TÓM TẮT
Hội nhập và cạnh tranh toàn cầu là xu thế tất yếu của lịch sử. Cạnh tranh giáo dục
trực tiếp dẫn đến đổi mới quản lý giáo dục nhằm tạo động lực phát triển mới cho toàn bộ
hệ thống giáo dục, tạo động lực phát triển cho từng cơ sở giáo dục, cho từng trường đại
học. Do vậy đổi mới quản lý giáo dục trong các trường đại học là khâu đột phá đầu tiên
nhằm tạo động lực phát triển mới cho các trường đại học, trực tiếp tạo ra chất lượng và
hiệu quả đào tạo của nhà trường. Bài báo liên hệ đến thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard), một mô hình quản lý kinh tế rất hiệu quả. Từ đó phân tích tính ứng dụng của
nó trong lĩnh vực giáo dục đại học dưới bốn khía cạnh: tài chính, sinh viên, quy trình nội
bộ, học tập và phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong quản lý giáo dục đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014
94
VẬN DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
(BALANCED SCORECARD) TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
HUỲNH VĂN THÁI(*)
NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY(**)
TÓM TẮT
Hội nhập và cạnh tranh toàn cầu là xu thế tất yếu của lịch sử. Cạnh tranh giáo dục
trực tiếp dẫn đến đổi mới quản lý giáo dục nhằm tạo động lực phát triển mới cho toàn bộ
hệ thống giáo dục, tạo động lực phát triển cho từng cơ sở giáo dục, cho từng trường đại
học. Do vậy đổi mới quản lý giáo dục trong các trường đại học là khâu đột phá đầu tiên
nhằm tạo động lực phát triển mới cho các trường đại học, trực tiếp tạo ra chất lượng và
hiệu quả đào tạo của nhà trường. Bài báo liên hệ đến thẻ điểm cân bằng (Balanced
Scorecard), một mô hình quản lý kinh tế rất hiệu quả. Từ đó phân tích tính ứng dụng của
nó trong lĩnh vực giáo dục đại học dưới bốn khía cạnh: tài chính, sinh viên, quy trình nội
bộ, học tập và phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Từ khóa: thẻ điểm cân bằng, giáo dục đại học, quản lý giáo dục đại học
ABSTRACT
Integration and global competition are inevitable trend of history. Competition
directly innovate management education to motivate development for the entire education
system and motivate the development of educational institutions. So, innovation
management education in universities is the first breakthrough to create a new impetus for
the development of the university and directly create quality education and efficient
education. The Articles related to Balanced Scorecard (BSC), a model of economic
management and effective analysis of its application in the field of higher education under
four aspects: financial, student, internal business processes, learning and growth to
implement objectives of the school.
Keywords: balanced scorecard, higher education, management in higher education
1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*)(**)
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc
tế đang đòi hỏi giáo dục đại học Việt Nam
phải nhanh chóng đổi mới cách quản lý để
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành
Trung ương khóa XI (nghị quyết số 29-
NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua
(*)ThS, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa
(**)ThS, Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa
chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo còn
thấp, sinh viên ra trường chưa đáp ứng yêu
cầu công việc của các nhà tuyển dụng đặc
biệt là các doanh nghiệp liên doanh với
nước ngoài. Như vậy, đổi mới phương cách
quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội là điều tất yếu. Vấn đề
đặt ra là cần phải quản lý nó theo mô hình,
theo những tiêu chí cụ thể nào để có thể
theo kịp sự phát triển của các trường đại
học trong khu vực và thế giới. Xuất phát từ
lý do trên, bài viết này liên hệ đến mô hình
95
Balanced Scorecard (Kaplan & Norton,
2001) một mô hình quản lý đã được áp
dụng rất thành công trong lĩnh vực kinh
doanh. Với các nội dung nghiên cứu: (1)
Đặt vấn đề; (2) Tổng quan về Thẻ điểm cân
bằng; (3) Vận dụng mô hình Thẻ điểm cân
bằng trong quản lý giáo dục đại học hiện
nay; (4) Kết luận.
2. TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
2.1. Giới thiệu
Năm 1990 Học viện Nolan Norton, một
bộ phận nghiên cứu của KPMG bảo trợ cho
một cuộc nghiên cứu đa công ty trong thời
gian một năm với đề tài “Đo lường hiệu
suất hoạt động của tổ chức trong tương lai”.
David P.Norton, Giám đốc điều hành Viện
là người phụ trách dự án, Robert S.Kaplan
làm cố vấn chuyên môn cùng đại diện hơn
mười công ty từ các lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ, công nghiệp nặng và công nghệ cao
định kỳ gặp gỡ nhau hai tháng một lần
nhằm phát triển một mô hình đo lường hiệu
quả hoạt động mới. Từ đó thuật ngữ Thẻ
điểm cân bằng (Balanced Scorecard – BSC)
ra đời. Kết quả nghiên cứu được tóm lược
đăng trên tờ báo Harvard Business Review
số tháng 1, tháng 2 năm 1992 có tên “Thẻ
điểm cân bằng – Những thước đo thúc đẩy
hiệu quả hoạt động”. Hai ông cũng miêu tả
tầm quan trọng của việc lựa chọn các thước
đo trong Thẻ điểm làm căn cứ cho thành
công chiến lược trên bài báo mang tên “Áp
dụng mô hình Thẻ điểm cân bằng trong
thực tiễn” trên tờ báo Harvard Business
Review số tháng 9, tháng 10 năm 1993.
Trong thực tế, Thẻ điểm cân bằng đã phát
triển từ một hệ thống đo lường được cải
tiến thành một hệ thống quản lý cốt lõi.
Tóm lược những phát triển này được đăng
trên tờ báo Harvard Business Review
số tháng 1, tháng 2 năm 1996 với tiêu đề
“Sử dụng Thẻ điểm cân bằng như một
hệ thống quản lý chiến lược”. Các yếu
tố của hệ thống mới này được miêu tả trong
quyển sách đầu tiên của hai ông mang tên
“The Balanced Scorecard: Translating
Strategy into Action” (Thẻ điểm cân bằng:
biến chiến lược thành hành động) (Nguyễn
Tuân, 2013).
Như vậy, thẻ điểm cân bằng là một hệ
thống nghiên cứu và quản trị chiến lược
trên cơ sở đo lường kết quả có thể áp dụng
cho mọi loại hình tổ chức. Nó là một
phương pháp chuyển các chiến lược hoạt
động kinh doanh của các công ty thành các
chỉ tiêu đánh giá. Chính điều này giúp các
doanh nghiệp định hướng hoạt động kinh
doanh theo tầm nhìn và chiến lược của tổ
chức, nâng cao hiệu quả truyền thông nội
bộ và bên ngoài theo dõi hiệu quả hoạt
động của tổ chức so với mục tiêu đề ra.
Thẻ điểm cân bằng là một phương
pháp nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược
của tổ chức thành những mục tiêu cụ thể,
những phép đo và chỉ tiêu rõ ràng bằng
việc thiết lập một hệ thống đo lường hiệu
quả hoạt động trong nội bộ tổ chức trên
bốn khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy
trình nội bộ, học tập và phát triển. Bốn khía
cạnh này cho phép tạo ra sự cân bằng đó là:
cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và mục
tiêu dài hạn, cân bằng giữa đánh giá bên
ngoài liên quan đến các cổ đông, khách
hàng và đánh giá nội bộ liên quan đến quy
trình xử lý, đổi mới, đào tạo và phát triển,
cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt
được và những kết quả trong thực tế, cân
bằng giữa những đánh giá khách quan và
đánh giá chủ quan (ThS. Phùng Minh Đức
và cộng sự, 3013).
2.2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng
Trước đây, hệ thống đo lường cho hoạt
96
động kinh doanh chính là tài chính (dựa
trên doanh thu – lợi nhuận). Các thước đo
tài chính truyền thống chỉ đề cập đến các
sự kiện đã qua, phát triển chủ yếu trong
thời đại công nghiệp, không đủ để dẫn dắt
và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty
trong thời đại thông tin, Vì ngoài doanh thu
– lợi nhuận còn có các tài sản vô hình, tri
thức như: giá trị thương hiệu, nhân viên có
động lực làm việc hay tay nghề cao, khách
hàng được thỏa mãn, trung thành, khả năng
cung cấp các sản phẩm/dịch vụ chất lượng
cao... Sự định giá tài sản vô hình này cùng
với khả năng của công ty đặc biệt có ích vì,
đối với các công ty trong kỷ nguyên thông
tin, những tài sản này có ý nghĩa quan
trọng đối với thành công hơn những tài sản
hữu hình, vật chất truyền thống.
