4-1. XI MĂNG POOCLĂNG
Lịch sử hình thành và phát triển
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
4.1.2 Sản xuất xi măng Po
4.1.3 Quá trình đông kết và rắn chắc của XM Po
4.1.4 Thành phần và cấu trúc của đá xi măng
4.1.5 Tính chất các khoáng vật và các hệ số chất lượng xi măng
4.1.6 Các tính chất của XM Po
4.1.7 Xâm thực XM Po và biện pháp đề phòng
4.1.8 Sử dụng và bảo quản XM Po
4-2. PHỤ GIA
4.2.1 Phụ gia khoáng vật họat tính
4.2.2 Phụ gia khoáng vật trơ
4-3. CÁC LOẠI XI MĂNG KHÁC
90 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vật liệu xây dựng - Chương IV: Xi măng cement, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
CHƯƠNG IV- XI MĂNG
CEMENT
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
4-1. XI MĂNG POOCLĂNG
Lịch sử hình thành và phát triển
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
4.1.2 Sản xuất xi măng Po
4.1.3 Quá trình đông kết và rắn chắc của XM Po
4.1.4 Thành phần và cấu trúc của đá xi măng
4.1.5 Tính chất các khoáng vật và các hệ số chất lượng xi măng
4.1.6 Các tính chất của XM Po
4.1.7 Xâm thực XM Po và biện pháp đề phòng
4.1.8 Sử dụng và bảo quản XM Po
4-2. PHỤ GIA
4.2.1 Phụ gia khoáng vật họat tính
4.2.2 Phụ gia khoáng vật trơ
4-3. CÁC LOẠI XI MĂNG KHÁC
4-1. XI MĂNG POOCLĂNG
(TCVN2682-1999)
PC40
Portland Cement 40MPa=40N/mm2
=400kG/cm2=400daN/cm2
XI MĂNG POOCLĂNG
MÁC 40 HOẶC 400
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Xi măng pooclăng chính thức đi vào lịch sử vào ngày 21/10/1824 khi Joseph Aspdin
được cấp bằng sáng chế cho sản phẩm mà ông sản xuất bằng cách nung hỗn hợp gồm 3
phần đá vôi và một phần đất sét, đó là một loại vật liệu rắn chắc có màu xám giống
như loại đá ở đảo Portland thuộc miền Nam nước Anh, 20 năm sau, Isaac Charles
Johnson đẩy thêm một bước nữa bằng cách nâng cao nhiệt độ nung tới mức làm nóng
chảy một phần nguyên liệu trước khi kết khối thành “clinker”.
Xi măng là loại vật liệu kết dính rắn trong nước, với các ưu điểm:
+) Rắn chắc nhanh, cường độ cao
+) Nguyên liệu sản xuất có sẵn ở nhiều nơi, trữ lượng lớn.
+) Khả năng chống cháy tốt
Từ khi ra đời đến nay, với sự phát triển, xi măng đã trở thành một loại vật liệu chủ
yếu trong xây dựng cơ bản trên khắp thế giới. Vào năm 2010, sản lượng xi măng của
thế giới ước đạt 3,3 tỉ tấn, trong đó 3 nước sản xuất xi măng nhiều nhất là Trung Quốc
với 1,8 tỉ tấn, Ấn Độ 220 triệu tấn, Hoa kỳ 63,5 triệu tấn.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã được hình thành từ rất sớm, bắt đầu bằng việc
xây dựng nhà máy xi măng Hải Phòng vào ngày 25/12/1889.
Một thế kỷ trước đây xi măng Việt Nam mới chỉ có một thương hiệu con Rồng nhưng
đã nổi tiếng ở trong nước và một số vùng Viễn Đông, Vlađivostoc (LB Nga), JAWA
(Inđônêxia), Singapore, Hoa Nam (Trung Quốc) Sau ngày giải phóng miền Nam, năm
1975 lại có thêm thương hiệu xi măng Hà Tiên, đến nay ngành xi măng nước ta đã có
thêm hàng loạt nhà máy xi măng mới được xây dựng.
