Tóm tắt. VKTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập theo Quyết định số
492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/4/2009. Tuy vừa mới hình
thành song nền kinh tế của vùng đang khởi sắc. Bài báo tập trung phân tích
thực trạng phát triển kinh tế theo một số chỉ tiêu như quy mô và tốc độ
tăng trưởng GDP, GDP/người, cơ cấu kinh tế và tình hình phát triển các
ngành trong sự so sánh với cả nước và vùng ĐBSCL. Dựa theo những chỉ
tiêu ấy, bài báo cũng đưa ra dự báo và định hướng phát triển của VKTTĐ
thứ 4 của cả nước.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long: Thực trạng và định hướng phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Science Sci., 2011, Vol. 56, No. 8, pp. 123-129
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Lê Thông và Lê Huy Huấn∗
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E-mail: ∗huan.huy.le@gmail.com
Tóm tắt. VKTTĐ vùng ĐBSCL được thành lập theo Quyết định số
492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/4/2009. Tuy vừa mới hình
thành song nền kinh tế của vùng đang khởi sắc. Bài báo tập trung phân tích
thực trạng phát triển kinh tế theo một số chỉ tiêu như quy mô và tốc độ
tăng trưởng GDP, GDP/người, cơ cấu kinh tế và tình hình phát triển các
ngành trong sự so sánh với cả nước và vùng ĐBSCL. Dựa theo những chỉ
tiêu ấy, bài báo cũng đưa ra dự báo và định hướng phát triển của VKTTĐ
thứ 4 của cả nước.
1. Mở đầu
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long được thành lập theo
quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL nói riêng cũng
như của cả nước nói chung. Sau gần hai năm được thành lập, nền kinh tế của vùng
thực sự khởi sắc, có đóng góp lớn cho GDP, thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và
tăng trưởng kinh tế của toàn vùng ĐBSCL và đang mở ra triển vọng to lớn, xứng
đáng là VKTTĐ thứ 4 của nước ta.
Bài báo tập trung phân tích thực trạng và định hướng phát triển kinh tế của
VKTTĐ còn rất non trẻ này.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế của VKTTĐ vùng ĐBSCL
2.1.1. Khái quát chung
* Thông số địa lí : VKTTĐ vùng ĐBSCL bao gồm 4 tỉnh, thành phố (TP)
là TP Cần Thơ, các tỉnh An Giang, Kiên Giang và Cà Mau với diện tích là 16.616,3
km2 và dân số (năm 2009) là 6.233,7 nghìn người [3]. Về diện tích, VKTTĐ chiếm
5,0% diện tích cả nước và 41,0% diện tích vùng ĐBSCL, đứng thứ 3/4 VKTTĐ
123
Lê Thông và Lê Huy Huấn
(trên VKTTĐ phía Bắc). Về dân số, VKTTĐ chiếm 7,2% dân số cả nước và 32,6%
dân số vùng ĐBSCL, đứng thứ 3/4 VKTTĐ (trên VKTTĐ miền Trung).
VKTTĐ vùng ĐBSCL có vị trí địa chính trị, kinh tế rất đặc biệt trong phát
triển kinh tế - xã hội của vùng ĐBSCL và cả nước, hội tụ các tiềm năng phát triển
to lớn, là trung tâm kinh tế, dịch vụ, giáo dục – đào tạo, khoa học, đầu mối giao
thương quan trọng cả bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không với các tỉnh
trong VKTTĐ, vùng ĐBSCL, với các vùng khác trong cả nước và với quốc tế.
* Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đặc sắc, đặc biệt là tài nguyên
đất (đất sản xuất nông nghiệp và thủy sản), tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài
nguyên khoáng sản (nổi bật là dầu, khí thiên nhiên, đá vôi, sét chịu lửa) và tài
nguyên du lịch (nhất là rừng ngập mặn). Đây là những điều kiện thuận lợi để phát
triển nông nghiệp và thủy sản, công nghiệp dầu khí và năng lượng, công nghiệp hoá
chất và sản xuất vật liệu xây dựng, du lịch sinh thái, du lịch biển kết hợp với nghỉ
dưỡng, tham quan các di tích văn hoá - lịch sử. . .
* Điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều thuận lợi với nguồn lao động dồi
dào, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất hàng hoá, giàu truyền thống cách mạng,
thông minh, sáng tạo, có thể thích ứng với sự thay đổi của điều kiện sản xuất và
thị trường, với mạng lưới giao thông tương đối đồng bộ (cả đường bộ, đường thủy
và đường hàng không), hệ thống đô thị khá phát triển (với 1 thành phố loại 1 trực
thuộc Trung ương, 3 thành phố tỉnh lị: Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau, 3 thị xã. . . ),
là trung tâm giáo dục – đào tạo, dịch vụ. . . của toàn vùng ĐBSCL.
Với lợi thế về vị trí địa chính trị và kinh tế, tiềm năng phong phú về tự nhiên
và kinh tế - xã hội, VKTTĐ vùng ĐBSCL đang khai thác để phát triển toàn diện
và có hiệu quả nền kinh tế, tăng trưởng nhanh GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
hội nhập sâu rộng với các vùng khác trong cả nước, với các nước trong khu vực và
quốc tế.
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế
* Quy mô, tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- VKTTĐ vùng ĐBSCL là địa bàn phát triển năng động, có quy mô kinh tế
(GDP) lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh của vùng ĐBSCL.
Bảng 1. GDP của cả nước và các VKTTĐ năm 2009 [2, 4]
VKTTĐ GDP
Tỉ đồng, giá thực tế % so với cả nước
Cả nước 1.658.400 100,0
VKTTĐ phía Bắc 375.650 22,6
VKTTĐ miền Trung 101.270 6,1
VKTTĐ phía Nam 656.293 39,6
VKTTĐ vùng ĐBSCL 132.305 8,0
124
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và...
Trong đó: - TP Cần Thơ 37.202 2,2
- An Giang 37.702 2,3
- Kiên Giang 37.133 2,3
- Cà Mau 20.268 1,2
Về quy mô GDP, VKTTĐ vùng ĐBSCL chiếm 8% cả nước (đứng thứ 3/4
VKTTĐ) và chiếm 42,3% GDP của toàn vùng ĐBSCL. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của VKTTĐ khá cao, năm 2009 đạt 11,0% so với 10,9% của vùng ĐBSCL và 5,3%
của cả nước.
GDP/người của toàn VKTTĐ năm 2009 đạt 21,2 triệu đồng/người, khá cao
so với cả nước (19,3 triệu đồng/người) và so với toàn vùng ĐBSCL (17,76 triệu
đồng/người) [2, 3].
- Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, song vẫn còn chậm, tỉ trọng của khu vực I còn cao (32,5%) vì là trung tâm
lớn về sản xuất lúa gạo; nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản của cả nước.
Bảng 2. Cơ cấu kinh tế của VKTTĐ
vùng ĐBSCL năm 2009 [2, 3]
Cơ cấu GDP
Nông, lâm,
thủy sản
Công nghiệp-xây
dựng
Dịch vụ
Cả nước 20,7 40,2 39,1
Vùng ĐBSCL 41,6 23,8 34,6
VKTTĐ vùng ĐBSCL 32,5 26,0 41,5
Trong đó: - TP Cần Thơ 14,0 42,5 43,5
- An Giang 31,6 11,5 56,9
- Kiên Giang 46,6 19,8 33,6
- Cà Mau 42,0 34,1 23,9
Cơ cấu kinh tế như vậy là lạc hậu hơn so với cả nước và 3 VKTTĐ phía Bắc,
miền Trung và phía Nam. VKTTĐ cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm nhanh tỉ trọng của nông, lâm, thủy sản; tăng tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ cả trong GDP và cơ cấu lao động.