Từ gốc nhìn đó, David P.Norton và
Robert S.Kaplan đã xây dựng nên mô hình
Thẻ điểm cân bằng, mô hình này bổ sung
những thước đo tài chính về hiệu quả hoạt
động trong quá khứ với những thước đo
của những nhân tố dẫn dắt hiệu suất trong
tương lai.
Những mục tiêu và thước đo của Thẻ
điểm được bắt nguồn từ tầm nhìn, chiến
lược của tổ chức. Những thước đo và mục
tiêu đó đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
chức từ bốn khía cạnh: tài chính, khách
hàng, quy trình kinh doanh nội bộ, học tập
và phát triển. Chúng có mối quan hệ nhận
quả với nhau.
Hình 1. Mô hình Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard)
Financial Perspective (Tài chính):
Cung cấp thông tin về doanh thu của tổ
chức và nhấn mạnh đến yếu tố quản lý tài
chính hiệu quả.
Customer Perspective (Khách hàng):
Nhấn mạnh sự quan tâm đến quyền lợi của
khách hàng với phương châm “khách hàng
là thượng đế”.
TẦM NHÌN
VÀ
CHIẾN LƯỢC
97
Internal Bussiness Processes
Perspective (Quy trình kinh doanh nội bộ):
Nhấn mạnh đến các hoạt động và quy trình
cụ thể để thực hiện triệt để các mục tiêu và
kế hoạch đã đề ra.
Learning and Growth Perspective (Học
tập và phát triển): Mọi nhân viên phải luôn
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Hình 1, cho chúng ta thấy rằng Thẻ
điểm cân bằng là một bản đồ chiến lược
kinh doanh, bao hàm toàn bộ các hoạt động
của một tổ chức, minh họa việc một doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ bằng các hành
động cụ thể như xác định chỉ tiêu, giải
pháp, mục đích và sáng kiến (Nguyễn Thị
Kim Anh, 2010)
3. VẬN DỤNG MÔ HÌNH THẺ ĐIỂM
CÂN BẰNG TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC HIỆN NAY
Giáo dục được xem là một hoạt động
sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi
thương mại, phi lợi nhuận nhưng qua một
thời gian dài chịu sự ảnh hưởng của các
yếu tố bên ngoài, đặc biệt là tác động của
nền kinh tế thị trường đã khiến cho tính
chất của hoạt động này không còn thuần
túy là một phúc lợi công mà dần thay đổi
trở thành “dịch vụ giáo dục”. Điều này tạo
ra xu thế thương mại hóa giáo dục đại học
ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Nó đòi hỏi các trường, các cơ sở
cung cấp dịch vụ đào tạo phải không ngừng
thay đổi và phát triển, đáp ứng yêu cầu thị
trường về số lượng, chất lượng nguồn nhân
lực. Như dưới góc độ tuyển sinh thì các
trường không đơn thuần chỉ mở cửa, đợi
sinh viên mà phải đi tìm sinh viên, đặc biệt
là sinh viên giỏi về trường với các chính
sách thu hút phù hợp.
Trên bình diện phân tích và kết hợp
bốn khía cạnh của Thẻ điểm cân bằng, ta
có thể phác thảo tính tương quan của từng
khía cạnh ứng với lĩnh vực quản lý giáo
dục đại học như sau:
Hình 2. Mô hình Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) trong giáo dục
TẦM NHÌN
VÀ
CHIẾN LƯỢC
98
Tài chính
Khía cạnh tài chính có tầm quan trọng
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp và tổ
chức, nó quyết định sự tồn tại, phát triển,
kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức
đó, với lợi nhuận được xem là mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp.