Sản lượng xi măng của nước ta hiện nay ước đạt hơn 55 triệu tấn/năm, một số nhà
máy sản xuất xi măng lớn như: Xi măng Vicem Hà Tiên (8 triệu tấn/năm), Xi măng
Nghi Sơn (4,3 triệu tấn/năm), Xi măng Bỉm Sơn (3,8 triệu tấn/năm), Xi măng Cẩm Phả
(2,3 triệu tấn/năm), Xi măng Tam Điệp (1,4 triệu tấn/năm)
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
Thành phần hóa học:
Xi măng pooclăng có chất lượng tốt, yêu cầu thành phần hóa học như sau:
CaO: 60-67%; SiO2: 21-27%
Al2O3: 4-7%; Fe2O3: 2-5%
Ngoài ra trong xi măng còn có các ôxít MgO, SO3, Na2O,K2O chiếm tỷ lệ không lớn, cần
khống chế tỷ lệ MgO<5%, SO3<3% để không có hại đến chất lượng xi măng.
Thành phần hóa học của xi măng thay đổi thì tính chất của xi măng cũng thay đổi.
95-97%
Tác dụng của các thành phần hóa học trong xi măng:
+) CaO: là thành phần chủ yếu, khi lượng CaO vừa đủ tác dụng với SiO2,Al2O3,Fe2O3 tạo
thành các khoáng, xi măng sẽ có cường độ cao. Nếu CaO quá nhiều (SiO2 ít đi tương
đối) sẽ lung luyện khó, tốn nhiên liệu, giảm tuổi thọ của lò, dư CaO tự do sẽ làm xi
măng dễ bị ăn mòn (CaO+H20Ca(OH)2 làm thể tích tăng dẫn đến cấu kiện bị nứt,
ngược lại ít CaO thì chất lượng xi măng kém.
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
Tác dụng của các thành phần hóa học trong xi măng:
+) SiO2 : là thành phần quan trọng, tỉ lệ SiO2 lớn thì thời gian ninh kết của xi măng kéo
dài và không đủ CaO để tác dụng với chất khác nên clanhke dễ bị tã thành bột, hạ thấp
sản lượng, cường độ xi măng giảm. Nếu SiO2 quá ít thì hàm lượng C3S giảm làm giảm
cường độ của xi măng.
+) Al2O3: có tác dụng làm cho thời gian ninh kết và rắn chắc của xi măng nhanh hơn.
Nếu Al2O3 quá nhiều thì nhiệt độ nung sẽ cao, thời gian ninh kết nhanh nhưng cường độ
giảm, nhiệt thủy hóa lớn dễ gây ứng suất nhiệt, dễ gây ăn mòn sunfat.
+) Fe2O3: có tác dụng làm giảm nhiệt độ nung clanhke, tăng độ bền trong môi trường
xâm thực. Nếu Fe2O3 quá nhiều nhiệt độ nung giảm nhưng chất lượng xi măng không
cao. Nếu Fe2O3 quá ít, khó nung, tốn nhiều than, sản lượng xi măng giảm.
+) MgO: là thành phần có hại cho xi măng, thường ở dạng tự do. Khi bị nung quá 1450oC
thì MgO bị già lửa, thủy hóa chậm, khi thủy hóa thể tích tăng gây nứt nẻ công trình.
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
Thành phần khoáng vật: Clanhke gồm 4 khoáng vật chủ yếu
- Silicat tricanxi : 3CaO.SiO2 (C3S) : 37-60%
- Silicat bicanxi : 2CaO.SiO2 (C2S) : 15-37%
- Aluminat tricanxi : 3CaO.Al2O3 (C3A) : 7-15%
- Fero aluminat tricanxi : 4CaO. Al2O3.Fe2O3 (C4AF) : 10-18%
Tỉ lệ các thành phần khoáng vật thay đổi ngoài các giới hạn sẽ tạo ra các loại xi măng có tên
gọi khác nhau.
+) C3S (alit): Đây là thành phần chủ yếu, quan trọng nhất, quyết định tính chất của xi măng.
Tốc độ thủy hóa khá nhanh, nhiệt thủy hóa tương đối lớn, ít co thể tích, phát triển cường độ
lớn nhất. Nếu %C3S tăng thì xi măng rắn chắc nhanh, cường độ cao, tỏa nhiều nhiệt. Khi
C3S>60% và C2S<15% ta có xi măng alit.
+) C2S (belit): Tốc độ thủy hóa chậm, ít tỏa nhiệt, ít co thể tích, phát triển cường độ ban đầu
chậm, về sau tăng. Nếu %C2S tăng thì xi măng ổn định trong môi trường nước. Khi C2S>37% và
C3S<37% ta có xi măng belit.
