không chỉ là công việc của cơ quan
quản lí nhà nước mà còn là ý thức cộng đồng. Các kết quả dự án đã lên tiếng báo động
về tình hình ô nhiễm chì trong rau xanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.Về mặt lí luận
DHDA còn giúp cho SV các trường ĐHSP hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về một phương
pháp dạy học mới có thể đem áp dụng cho việc giảng dạy cho học sinh trong các trường
phổ thông nhằm phát triển khả năng chủ động, tích cực học tập của học sinh, tăng khả
năng hứng thú và sáng tạo của các em trong việc học tập môn hóa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Ngọc Ân, 2007. Đáng giá hiện trạng ô nhiễm chì (Pb) trong rau xanh ở
thành phố HCM. Tạp chí phát triển KH&CN, tập 10, số 07-2007.
[2] Nguyễn Cường, Bernd Meier, 2010.Một số vấn đề chung và đổi mới PPDH ở trường
THPT. NXB Berlin/Hà Nội.
[3] Nguyễn Thị Hường, 2010. Xây dựng quy trình phân tích hàm lượng kim loại đồng
trong rau muống ở một số khu vực thuộc TP Đà Nẵng. Tạp chí KH&CN, Đại Học
Đà Nẵng- số 5(40).
[4] Nguyễn Thị Diệu Thảo, 2009. Luận án tiến sĩ “Dạy học theo dự án và vận dụng
trong đào tạo giáo viên Trung học cơ sở môn Công Nghệ”. Đại học sư phạm Hà Nội
ABSTRACT
Applying project based learning to teach students how to determine the lead
content of vegetables in Hai Phong
Project based learning (PBL), a teaching method that incorporates theory and prac-
tice, develops undergraduate student initiative and creativeness, and combines academic
learning and scientific research involvement. Teaching students to apply project based
learning in determining the lead content of vegetables in Hai Phong City is beneficial
in two way: making practical use of information learned in quantitative analysis courses
which improves their ability to teach, and increasing awareness of the need for food safety
and hygiene.
38