Vẽ kĩ thuật - Phần 1: Tổng quan về rdcad

RDCAD là sản phẩm phần mềm được phát triển bởi công ty CP công nghệ và tư vấn thiết kế xây dựng RD. Với môi trường đồ hoạ đa chức năng, RDCAD cung cấp cho kỹ sư xây dựng bộ công cụ hỗ trợ thiết kế khá hoàn thiện. Chỉ bằng một vài thao tác xác lập đơn giản, RDCAD đã có thể cung cấp cho các kỹ sư các bản vẽ kỹ thuật cuối cùng của các kết cấu: móng, cột, dầm, sàn. một cách nhanh chóng và chính xác theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành đang được áp dụng ở Việt nam. 1. Cấu hình máy tính cần thiết để chạy RDCAD Chương trình RDCAD có thể hoạt động trong môi trường Window 9x/2000/NT trên các loại máy tính cá nhân. Với máy tính cấu hình càng mạnh thì RDCAD chạy càng nhanh, tuy nhiên cấu hình máy tính tối thiểu nên là: Bộ vi xử lý: Pentium II 500MHz Bộ nhớ Ram: 128MB Dung lượng ổ cứng còn trống: 50MB

pdf62 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vẽ kĩ thuật - Phần 1: Tổng quan về rdcad, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ RDCAD ........................................................................................2 PHẦN 2: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ CẤU KIỆN DẦM......................................................4 PHẦN 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ CẤU KIỆN CỘT.....................................................18 PHẦN 4: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ MÓNG ĐƠN ..........................................................26 PHẦN 5: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ MÓNG CỌC...........................................................30 PHẦN 6: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ MẶT BẰNG KẾT CẤU - SÀN...............................37 PHẦN 7: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VỄ KẾT CẤU SÀN .......................................................51 PHẦN 8: CÁC QUY TẮC SỬ DỤNG ĐỂ LẬP CÔNG THỨC DIỄN GIẢI ..........................58 RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 2 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ RDCAD RDCAD là sản phẩm phần mềm được phát triển bởi công ty CP công nghệ và tư vấn thiết kế xây dựng RD. Với môi trường đồ hoạ đa chức năng, RDCAD cung cấp cho kỹ sư xây dựng bộ công cụ hỗ trợ thiết kế khá hoàn thiện. Chỉ bằng một vài thao tác xác lập đơn giản, RDCAD đã có thể cung cấp cho các kỹ sư các bản vẽ kỹ thuật cuối cùng của các kết cấu: móng, cột, dầm, sàn... một cách nhanh chóng và chính xác theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành đang được áp dụng ở Việt nam. 1. Cấu hình máy tính cần thiết để chạy RDCAD Chương trình RDCAD có thể hoạt động trong môi trường Window 9x/2000/NT trên các loại máy tính cá nhân. Với máy tính cấu hình càng mạnh thì RDCAD chạy càng nhanh, tuy nhiên cấu hình máy tính tối thiểu nên là: Bộ vi xử lý: Pentium II 500MHz Bộ nhớ Ram: 128MB Dung lượng ổ cứng còn trống: 50MB 2. Hướng dẫn cài đặt chương trình Đưa đĩa CD cài đặt chương trình vào ổ đĩa CD. Chạy file RDCAD_Setup.exe, màn hình sẽ xuất hiện, bấm nút Next để tiếp tục cài đặt. Khi màn hình xuất hiện, bạn chọn thư mục cài đặt chương trình (thư mục mặc định là C:\Programe Files\RDCAD). Bấm nút Next để tiếp tục cài đặt. Khi màn hình xuất hiện, bạn chọn tên nhóm biểu tượng chương trình (mặc định là RDCAD). Bấm nút Next để tiếp tục cài đặt. Cuối cùng, màn hình dưới đây xuất hiện, hãy bấm nút Finish để kết thúc quá trình cài đặt. 3. Lắp khoá cứng Khóa cứng là thiết bị bảo vệ bản quyền được đi kèm với chương trình, nó có ý nghĩa như một chìa khóa, nếu có khóa chương trình sẽ chạy được, nếu không có chương trình sẽ tự tắt. Khóa cổng USB - Cắm vào bất kỳ cổng USB nào của máy. Sau khi cài chương trình xong, cắm khóa cứng vào máy sau đó khởi động lại chương trình. 