4.1.1 Thành phần hóa học và thành phần khoáng vật của XM Po
Thành phần khoáng vật: Clanhke gồm 4 khoáng vật chủ yếu
+) C3A (aluminat): Tốc độ thủy hóa rất nhanh, nhiệt thủy hóa lớn, ngưng kết rất nhanh, nhưng
phát triển cường độ kém nhất trong 4 khoáng. C3A dễ bị ăn mòn sunfat nên xi măng bền
sunfat có tỉ lệ C3A15% và C4AF<10% ta có xi măng aluminat.
+) C4AF (xelit): Tốc độ thủy hóa tương đối nhanh, nhiệt thủy hóa trung bình, thể tích co
tương đối nhiều, khả năng phát triển cường độ trung bình nhưng tăng rõ rệt về sau. C4AF làm
cho xi măng ổn định trong môi trường xâm thực. Khi C4AF>18% và C3A<7% ta có xi măng xelit.
Lưu ý: Nhiệt thủy hóa của các khoáng sinh ra trong thời kỳ rắn chắc của xi măng:
C3A> C3S> C4AF> C2S
Ngoài ra còn có các thành phần khoáng phụ: MgO tự do <4,5%, CaO tự do <0,5%, SO3<3%,
(Na2O+0,658K2O)<0,6%
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu và nhiên liệu
Nguyên liệu:
+) Đá vôi: có tỷ lệ CaCO3 > 75%, theo kinh nghiệm để sản xuất 1 tấn xi măng cần 1,3 tấn đá vôi.
+) Đất sét : yêu cầu hạt đều, mịn, không lẫn cát, sạn, ít tạp chất, hàm lượng SiO2= 50 ÷58%
+) Quặng sắt: có tỷ lệ Fe2O3 > 40%, chỉ dùng khi đất sét thiếu % Fe2O3
+) Thạch cao: yêu cầu tỷ lệ CaSO4.2H2O > 80%, lượng dùng từ 3-5% so với lượng xi măng, cho
vào ở giai đoạn nghiền clanhke.
Ngoài ra người ta còn chuẩn bị các loại phụ gia khoáng vật hoạt tính, phụ gia trơ để cải thiện một
số tính chất của xi măng để thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật khác nhau..
Nhiên liệu:
+) Khí thiên nhiên, dầu mazut, than đá
+) Chi phí nhiên liệu chiếm khoảng 25% giá thành xi măng
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.2 Chế tạo vật liệu sống
Đá vôi được đập vụn thành cỡ 1-2cm rồi nghiền với đất sét và quặng sắt theo một tỉ lệ nhất định
tạo thành hỗn hợp đồng đều gọi là vật liệu sống. Có 2 phương pháp chế tạo vật liệu sống:
Phương pháp khô:
Vật liệu sống được nghiền và sấy đồng thời đến độ ẩm 1-2% trong máy nghiền bi.
+) Ưu điểm: chi phí nhiên liệu thấp, thiết bị đơn giản
+) Nhược điểm: khó trộn đều và khó khống chế chất lượng xi măng
Phương pháp ướt:
Vật liệu sống được nghiền với nước trong máy nghiền bi tạo thành hỗn hợp bùn nhão với 35-
40% nước cho đến khi đạt được độ mịn yêu cầu. Sau đó hỗn hợp được bơm vào bể chứa để
kiểm tra và điều chỉnh thành phần trước khi cho vào lò nung.
+) Ưu điểm: không bụi, dễ nghiền và trộn được đều
+) Nhược điểm: tốn nhiên liệu và chỉ dùng dùng được cho lò quay
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.3 Nung vật liệu sống
a) Lò nung: Sau khi chế tạo xong vật liệu sống, vật liệu được cho vào lò nung, có 2 loại lò:
Lò đứng:
+) Ưu điểm: Xây dựng đơn giản, ít thiết bị, thích hợp cho sản xuất xi măng địa phương
+) Nhược điểm: nung chậm, năng suất và phẩm chất không cao
Lò quay:
Là một hình trụ dài, vỏ bằng thép dày, phía trong có gạch lót chịu lửa, đường kính từ 3-7m, dài từ
85-250m, công suất từ vài trăm đến vài nghìn tấn clanhke mỗi ngày.