Khía cạnh tài chính trong giáo dục thì
cần phải nhận thức rằng nhiệm vụ chủ đạo
của các trường là nhằm thu lại những giá
trị phi tài chính, những giá trị về trí tuệ
phục vụ vào sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội chứ không phải là doanh thu – lợi
nhuận. “Lợi nhuận” trong giáo dục có thể
được hiểu là chất lượng của sinh viên, là sự
tiến bộ về nhân cách và kiến thức của sinh
viên. Theo Brancato (1995), giá trị tài
chính trong giáo dục đại học được nhìn
nhận dưới các góc độ: quy mô đào tạo, sự
hài lòng của sinh viên, phụ huynh đối với
nhà trường, sự tận tụy của giảng viên đối
với nhà trường, khả năng thích ứng với tình
hình mới và sáng tạo.
Nguồn thu chủ yếu của các trường đại
học là từ học phí, phí dịch vụ trong trường,
các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài. Ở các
trường công thì nguồn thu chủ yếu từ ngân
sách (với khung học phí thấp), các trường
ngoài công lập nguồn thu chủ yếu là từ học
phí. Do vậy các trường phải tìm cách
phong phú nguồn thu hợp pháp như: Phát
triển chương trình chất lượng cao, tăng
cường liên kết đào tạo với các cơ sở đào
tạo trong và ngoài nước, tìm kiếm các dự
án tài trợ, liên kết với các doanh nghiệp,
tăng nguồn thu từ chuyển giao khoa học
công nghệ, (Đồng Thị Tuyết Hạnh và
cộng sự, 2013). Theo nhận định của Thạc
sĩ Trần Đình Lý, Trường ĐH Nông Lâm
TP. HCM cho rằng, ở nhiều trường đại học
nổi tiếng trên thế giới, nhất là đại học tư
không có ngân sách, học phí chỉ chiếm
khoảng 10%-35% tổng ngân sách hằng
năm. Các nguồn lực cho phát triển nhà
trường lấy từ các công trình nghiên cứu,
hợp đồng chuyển giao công nghệ, dự án
hợp tác với doanh nghiệp... các hình thức
hỗ trợ tài chính của các tổ chức đoàn thể xã
hội, cuối cùng là từ cựu sinh viên. Ở Mỹ,
các Đại học như Harvard hay Stanford
hằng năm huy động đến nhiều tỉ USD từ
cựu sinh viên.
Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập
giữa các trường, để thu hút sinh viên nhằm
tạo nguồn thu, nhiều trường đã tung ra các
chính sách học bổng hấp dẫn dành cho
những thí sinh có điểm thi cao và được giới
thiệu việc làm sau khi tốt nghiệp. Ngoài ra,
nhà trường có thể thông qua các doanh
nghiệp có mối quan hệ hợp tác để tổ chức
cho sinh viên tham quan thực tế sản xuất,
tiếp cận với công nghệ mới nhằm tiết kiệm
chi phí đầu tư trang thiết bị. Đối với các
doanh nghiệp có thể đặt hàng nguồn nhân
lực với nhà trường, chủ động được nguồn
nhân lực cho cơ sở sản xuất kinh doanh,
nguồn nhân lực được tuyển có thể không
phải đào tạo lại. Việc nhà trường và doanh
nghiệp liên kết được với nhau sẽ giảm
được sự lệch pha giữa cung và cầu trong
đào tạo, giúp đào tạo sát với thực tế, mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Khi bắt đầu phát
triển khía cạnh tài chính, các nhà quản lý
giáo dục trong các trường đại học nên xác
định rõ những thước đo tài chính phù hợp
với chiến lược của nhà trường. Dưới đây là
những nhóm mục tiêu và thước đo tài
chính vận dụng trong lĩnh vực giáo dục.
99
Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện
Tăng trưởng qui
mô hoạt động của
nhà trường
- Tốc độ tăng nguồn thu
của nhà trường
- Mở thêm các ngành mới phụ vụ nhu
cầu xã hội
- Hỗ trợ các trung tâm phát huy thế
mạnh
Tăng chênh lệch
thu chi
- Chênh lệch thu chi
hoạt động sự nghiệp có
thu.