4. Các khả năng chính của RDCAD Cung cấp môi trường đồ hoạ thân thiện để người dùng xây dựng các bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng. Hệ thống thư viện linh hoạt giúp người dùng có thể xây dựng được các bản vẽ kỹ thuật một cách hết sức nhanh chóng, đơn giản và chính xác. Hỗ trợ nhiều dạng kết cấu khác nhau như: móng đơn, móng cọc, dầm, cột, mặt bằng kết cấu - sàn. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 3 Có khả năng tự động thống kê cốt thép và trợ giúp người dùng tự thống kê cốt thép một cách đơn giản và linh hoạt. Có khả năng kết xuất bản vẽ ra file định dạng *.dwg, *.dwf của môi trường đồ hoạ AutoCAD. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 4 PHẦN 2: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VẼ CẤU KIỆN DẦM 1. Bắt đầu tạo cấu kiện dầm - Để bắt đầu với cấu kiện dầm, người dùng có thể thực hiện theo 2 cách. Cách 1: Mở RDCAD -> Chọn Tạo cấu kiện mới -> Chọn Dầm -> Nhấn nút Đồng ý. Cách 2: Vào thực đơn Tệp tin -> Chọn Tạo mới -> Chọn Dầm -> Nhấn nút Đồng ý. - Khi đó, thực đơn Dầm được kích hoạt. Toàn bộ những chức năng liên quan đến vẽ dầm sẽ nằm trong thực đơn này. RDCAD đã tổ chức giao diện theo cách khá thuận tiện và dễ sử dụng. Nếu bạn là người mới sử dụng RDCAD thì chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng thực này theo đúng trình tự từ trên xuống dưới (giống như trình tự mà ta sẽ thực hiện các ví dụ dưới đây). 2. Giới thiệu về các menu trong phần dầm Danh sách dầm: Nhập sơ bộ về số lượng và tên dầm, cao độ và các thông số chung cho dầm. Nhịp: Nhập số nhịp và khoảng cách các nhịp cho các dầm khai báo ở trên. Tiết diện: Sau khi đã có các nhịp ta gán tiết diện cho các nhịp này (theo đó thì các nhịp trong một dầm có thể có tiết diện khác nhau). Gối: Nhập tiết diện gối tại các vị trí giao nhau với dầm chính hoặc giao với cột. Dầm phụ: Nhập tiết diện cho dầm phụ, khoảng cách so với gối. Nhập thép: Nhập đường kính và cách bố trí thép tại các mặt cắt dầm (hoặc loại thép triển khai trên dầm). Tự động bố trí thép dầm: Rựa trên diện tích thép đã nhập ở trên (hoặc do diện tích thép do các chương trình kết cấu kết xuất ra). Đánh lại số hiệu thép và mặt cắt: Tiến hành đánh lại số hiệu thép theo thứ tự. Vẽ lại toàn bộ dầm: Đưa ra bản vẽ hoàn chỉnh dựa vào các số liệu đã nhập ở trên. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 5 Chỉnh sửa thông số vẽ dầm: Cho phép chỉnh sửa lại các thông số về chiều cao chữ, cách thức thể hiện bản vẽ Thống kê thép dầm: Chèn bảng thống kê dầm (bao gồm khối lượng bêtông, thép ...) Dùng tệp thông số vẽ khác: Dùng để sử dụng lại các thay đổi các thông số thể hiện bản vẽ đã được thiết lập trước đó. 3. Ví dụ áp dụng Bước 1: Khai báo danh sách Dầm: Theo đúng như trình tự từ trên xuống dưới, người dùng vào thực đơn Dầm -> chọn Danh sách dầm hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ. Chương trình sẽ mở hộp thoại Danh sách dầm. Ta tiến hành nhập các số liệu sơ bộ cho dầm: Tên dầm mới: D-1, D-2 (Tên do người dùng đặt). Số lượng dầm: Số lượng dầm muốn vẽ (số lượng dầm này