Lò quay đặt hơi dốc so với mặt phẳng nằm ngang 1 góc = 3-4o, tốc độ quay 0,5-1,4 vòng/phút
Lò quay làm việc theo nguyên tắc ngược dòng, hỗn hợp nguyên liệu được đưa vào từ đầu cao,
khí nóng được phun vào từ đầu thấp.
Sự thay đổi của vật liệu sống trong lò nung là một quá trình phức tạp.
Nung vật liệu sống
bằng lò đứng
Nung vật liệu sống bằng
lò quay
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.3 Nung vật liệu sống
b) Quá trình diễn biến hóa lý trong lò nung
- Vùng 1 (Vùng bay hơi) 70-200oC: Nước tự do bay hơi, chất hữu cơ bắt đầu cháy
- Vùng 2 (Vùng đốt nóng) 200-700oC: Chiếm 50-60% chiều dài của lò.
Các chất hữu cơ cháy hết, nước hóa học trong đất sét tách ra bốc hơi, các phản ứng phân
giải bắt đầu xảy ra:
Al2O3.2SiO2.2H2O Al2O3.2SiO2 + 2H2O
- Vùng 3 (Vùng canxi hóa) 700-1100oC: Chiếm 20-23% chiều dài của lò. Cao lanh khan và
cacbonat canxi bị phân giải, khoáng sét khan bị phân giải nên vùng này tiêu tốn nhiều nhiệt
lượng nhất.
Al2O3.2SiO2 Al2O3 + 2SiO2
CaCO3 CaO + CO2 – 42,52 Kcal
2CaO + SiO2 2CaO.SiO2 (C2S) – (Một phần)
CaO + Al2O3 CaO.Al2O3 (CA)
CaO + Fe2O3 CaO.Fe2O3 (CF)
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.3 Nung vật liệu sống
b) Quá trình diễn biến hóa lý trong lò nung
- Vùng 4 (Vùng phóng nhiệt) 1100-1250oC: Chiếm 5-7% chiều dài lò, xảy ra các phản ứng ở pha
rắn, các phản ứng đều tỏa nhiệt.
2CaO + SiO2 2CaO.SiO2 (C2S) – (Toàn bộ)
2CaO + CaO.Al2O3 3CaO.Al2O3 (C3A)
3CaO.Al2O3 + CaO.Fe2O3 4CaO.Al2O3.Fe2O3 (C4AF)
- Vùng 5 (Vùng kết khối) 1300-1470-1300oC: Chiếm 10-15% chiều dài lò, ở giai đoạn đầu các
khoáng C3A, C4AF chảy ra, khi nhiệt độ đạt cao nhất C2S phản ứng với CaO tự do thành C3S:
CaO + 2CaO.SiO2 3CaO.SiO2 (C3S)
- Ra khỏi vùng kết khối nhiệt độ giảm xuống 1300oC, từ dung dịch lỏng các khoáng C3A, C4AF,
MgO kết tinh lại.
- Tại vùng làm nguội 1300-100oC: cấu trúc và thành phần clanhke được hình thành hoàn toàn và
dần hoàn thiện thêm.
- Sản phẩm ra lò là clanhke dạng hạt màu vàng xẫm, được làm nguội đến 100oC rồi chuyển về
kho chứa bằng băng chuyền.
4.1.2 Sản xuất xi măng pooclăng
4.1.2.4 Nghiền clanhke:
- Clanhke ra lò cần được ủ trong kho từ 10-20 ngày để cho nguội hẳn và CaOTD trong clanhke hút
ẩm trong không khí tạo thành Ca(OH)2 làm cho xi măng dễ nghiền và khi sử dụng tránh được
hiện tượng mất ổn định thể tích.
- Clanhke được nghiền bằng máy nghiền bi, khi nghiền người ta cho thêm từ 2-5% thạch cao
sống để kéo dài thời gian ninh kết của xi măng và 10-15% phụ gia khoáng vật hoạt tính như
puzolan hoặc xỉ quặng lò cao dạng hạt để tăng sản lượng và độ bền nước của xi măng.