- Tỷ lệ % chi phí trên
một sinh viên theo
khoản mục
- Đảm bảo số lượng sinh viên/lớp học.
- Cải tiến hoạt động thu để đảm bảo thu
đúng tiến độ.
- Giảm tỷ lệ các khoản chi gián tiếp, chi
quản lý cho các lớp.
Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các
bộ phận
ROI
- Chi mở các lớp ngắn hạn
- Kiểm soát chi các bộ phận, thực hiện
khoán chi một số nội dung khó kiểm
soát như tiếp khách, điện thoại,
Sinh viên
Khía cạnh khách hàng của Thẻ điểm
cân bằng, thì các doanh nghiệp đã nhận
diện rõ khách hàng và phân khúc thị trường
mà họ đã lựa chọn để cạnh tranh. Đối với
các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thì khách hàng của họ được xác định và
phân loại dễ dàng. Đối với các cơ sở giáo
dục thì khách hàng của họ là ai? Có phải là
sinh viên, phụ huynh, giảng viên, người sử
dụng lao động, xã hội hay không?... Vì
vậy, các cơ sở giáo dục cần xác định ai là
khách hàng mục tiêu của mình để thiết lập
các biện pháp đáp ứng sự thỏa mãn nhu
cầu của họ. Mặc dù biết rằng, những khách
hàng đó có những nhu cầu khác nhau, bổ
sung hoặc có mẫu thuẫn với nhau (Thái,
2013). Trong phạm vi bài viết tác giả xem
sinh viên là khách hàng trọng tâm trong
lĩnh vực giáo dục. Theo nghiên cứu của
Karapetrovic & Willborn (1997) cũng nhấn
mạnh rằng sinh viên là người tham gia chủ
yếu của quá trình giáo dục, là những khách
hàng có thể cung cấp thông tin hữu ích,
thông tin phản hồi về chất lượng của quá
trình giáo dục, thông qua các cuộc điều tra.
Khía cạnh khách hàng (sinh viên) ngày
nay thường sử dụng các phép đo như: Sự
hài lòng của sinh viên, lòng trung thành
của sinh viên, thị phần và số lượng sinh
viên đăng ký, tham gia tuyển sinh. Đặc biệt
là ý kiến của sinh viên, rất có giá trị trong
việc hoạch định chiến lược phát triển của
nhà trường, xây dựng chuẩn đầu ra, tiêu
chuẩn tuyển dụng giảng viên, chất lượng
đào tạo, của nhà trường nói chung và
từng khoa nói riêng. Chẳng hạn, bài nghiên
cứu của Huỳnh Văn Thái (2013) về sự hài
lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch
vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Công
nghiệp Tuy Hòa. Với kết quả nghiên cứu
thực tiễn cho thấy có 3 nhân tố: Giảng
viên, phương tiện hữu hình, sự cảm thông
có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên. Từ đó, nghiên cứu hàm ý một số
chính sách nhằm gia tăng sự hài lòng của
sinh viên đang theo học.
Một khi đã đáp ứng được nhu cầu của
100
sinh viên, làm cho sinh viên thỏa mãn thì
họ có xu hướng tìm thấy sự hứng thú trong
việc học tập. Từ đó sẽ hạn chế những sinh
viên bỏ học giữa chừng hay những sinh
viên vào học với những động cơ không vì
kiến thức. Khi sinh viên đã cảm thấy hài
lòng thì họ cũng sẽ mang cảm giác đó
thông tin đến những người xung quanh.
Qua đó sẽ tạo nên lối tuyên truyền tốt cho
cơ sở đào tạo. Đó là lợi thế trong quá trình
thu hút học sinh, sinh viên vào trường.
Dưới đây là những nhóm mục tiêu và
thước đo khía cạnh sinh viên trong mô hình
thẻ điểm vận dụng cho lĩnh vực giáo dục.
Mục tiêu Thước đo Nội dung thực hiện
Mở rộng thị phần
của nhà trường
- Số lượng sinh viên nhập
học/tổng số sinh viên
nhập học vào nhà trường
- Liên kết đào tạo với các trường trong
và ngoài nước.