2.1.3. Thực trạng phát triển các ngành
* Nông nghiệp, thủy sản
Tứ giác Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau có tiềm năng lớn về sản
xuất lúa, khai thác và nuôi trồng thủy sản, đảm nhận vai trò đầu tàu về xuất khẩu
nông, thủy sản của cả nước.
125
Lê Thông và Lê Huy Huấn
Bảng 3. Một số chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp
của VKTTĐ vùng ĐBSCL năm 2009 [2, 3]
Chỉ tiêu Đơn vị VKTTĐ % so với toàn % so với
tính vùng ĐBSCL vùng ĐBSCL cả nước
Giá trị sản xuất tỉ đồng(giá 1994) 33.726,0 37,7 15,2
Diện tích đất
trồng lúa nghìn ha 1.530,1 39,5 20,6
Sản lượng lúa nghìn tấn 8.433,1 41,2 21,7
Sản lượng thủy
sản khai thác nghìn tấn 542,1 58,0 23,8
Sản lượng thủy
sản nuôi trồng nghìn tấn 781,9 41,8 30,4
Về giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá 1994), VKTTĐ vùng ĐBSCL có
vai trò quan trọng, trong đó ở tốp đầu của 63 tỉnh, thành phố là An Giang và Kiên
Giang. Riêng về giá trị sản xuất nông nghiệp, An Giang đứng đầu cả nước, còn Kiên
Giang đứng thứ 3 (sau An Giang và Đăk Lăk). Về giá trị sản xuất của riêng ngành
thủy sản thì Cà Mau và Kiên Giang đứng ở vị trí số 1 và 2 trên 63 tỉnh, thành phố.
Về diện tích và sản lượng lúa thì 2 tỉnh An Giang và Kiên Giang đang dẫn
đầu cả nước (An Giang có diện tích trồng lúa là 557,2 nghìn ha và sản lượng đạt
3,46 triệu tấn năm 2009. Kiên Giang tương ứng là 622,1 nghìn ha và 3,4 triệu tấn).
Về sản lượng khai thác thủy sản, Kiên Giang đứng đầu 63 tỉnh, thành phố
(351,6 nghìn tấn), còn An Giang đứng đầu về sản lượng nuôi trồng (287,2 nghìn
tấn).
* Công nghiệp
Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 1994) của toàn VKTTĐ đạt
gần 29,9 nghìn tỉ đồng, chiếm 42,9% giá trị sản xuất công nghiệp của vùng ĐBSCL
và 4,3% của cả nước, trong đó khu vực Nhà nước chiếm 25,2%, khu vực ngoài Nhà
nước chiếm 70,7% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 4,1%.
Với tiềm năng dầu khí ở vùng biển Tây Nam, chiếm 80% trữ lượng về dầu và
70% trữ lượng về khí đốt của ĐBSCl, hiện nay trên địa bàn VKTTĐ đã hình thành
cụm khí - điện - đạm Cà Mau, trung tâm điện lực Ô Môn và trung tâm nhiệt điện
lớn tại khu vực Kiên Lương (Kiên Giang) với tổng công suất khoảng 9.000 – 9.400
MW [4]. Đây sẽ là trung tâm năng lượng lớn của cả nước. Sản lượng điện năm 2009
đạt trên 3 tỉ KWh.
Trữ lượng đá vôi (chiếm 98% vùng ĐBSCL) và sét chịu lửa (80%) là cơ sở để
VKTTĐ phát triển mạnh công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Các
nhà máy xi măng ở Hà Tiên và chi nhánh ở Cần Thơ đã cung cấp ra thị trường
khoảng 5,5 triệu tấn/năm. Các tỉnh An Giang và Kiên Giang còn khai thác đá với
126
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và...
khối lượng trên 2 triệu m3 [1].
Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đặc biệt là công nghiệp
xay sát và chế biến thủy sản đóng vai trò quan trọng, có đóng góp lớn cho xuất khẩu
lúa và thủy sản của cả nước. Năm 2009, các địa phương của VKTTĐ vùng ĐBSCL
đã chế biến khoảng 210 nghìn tấn thủy sản đông lạnh, xay sát trên 3,7 triệu tấn lúa
gạo. . .