- Sau khi nghiền ở nhiệt độ 80-120oC, xi măng được chuyển về kho và lưu lại, khi nguội CaO còn
sót tả hết mới đóng bao xuất xưởng.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
Baõi khai thaùc
1.KHAI THAÙC 2. VAÄN CHUYEÅN
3. ÑAÄP NGHIEÀN VAØ VAÄN CHUYEÅN
ÑAÄP-NGHIEÀN-SAØNG
transporteur
Xe ben
KHO
NGUYEÂN
LIEÄU
Xe xuùc
Baêng taûi
Boät phoái lieäu
Kho nguyeân
lieäu
Nghieàn
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG4. NUNG
Loø nung
Laøm laïnh nhanh
Nung tröôùc
clinker
5. NGHIEÀN
6. LAØM NGUOÄI, ÑOÙNG BAO, XUAÁT XÖÔÛNG
Kho chöùa
clinker
Phuï gia
silos
Xuaát xöôûng
Ñoùng bao
Maùy nghieàn bi
4.1.3 Quá trình đông kết và rắn chắc của xi măng pooclăng
Khi trộn xi măng với nước, được một loại hồ dẻo, hồ đông đặc dần và rắn chắc thành đá xi
măng. Ở điều kiện nhiệt độ thích hợp, đá xi măng phát triển cường độ không ngừng, lúc đầu
nhanh, sau chậm dần, kéo dài hàng chục năm. Theo Baykov-Rebinder quá trình rắn chắc của xi
măng được chia làm 3 giai đoạn:
4.1.3.1 Giai đoạn hòa tan
Các thành phần khoáng của clanhke: C3S,C2S,C3A,C4AF sẽ tác dụng với nước theo các phản
ứng thủy phân thủy hóa sau:
- C3S + mH2O C2S(m-1)H2O + Ca(OH)2 (Dễ tan)
- C2S + nH2O C2SnH2O (C2SHn) (ít tan)
- C3A + 6H2O C3A6H2O (C3AH6) (Dễ tan)
- C4AF + pH2O C3A6H2O + CF(p-6) H2O
- C3AH6 + 3(CaSO4.2H2O) + 19H2O C3A.3CaSO4.31H2O
(Etrigite – Kết tủa, nở thể tích)
4.1.3 Quá trình đông kết và rắn chắc của xi măng pooclăng
4.1.3.2 Giai đoạn hóa keo:
- Khi dung dịch bão hòa Ca(OH)2, 3CaO.Al2O3.6H2O không tan nữa mà ở dạng keo
- Các sản phẩm etrigite như 2CaO.SiO2.mH2O vốn không tan nên vẫn tồn tại ở dạng keo phân
tán. Khi nước bay hơi, nước phản ứng với xi măng làm thể keo không ngừng tăng lên, vữa xi
măng mất dần tính dẻo dần đông đặc nhưng chưa có cường độ.
4.1.3.3 Giai đoạn kết tinh:
- Nước tự do bay hơi dần, các sản phẩm tạo ra càng nhiều, kết tinh lại thành tinh thể, do đó
cường độ xi măng dần tăng rõ rệt.
- Khoáng 2CaO.SiO2.mH2O chuyển sang kết tinh làm cường độ xi măng tăng dần.
- Các hiện tượng hòa tan, hóa keo, kết tinh của vữa xi măng xảy ra xen kẽ nối tiếp lẫn nhau cho
đến khi toàn bộ các hạt xi măng thủy phân và thủy hóa hết.
Tóm tắt quá trình rắn chắc của xi măng
4.1.4 Thành phần và cấu trúc của đá xi măng
Đá xi măng có cấu tạo rắn chắc, đặc khít, phức tạp với cấu trúc vi mô không đồng nhất.
Mức thuỷ hoá cao và độ đặc chắc cao của đá xi măng làm tăng cường độ của xi măng.
Thành phần của đá xi măng gồm:
+) Các sản phẩm thủy hóa của xi măng:
- Thành phần cấu trúc dạng gel của C2SHn (có tính keo nhớt): Cấu trúc gel là cấu trúc bao
gồm các mầm tinh thể được bọc một lớp nước hấp phụ liên kết với nhau thành từng chuỗi.
Các chuỗi này liên kết với nhau thành mạng lưới không gian, mắt lưới chứa đầy nước. Các
mầm tinh thể này sẽ phát triển dần lên thành các tinh thể nhưng với tốc độ rất chậm.