- Tăng chi tiêu đào tạo
Tăng cường thu
hút sinh viên
- Tỷ lệ tăng nguồn thu lệ
phí tuyển sinh, học phí.
- Số thí sinh làm thủ tục
nhập học.
- Tăng cường hoạt động marketing dưới
hình thức tư vấn nghề nghiệp,
- Giới thiệu về trường trên các kênh
thông tin đại chúng.
Tăng sự hài lòng
của sinh viên
- Mức độ hài lòng của
sinh viên
- Chương trình đào tạo
- Giảng viên và phương pháp giảng dạy
- Các hoạt động dành cho sinh viên
- Môi trường học tập
- Cơ sở vật chất
- Thái độ cán bộ công nhân viên nhà
trường.
Quy trình nội bộ
Khía cạnh quy trình nội bộ là khía cạnh
cụ thể hóa các mục tiêu thành những
chương trình hành động có thể đo lường
được, cho phép nhà quản lý có thể quan sát
được quy trình nội bộ của doanh nghiệp
đang hoạt động như thế nào, các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp có thực sự phù
hợp với yêu cầu của khách hàng hay
không? Hệ thống quy trình nội bộ có được
thiết kế bởi những người hiểu biết rất rõ về
doanh nghiệp hay là tham khảo tư vấn từ
bên ngoài. Theo David P.Norton & Robert
S.Kaplan cho rằng có một mô hình chuỗi
giá trị chung, có thể làm mẫu cho các
doanh nghiệp điều chỉnh khi xây dựng khía
cạnh quy trình nội bộ. Mô hình này bao
gồm ba quá trình kinh doanh chính: Quá
trình đổi mới/cách tân, quá trình hoạt động,
quá trình dịch vụ sau bán hàng. Điểm mới
và khác biệt so với cách tiếp cận truyền
thống đó là các quy trình nội bộ được tích
hợp thêm quá trình đổi mới – chú trọng vào
việc phát triển thị trường mới, nhu cầu
mới, phát triển sản phẩm dịch vụ mới để
thỏa mãn nhu cầu mới của khách hàng hiện
tại và tương lai.
Trong giáo dục để cung cấp được nguồn
nhân lực có trình độ đạt chuẩn, đáp ứng các
mục tiêu đòi hỏi cán bộ công nhân viên nhà
trường phải tuân thủ những quy trình hoạt
động nội bộ bao gồm từ hoạt động tuyển sinh
101
đến các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng
dạy và nghiên cứu khoa học.
Hoạt động tuyển sinh: Để tránh tình
trạng sai sót, các vi phạm trong quá trình
tuyển sinh gây thiệt thòi cho người tham
gia dự thi, nhà trường cần phải tuân thủ
nghiêm ngặt qui chế tuyển sinh từ khâu xét
tuyển nguyện vọng đến khâu tổ chức thi
tuyển sinh, chấm điểm tuyển sinh và công
bố kết quả tuyển sinh.
Hoạt động giảng dạy: Tuân thủ qui
định liên quan đến hoạt động giảng dạy
như thời gian giảng dạy, chương trình
giảng dạy, phương pháp giảng dạy. Chất
lượng đào tạo sẽ bị ảnh hưởng nếu giảng
viên không tuân thủ các qui định này. Chất
lượng đào tạo là vấn đề không chỉ được
nhà trường và cơ quan chủ quản của nhà
trường quan tâm mà nó còn thu hút sự quan
tâm của toàn xã hội. Để đảm bảo chất
lượng đào tạo và hiệu quả cao thì nhà
trường cần tạo môi trường làm việc thuận
lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Môi
trường làm việc ở đây không chỉ là điều
kiện tốt về cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho việc giảng dạy mà còn bao
gồm việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
trong nhà trường, mối quan hệ giữa các
đơn vị và các cá nhân trong trường. Sự gắn
bó của toàn thể cán bộ công nhân viên sao
cho có thể tập hợp, huy động được sức
mạnh của toàn thể giảng viên, cán bộ viên
chức thành một khối thống nhất, mỗi cá
nhân có thể phát huy cao nhất năng lực của
mình. Theo Cullen & Ctg, 2003, Ngô Quý
Nhâm, 2