liên quan đến bảng thống kê khối lượng). Cao độ: Cao độ mặt dầm, dầm có thể tồn tại ở nhiều cao độ khác nhau, bạn phân biệt các cao độ bằng dấu phẩy (,). Ví dụ: 3300,6600,9900 Chiều dày bảo vệ: Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép, thông thường là 25mm. Kiểu dầm: Dầm thường, dầm mái, dầm móng (tương ứng mỗi loại sẽ có cách thể hiện và cách neo thép khác nhau). Giống dầm: Sao chép dữ liệu cho dầm mới từ một dầm đã được tạo ra trước đó. Đối với 1 bài mới thì chúng ta chưa có dầm mẫu nào nên chúng ta đặt mục này là Mới hoàn toàn. -> Sau khi đã điền đầy đủ các thông số dầm, người dùng bấm nút Thêm dầm để thêm dầm vào danh sách, nút Sửa để sửa dầm đã thêm vào danh sách và Xóa để xóa dầm trong danh sách. Người dùng làm tương tự để nhập thêm các dầm tiếp theo. -> Để hoàn thành việc khai báo danh sách dầm, bạn bấm nút Đồng ý để thoát khỏi hộp thoại. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 6 Chú ý: Số lượng dầm bạn nhập vào nhiều sẽ khiến cho chương trình chạy chậm đi. Bạn có thể khắc phục điều này bằng cách chọn hiển thị hoặc không hiển thị cho các dầm bạn muốn bằng cách check (hoặc không check) vào cột Hiện trong bảng danh sách dầm. Bước 2: Khai báo Nhịp dầm. - Vào thực đơn Dầm -> Nhịp hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ, để khai báo chiều dài các nhịp cho dầm. Người dùng sẽ thấy xuất hiện một danh sách con được đưa ra chứa các dầm vừa tạo ở Bước 1 (như ở ví dụ này là dầm D-1 và dầm D-2). -> Người dùng lựa chọn dầm muốn gán thông số nhịp trong danh sách con -> Chương trình sẽ mở hộp thoại Nhịp [Tên dầm] (Ví dụ: Nhịp [Dầm D-1]): TT nhịp: Thứ tự của nhịp cần khai báo (Thường bắt đầu bằng số 1). Số nhịp: Số nhịp của dầm sẽ tự động tăng khi người dùng thêm nhịp. Tổng KC: Nhập chiều dài của nhịp. -> Sau khi đã nhập xong thông số một nhịp người dùng nhấn nút Thêm và tiếp tục nhập tương tự với các nhịp tiếp theo của dầm. Bấm nút Sửa để sủa thông số các nhịp đã nhập và Xóa để xóa nhịp. Thư viện: Người dùng nhấn vào nút thư viện để thực hiện việc tạo dầm từ các thư viện thiết kế sẵn: + Mô tả dầm: Chứa các loại dầm chính, dầm phụ văn phòng chung cư. Dầm chính dầm mái nhà xây chen, dầm vệ xinh, dầm lanh tô. Thông thường nên lựa chọn và + Tiết diện: Người dùng nhập Chiều rộng (b), chiều cao (h) và Chiều dày sàn cho dầm nếu không sử dụng chức năng . RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 7 Nếu sử dụng chức năng này thì chỉ nhập Chiều dày sàn. + Gối: Chiều rộng gối biên, Chiều rộng gối giữa, Tên trục kiến trúc, có thể lựa chọn , dầm có consol trái chọn , dầm có consol phải chọn . + Thép: Tương tự với phần tiết diện, người dùng không dùng thì cần nhập ĐK thép trên và dưới cho dầm, ĐK thép gia cường và thép đai, vị trí cắt thép lớp 1 và lớp 2,3 cho dầm. Có thể lựa chọn thêm cách chức năng , chức năng , hoặc . -> Sau khi lựa chọn xong thông số Thư viện dầm mẫu nhấn nút Đồng ý. Ví dụ: Trong hình, nhập Dầm – D1 có 3 nhịp, nhịp 1 dài 4m, nhịp 2 dài 7m, nhịp 3 dài 4m. Trình tự nhập chiều dài các nhịp như sau: Nhập tuần tự từng nhịp: TT nhịp: Vị trí của nhịp cần khai báo (nhập số 1). Số nhịp: Số nhịp cần khai báo (nhập số 1). Tổng KC: Tổng chiều dài các nhịp (nhập số 4000). Bấm nút Thêm để thêm 1 nhịp có chiều dài 4m. Lặp lại 4 bước trên với các thông số TT nhịp lần lượt là 2 và 3; thông số Số nhịp luôn là 1; thông số Tổng KC là 7000 và 4000; -> Sau khi nhập các bước trên, ta có dầm D-1 với 3 nhịp có các chiều dài lần lượt là 4m, 7m và 4m. Khi đã hoàn tất khai báo các chiều dài nhịp, bấm nút Đồng ý để đóng cửa sổ khai báo Nhịp Dầm D-1. Ta được kết quả như hình vẽ dưới đây: Bước 3: Khai báo tiết diện dầm. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 8 - Vào thực đơn Dầm -> Tiết diện hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ. Chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Tiết diện như hình vẽ dưới đây: Khai báo tiết diện Dầm. Chiều rộng (b): Nhập chiều rộng dầm. Chiều cao (h): Nhập chiều cao dầm. Lệch TKT (b1): Khoảng lệch xo với trục kiến trúc. Căn mặt dầm (dy): Căn mặt dầm dy để xác định được mặt cốt sàn chuẩn, thông thường dy bằng 0. Các thông số khác: Chi tiết và diễn giải về số liệu bạn có thể thấy trên hình vẽ. Người dùng dựa vào hình vẽ, nhập các thông số còn lại theo yêu cầu (h1, a1, h2, a2). -> Sau khi khai báo đầy đủ thông số, bấm nút Gán giá trị để tiến hành gán tiết diện cho các nhịp dầm. Khi đó hộp thoại Tiết diện biến mất và màn hình đồ họa xuất hiện cho phép bạn chọn đoạn trục dầm cần gán tiết diện. Quy tắc chọn ở đây hoàn toàn giống như phần mềm AutoCAD với các chế độ chọn cửa sổ cắt (chọn từ phải qua trái) và cửa sổ bao (chọn từ trái qua phải). Ví dụ: Khai báo dầm D-1 có nhịp thứ nhất và thứ 3 tiết diện 450x220, nhịp thứ 2 tiết diện 650x220. Trình tự gán tiết diện dầm được thực hiện như sau: Nhập tuần tự từng nhịp: Thông số dầm: Nhập cho nhịp thứ nhất và thứ 3. Chiều rông b = 220, chiều cao h = 450, lệch TKT b1= 110, căn mặt dầm dy= 0, a1 và a2 bằng 100, h1 và h2 bằng 0. Nhập xong các thông số người dùng nhấn nút Gán giá trị. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 9 Chọn đoạn dầm cần gán tiết diện: Trong hình vẽ dưới đây là minh hoạ việc bấm chọn trên màn hình đồ hoạ các nhịp thứ 3 của dầm D-1 theo cách chọn cửa sổ bao (chọn từ trái qua phải), toàn bộ khung chọn phải bao đoạn dầm cần gán tiết diện. Nếu người dùng chọn theo cửa sổ cắt (chọn từ phải qua trái), thì khung lựa chọn chỉ cần cắt qua dầm cần gán tiết diện, dầm nào cần gán thì cho khung lựa chọn cắt qua dầm đó. Chú ý: Có thể lựa chọn nhiều dầm trong một lần gán nếu các dầm đó có cùng tiết diện. Như ở ví dụ này dầm nhịp 1 và nhịp 3 có cùng tiết diện. -> Kết thúc việc chọn dầm bằng cách nhấn phím chuột phải, chương trình sẽ chay và bạn có thể thấy ngay kết quả trên màn hình đồ họa như hình dưới. -> Người dùng thấy nhịp thứ nhất và nhịp thứ 3 đã được gán tiết diện, chương trình sẽ tự động hiện lại của sổ gán tiết diện. Người dùng nhập giá trị cho nhịp thứ 2, chiều rông b = 220, chiều cao h = 650, lệch TKT b1= 110, căn mặt dầm dy= 0, a1 và a2 bằng 100, h1 và h2 bằng 0. Sau đó nhấn vào nút Gán giá trị. -> Người dùng lựa chọn nhịp thứ 2 để gán tiết diện dầm, tượng tự như nhịp thứ nhất và thứ 3, lưu ý chỉ chọn nhịp thứ 2. Chương trình sẽ hiện ra kết quả như sau: -> Khi đã hoàn thành công việc gán tiết diện dầm, bấm nút Kết thúc trên của sổ Tiết diện để kết thúc việc gán tiết diện dầm. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 10 Bước 4: Khai báo gối. - Vào thực đơn Dầm -> Tiết diện hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ -> Chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Gối như hình vẽ dưới đây: Kiểu gối: Gối là cột, gối là dầm chính, gối là vách. Tên: Tên trục kiến trúc, tên gối. Chọn loại cột: Cột tròn, cột chữ nhật. Nhập thông số cho gối trên và gối dưới: Nếu không có gối trên hoặc dưới, người dùng bỏ dấu tích của gối đó. Với gối là cột nhập (a, a1, b, b1), với gối là dầm chính nhập (a, a1, b, b1, ht, hd). Với gối là vách nhập (a, a1, b, b1), các kích thước tương ứng với từng loại gối được mô tả chi tiết trên hộp thoại. Tự sinh dầm phụ tại vị trí gối. Tự sinh tên trục kiến trúc. -> Sau khi đã khai báo đầy đủ các thông số về gối, bấm nút để thực hiện việc chọn gối cần gán giá trị trên đồ họa. Thay vì chọn các trục dầm như ở phần tiết diện, phần này bạn cần chọn các trục gối. Đó là vị trí nút đầu, nút cuối của các đoạn dầm. Quy tắc chọn tương tự như phần lựa chọn dầm. Dưới đây là hình minh hoạ việc gán giá trị cho các gối đầu tiên của dầm D-1: RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 11 -> Kết thúc việc chọn đối tượng bằng chuột phải, chương trình sẽ cho kết quả trên màn hình đồ họa như hình dưới: Chu ý: Việc gán giá trị gối có thể được thực hiện đi thực hiện lại trên 1 trục gối nào đó, giá trị mà gối đó nhận sẽ là giá trị gán lần cuối cùng. Ví dụ: Tiếp tục gán gối cho dầm D1. Trình tự gán gối được thực hiện tương tụ như gối đầu tiên với các thông số như sau: Gối thứ nhất: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: A; Tên gối: C-1; Cột chữ nhật; Gối trên: a=220, a1=110; Gối dưới: a=220, a1=110. Gối thứ hai: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: B; Tên gối: C-2; Cột chữ nhật; Gối trên: a=300, a1=110; Gối dưới: a=300, a1=110. Gối thứ ba: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: C; Tên gối: C-2; Cột chữ nhật; Gối trên: a=300, a1=190; Gối dưới: a=300, a1=190. Gối thứ tư: Gối là cột; Tên trục kiến trúc: D; Tên gối: C-1; Cột chữ nhật; Gối trên: a=220, a1=110; Gối dưới: a=220, a1=110. -> Khi đã gán xong cho tất cả các gối, bấm nút Kết thúc trên của sổ Gối. Sau khi gán gối, có kết quả như hình vẽ dưới đây: Bước 5: Khai báo dầm phụ RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 12 Vào thực đơn Dầm -> Dầm phụ hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ. Chương trình sẽ xuất hiện cửa sổ Dầm phụ như hình vẽ dưới đây: Tiết diện dầm phụ: Chiều cao dầm phụ h, chiều rộng dầm phụ b. Vị trí dầm phụ: Xác định bởi hai thông số dx và dy, dx là khoảng cách từ trục dầm phụ đến gối bên trái. Cốt thép gia cường: Người dùng muốn nhấn cốt thép gia cường tại vị trí dầm phụ (cốt treo) thì tích vào Cốt thép gia cường. Nhập Đường kính và Khoảng cách thép gia cường, số thanh gia cường bên trái, số thanh gia cường bên phải. Nhập tỷ lệ Dx/ Lnhịp. Sau khi nhập xong các thông số dầm phụ, người dùng bấm vào nút Thêm để thực hiện việc gán dầm phụ cho các nhịp dầm cụ thể. Thao tác gán dữ liệu hoàn toàn giống phần gán tiết diện dầm, lựa chọn các nhịp cần gán dầm phụ tương ứng trên đồ họa bằng cửa sổ bao (từ trái qua phải), cửa sổ cắt (từ phải qua trái) -> Sau khi lựa chọn nhấn phím chuột phải. Làm tương tự gán hết các dầm phụ còn lại. Hình vẽ dưới minh hoạ cho việc gán dầm phụ cho dầm D-1: Bước 6: Nhập thép dầm - Vào thực đơn Dầm -> Nhập thép hoặc vào biểu tượng trên thanh công cụ -> Lựa chọn dầm muốn nhập thép trong danh sách con: RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 13 -> Khi đó, hộp thoại Nhập thép cho dầm: [Tên dầm] sẽ xuất hiện. Với hộp thoại này, người dùng nhập diện tích thép tại các mặt cắt và chương trình sẽ tự bố trí các thanh thép dưa trên diện tích này hoặc người dùng có thể tự bố trí từng thanh thép. Trình tự hai cách nhập thép dầm được thực hiện như sau: Cách 