- Thành phần cấu trúc tinh thể: Được tạo nên từ các mầm tinh thể của Ca(OH)2, C3AH6,
C2SHn, C3A.3CaSO4.31H2O
+) Phần xi măng chưa thủy hóa: Độ lớn trung bình của các hạt xi măng là 40m, sau 6-12
tháng thủy hóa được 10-15m, phần còn lại không tham gia vào quá trình rắn chắc và hình
thành trong cấu trúc đá xi măng
+) Các loại lỗ rỗng
- Lỗ rỗng gel do nước hấp phụ bay hơi
- Lỗ rỗng mao quản do nước tự do bay hơi để lại
- lỗ rỗng do khí cuốn vào khi nhào trộn
TÁC DỤNG CỦA THẠCH CAO
Nếu không pha thạch cao: Hồ xi măng pooclăng là một hệ keo gồm những hạt silicat
mang điện tích âm đẩy nhau làm khó hình thành hiện tượng đông kết. Nhưng trong hồ xi
măng pooclăng lại có thành phần C3AH6 dễ tan phân ly ra ion AL
+3 đóng vai trò tích cực
làm ion keo tụ có nhiệm vụ khử điện tích âm của các hạt keo làm cho các hạt keo hút
nhau và hiện tượng keo tụ được tiến hành nhanh làm cho hồ xi măng đông kết nhanh.
Khi pha thạch cao vào:
C3AH6 + 3(CaSO4.2H2O) + 19H2O C3A.3CaSO4.31H2O
(Kết tủa, thể tích tăng)
Làm cho nồng độ ion AL+3 giảm xuống, làm giảm lượng keo tụ do đó kéo dài thời gian
đông kết của xi măng.
Ngoài ra tinh thể thạch cao còn đóng vai trò tạo bộ khung cấu trúc ban đầu để các
khoáng khác kết tinh.
4.1.5 Tính chất các khoáng vật và các hệ số chất lượng xi măng
4.1.5.1 Tính chất các khoáng vật:
a, Tốc độ thủy hóa: Biểu thị bằng phần trăm lượng nước liên kết hóa học, đánh giá được
tốc độ đông kết của xi măng.
b, Nhiệt thủy hóa: Lượng nhiệt tỏa ra khi các khoáng vật xi măng phản ứng với nước
c, Khả năng phát triển cường độ: Khả năng chịu lực khi các khoáng vật đóng rắn
4.1.5 Tính chất các khoáng vật và các hệ số chất lượng xi măng
4.1.5.2 Các hệ số chất lượng của xi măng:
1. Hệ số silic (n = 1,7 - 3,5):
2. Hệ số nhôm (p = 1-3):
3. Hệ số bão hòa vôi (KH = 0,82-0,95):
AF)CA%(C
S)CS%(C
)OFeO%(Al
%SiO
n
43
23
3232
2
AF%C
A%C
O%Fe
O%Al
p
4
3
32
32
gt
3
23
2
33232
H
S%C
S)CS%(C
2.8%SiO
)0.7%SOO0.35%FeO(1.65%Al%CaO
K
4.1.6 Các tính chất của xi măng pooclăng
4.1.6.1 Khối lượng riêng, khối lượng thể tích
+) Khối lượng riêng a
Po= 3,05 - 3,2 g/cm3
- Tỷ lệ C4AF cao thì a
Po lớn (vì có nhiều Fe2O3 nặng)
- Nhiệt độ nung cao thì a
Po lớn (sản phẩm chảy ra và kết tảng)
- Xi măng cất trữ lâu ngày a
Po giảm (Vì trở thành CSH, CAH mà nước thì nhẹ hơn)
- Pha phụ gia trơ hoặc PGKV hoạt tính a
Po giảm (Vì PG nhẹ hơn)
+) Khối lượng thể tích o
Po= 1,3g/cm3 – trạng thái xốp
o
Po= 1,7g/cm3 – trạng thái lèn chặt
- Xi măng cất trữ lâu ngày o
Po tăng (Vì nó hút ẩm vào các lỗ rỗng)
- Phụ thuộc vào độ mịn, xi măng càng mịn thì độ rỗng càng lớn nên o
Po càng bé và ngược lại
Xác định khối lượng thể tích của bột xi măng
(TCVN 4030-1985):
Phễu tiêu chuẩn
1.Miệng phễu; 2. Nắp đóng mở;
3.Giá đỡ ; 4.Ống đong; 5.Bệ đỡ.
4.1.6 Các tính chất của xi măng pooclăng
4.1.6.2 Độ mịn
Biểu thị mức độ nghiền nhỏ của các hạt xi măng
+) Có hai cách biểu thị độ mịn
- Biểu thị bằng lượng sót trên sàng No008 (0,08mm - 80m) - 4900 lỗ/cm2, yêu cầu <15%
- Biểu thị bằng tỷ diện tích: tổng diện tích bề mặt các hạt của một đơn vị khối lượng xi măng,
yêu cầu tỷ diện tích 2500-3000 cm2/g.