Trên địa bàn VKTTĐ hiện có 5 khu công nghiệp (KCN) đang hoạt động với
tổng diện tích 991 ha, đó là KCN Trà Nóc 1 (135 ha), KCN Trà Nóc 2 (165 ha) tại
TP Cần Thơ; KCN Khánh An (360 ha) ở TP Cà Mau; KCN Bình Hoà (132 ha) và
Vàm Cống (199 ha) ở An Giang. Ngoài ra còn có 4 KCN đang được san lấp mặt
bằng là KCN Thạnh Lộc (250 ha) - huyện Châu Thành, KCN Thuận Yên (141 ha)
- thị xã Hà Tiên ở tỉnh Kiên Giang và 2 KCN Hưng Phú 1 và Hưng Phú 2 ở TP
Cần Thơ [4].
* Dịch vụ
Tại TP Cần Thơ, trung tâm thương mại lớn nhất vùng ĐBSCL cũng như tại
các thành phố lớn trong VKTTĐ như TP Long Xuyên, TP Rạch Giá, TP Cà Mau,
hoạt động thương mại khá nhộn nhịp. Năm 2009, tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá thực tế) đạt 100.698,1 tỉ đồng, chiếm 45,1%
vùng ĐBSCL và 8,3% cả nước. Các chợ nông thôn, nhất là các chợ nông sản, thủy
sản phân bố hợp lí trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong VKTTĐ. Hoạt động của
các chợ biên giới khá nhộn nhịp, nổi bật nhất là chợ Tịnh Biên (huyện Tịnh Biên),
Long Bình (huyện An Phú) ở tỉnh An Giang. Hiện nay tại khu vực biên giới các
tỉnh An Giang và Kiên Giang với Campuchia đã và đang hình thành các khu kinh
tế cửa khẩu (KKTCK) như KKTCK An Giang và Khánh Bình (tỉnh An Giang),
KKTCK Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang). . .
Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Năm 2009 tổng giá trị xuất
nhập khẩu toàn VKTTĐ đạt 2.673,0 triệu USD, chiếm 38,4% tổng giá trị xuất nhập
khẩu vùng ĐBSCL, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 1.991,6 triệu USD, chiếm 74,5%
giá trị xuất nhập khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là thủy sản đông lạnh, gạo. . .
VKTTĐ vùng ĐBSCL với tài nguyên du lịch đặc sắc đang trở thành địa bàn
thu hút ngày càng đông khách du lịch tới tham quan, nghỉ dưỡng, bao gồm du lịch
biển - đảo (tại Phú Quốc, Hà Tiên), du lịch sinh thái rừng ngập mặn (tại các Vườn
quốc gia Mũi Cà Mau, U Minh Thượng, U Minh Hạ. . . ), du lịch văn hoá - lịch sử
(núi Sam, khu lưu niệm Bác Tôn, đồi Tức Dụp – tỉnh An Giang; khu di tích Hòn
Đất, chùa Hang – tỉnh Kiên Giang; căn cứ Xẻo Đước, đình Tân Hưng – tỉnh Cà
Mau. . . ).
Trở thành VKTTĐ thứ 4 của cả nước, VKTTĐ vùng ĐBSCL đang khai thác
tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển của từng địa phương và toàn địa bàn, trở thành
vùng phát triển năng động, có đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế của đất nước,
góp phần quan trọng vào việc xây dựng vùng ĐBSCL giàu mạnh.