1: Nhập từng thanh thép: Thông số chung: + Vị trí thanh thép trong mặt cắt dầm. + Số hiệu thép: Người dung lựa chọn số hiện thép, người dùng nhập số hiệu thép cho chính xác vì liên quan đến việc thống kê cốt thép và dự toán. + Đường kính thép: Người dùng lựa chọn đường kính muốn sử dụng. + Loại thép: Thép gai, thép trơn. Chọn hình dạng thanh thép: + Hình dáng thanh thép: Uốn hai đầu, uốn một dầu, thẳng và vai bò. Hình dáng thanh thép phụ thuộc vào vị trí thanh và chịu loại nội lực nào. + Góc nghiêng vai bò: Góc ngiêng của cốt vai bò, thông thường là 450. RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 14 + Chiều dài neo trái: Chiều dài neo tại gối bên trái. + Chiều dài neo phải: Chiều dài neo tại gối bên phải. Vị trí điểm đầu và cuối: -> Sau khi đã chọn xong các thông số người dùng bấm nút Thêm để bắt đầu tiến hành vẽ thanh thép trên trắc dọc dầm. Vẽ như sau: Trên hình đồ hoạ của cửa sổ trắc dọc dầm, bấm vị trí điểm đầu và vị trí điểm cuối của thanh thép theo hệ lưới đã chia (chương trình sẽ tự động bắt dính toạ độ điểm giúp chúng ta định vị chính xác các điểm cắt thép). Sau khi chọn điểm đầu và cuối của thanh thép, chương trình sẽ tự xác định các đoạn kéo dài (hoặc thu ngắn lại) của thanh thép cho phù hợp với vị trí cắt thép theo đúng tiêu chuẩn. Chương trình cũng đồng thời tính toán đoạn neo xuống của thanh thép. Các thanh thép trên sẽ được vẽ ở hệ lưới bên trên dầm và ngược lại, các thánh thép dưới được vẽ ở hệ lưới bên dưới dầm. Mỗi khi chúng ta thêm 1 thanh thép mới thì chương trình cũng tự động tính toán ra diện tích thép chúng ta đã nhập tại mỗi tiết diện của dầm (được ghi ở lưới ngoài cùng). Dưới đây là hình minh họa các chức năng giúp người dùng có thể xem và vẽ các thanh thép một cách chính xác: Chú ý: trên màn hình đồ hoạ của cửa sổ Nhập thép dầm, 2 lưới gần vị trí dầm dùng để vẽ lớp thép thứ nhất, 2 lưới tiếp theo là dành cho lớp thép thứ 2, lưới thứ 5 (cách xa dầm nhất) dùng để nhập lớp thép thứ 3. Đối với thép gia cường dầm (giữa tiết diện dầm), bạn phải vẽ ở lưới trên cùng (lưới ở vị trí có ghi diện tích thép). RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 15 Ví dụ: Hình minh hoạ của sổ nhập thép cho dầm D-1: Bố trí thép đai: Sau khi đã bố trí xong thép dọc chịu lực, người dùng nhấn nút Thép đai để bố trí thép đai cho dầm: + Đánh số hiệu thép đai: Lựa chọn số hiệu bắt đầu. + Đường kính thép đại mặc định cho dầm. + Chiều dài nhịp lớn nhất đặt một kiểu TĐ. + Khoảng cách các thép đai đầu nhịp. + Khoảng cách các thép đai giữa nhịp. -> Lựa chọn xong các thông số, người dùng nhấn Đồng ý, chương trình sẽ tự động bố trí thép đai theo thông số đã nhập. Chú ý: Người dùng có thể xem hàm lượng thép đang sử dụng trên các tiết diện bằng cách nhấn vào RDCAD–HỖ TRỢ VẼ KỸ THUẬT VÀ TIÊN LƯỢNG Ths Trần Việt Tâm 0913373039 16 Cách 2: Nhập diện tích thép yêu cầu: - Trên cửa sổ đồ họa trắc dọc dầm, người dùng bấm đúp chuột vào các con số thể hiện diện tích thép, chương trình sẽ mở lên cửa sổ yêu cầu nhập con số diện tích thép như hình vẽ dưới đây: -> Người dùng nhập diện tích thép cho mặt cắt vừa lựa chọn, các hệ số tăng cốt thép, đường kính thép và các thông số khác. Nhập lần lượt cho các mặt cắt khác -> Chương trình sẽ tự động bố trí thép theo diện tích đã nhập một cách hợp lý nhất. -> Sau khi đã nhập cong thép cho toàn bộ dầm, người dùng nhấn nút Đồng ý. Bước 7: Đánh lại số hiệu thép và mặt cắt - Sau khi nhậ
Tài liệu liên quan