+) Ảnh hưởng của độ mịn đến tính chất của xi măng:
- Xi măng càng mịn thì diện tích tiếp xúc giữa khoáng vật của xi măng và nước càng nhiều,
tốc độ thủy hóa với nước càng nhanh, thời gian đông kết càng ngắn, tốc độ rắn chắc cũng tăng
lên, tính giữ nước tốt và cường độ cao, nhiệt thủy hóa lớn.
- Tuy nhiên độ mịn đến một giới hạn nào đó thì lại ảnh hưởng đến cường độ, vì lúc này lượng
nước tự do trong hồ xi măng quá lớn, sau khi bay hơi để lại nhiều lỗ rỗng làm đá xi măng kém
đặc chắc.
4.1.6 Các tính chất của xi măng pooclăng
4.1.6.3 Lượng nước tiêu chuẩn:
Là lượng nước cần thiết (tính bằng % so với lượng xi măng) để cho hồ xi măng đạt độ dẻo
tiêu chuẩn.
+) Cách xác định: được xác định thử dần bằng dụng cụ kim Vica đường kính D=10mm
Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng pooclăng biến động trong khoảng 24-30%.
+) Các yếu tố ảnh hưởng:
- Thành phần khoáng vật: xi măng chứa nhiều C3A thì LNTC cao, nhiều C2S thì LNTC thấp
- Độ mịn càng cao thì LNTC càng lớn
- Phụ gia: xi măng có pha PGKV hoạt tính LNTC cao, pha PG hóa dẻo thì LNTC thấp
+) Ứng dụng:
- Xác định thời gian đông kết của xi măng
- Cường độ của xi măng
- Độ ổn định thể tích
Xác định độ dẻo tiêu chuẩn (lượng nước tiêu chuẩn) của hồ xi
măng và thời gian đông kết của hồ xi măng (TCVN 6017-1995)
Dụng cụ Vika để xác định độ dẻo tiêu
chuẩn và thời gian đông kết của ximăng
a) Xác định độ dẻo tiêu chuẩn (lượng nước
tiêu chuẩn)
b) Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc đông
kết
DỤNG CỤ GIÁ CẮM KIM VIKA DÙNG CHO TN XÁC ĐỊNH
LNTC VÀ THỜI GIAN ĐÔNG KẾT CỦA XI MĂNG
Gi¸ c¾m kim VIkA
kim VIkA d=1cm kim VIkA d=1,13mm
DỤNG CỤ GIÁ CẮM KIM VIKA DÙNG CHO TN XÁC ĐỊNH
LNTC VÀ THỜI GIAN ĐÔNG KẾT CỦA XI MĂNG
4.1.6 Các tính chất của xi măng pooclăng
4.1.6.4 Thời gian đông kết của xi măng:
Sau khi nhào trộn xi măng với nước, hồ xi măng mất dần tính dẻo, ngày càng đặc sệt lại,
chuyển dần sang trạng thái đông đặc và rắn chắc. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm được
biểu thị bằng thời gian đông kết.
a) Thời gian bắt đầu đông kết: là khoảng thời gian kể từ khi đổ nước (LNTC) nhào trộn với xi
măng cho đến khi hồ xi măng bắt đầu đông kết, lúc này hồ xi măng mất dần tính dẻo và xuất hiện
trạng thái đông keo. Kim vica cắm vào hồ xi măng cách đáy 1-2mm (TCVN6017-1995)
- Yêu cầu: Tbđ >45 phút để đủ thời gian cho các khâu cần thiết cho thi công các loại vật liệu có
sử dụng xi măng. Thông thường Tbđ = 1h30’-2h30’
b) Thời gian kết thúc đông kết: là khoảng thời gian kể từ khi đổ nước (LNTC) nhào trộn với xi
măng cho đến khi hồ xi măng kết thúc đông kết và chuyển sang kết tinh, bắt đầu có cường
độ.Kim vica cắm sâu 1-2mm
- Yêu cầu: Tcc <10 giờ để tăng tốc độ thi công, nâng cao hiệu suất sử dụng ván khuôn, bốc dỡ
cấu kiện