127
Lê Thông và Lê Huy Huấn
2.1.4. Định hướng phát triển
Để xây dựng VKTTĐ vùng ĐBSCL xứng đáng trở thành VKTTĐ thứ 4 của
cả nước, đảm nhận vai trò đầu tàu vào tăng trưởng kinh tế, có cơ cấu kinh tế hiện
đại, lôi kéo và hỗ trợ các địa phương khác trong vùng ĐBSCL, tứ giác Cần Thơ –
An Giang – Kiên Giang – Cà Mau tiếp tục phấn đấu thực hiện các mục tiêu phát
triển đến năm 2020 như sau:
Bảng 4. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế VKTTĐ
vùng ĐBSCL đến năm 2020 [2,4]
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2010
1. Tốc độ tăng trưởng GDP % 13,0 14,0
2. GDP (giá 1994) tỉ đồng 69.542 235.750
So với vùng ĐBSCL % 42,5 45,4
3. GDP/người USD 1.200 3.000
So với vùng ĐBSCL % 125 140
4. Kim ngạch xuất nhập khẩu tỉ USD 3,2 13,6
So với vùng ĐBSCL % 48,6 55,3
5. Cơ cấu kinh tế %
+ Khu vực I 29,4 15,0
+ Khu vực II 28,7 40,0
+ Khu vực III 41,9 45,0
Trong giai đoạn 2010 – 2020, VKTTĐ vùng ĐBSCL tiếp tục là trung tâm lớn
về sản xuất lúa gạo; đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản, đóng góp lớn vào
xuất khẩu lúa gạo và thủy sản cả nước.
VKTTĐ là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước với các ngành công nghiệp
mũi nhọn là năng lượng (khí - điện - đạm), chế biến lương thực - thực phẩm (lúa
gạo, thủy sản, thức ăn chăn nuôi và thức ăn nuôi trồng thủy sản. . . ), sản xuất vật
liệu xây dựng (xi măng), công nghiệp cơ khí (đóng mới và sửa chữa tàu thuyền),
điện tử - tin học. . .
VKTTĐ vùng ĐBSCL là trung tâm dịch vụ lớn của toàn vùng ĐBSCL và của
cả nước (giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, thương mại và du lịch).
VKTTĐ là cầu nối trong hội nhập kinh tế khu vực và giữ vị trí quan trọng về
quốc phòng, an ninh của đất nước.
3. Kết luận
VKTTĐ là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước với các ngành công nghiệp
mũi nhọn là năng lượng (khí - điện - đạm), chế biến lương thực - thực phẩm (lúa
gạo, thủy sản, thức ăn chăn nuôi và thức ăn nuôi trồng thủy sản. . . ), sản xuất vật
liệu xây dựng (xi măng), công nghiệp cơ khí (đóng mới và sửa chữa tàu thuyền),
128
Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và...
điện tử - tin học. . .
VKTTĐ vùng ĐBSCL là trung tâm dịch vụ lớn của toàn vùng ĐBSCL và của
cả nước (giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, thương mại và du lịch).
VKTTĐ là cầu nối trong hội nhập kinh tế khu vực và giữ vị trí quan trọng về quốc
phòng, an ninh của đất nước. Trong giai đoạn sắp tới (đến năm 2020), VKTTĐ này
sẽ tiếp tục đóng góp lớn về GDP, về kim ngạch xuất khẩu, về tốc độ tăng trưởng
cho toàn vùng ĐBSCL và cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ và nnk, 2010. Việt Nam các tỉnh và
thành phố. Nxb Giáo dục Việt Nam.
[2] Số liệu kinh tế xã hội ĐBSCL 2000 – 2009. Cục Thống kê TP Cần Thơ, 6/2010.
[3] Niên giám thống kê Việt Nam 2009. Nxb Thống kê, H 2010.
[4] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển, 2009. Đề án quy hoạch
VKTTĐ vùng ĐBSCL.
[5] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), 2009. Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam. Nxb Giáo
dục Việt Nam.
ABSTRACT
The key economic region of the Mekong Delta’s
current situation and development orientation
The key economic region of the Mekong Delta was established according to the
Decision No. 492/QD-TTg by the Prime Minister on 16.04.2009. Although recently
formed, the economy of this region has thrived. The article focuses on analyzing
the current state of economic development according to some criteria such as scale
and growth rate of GDP, GDP per capital, economic structure and development of
sectors in comparison with the whole country and the Mekong River Delta. Based on
these criteria, the article also presents predictions as well as development orientation
of the fourth key economy regions of the country.
129