Tóm tắt. Trong phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng dựa vào
chỉ số, OECD khuyến cáo là khi tính toán các chỉ số của các biến thành phần thuộc hàm tổn
thương nên xác định trọng số của các chỉ thị cấu thành nên các biến nhằm mục đích xác định
được tầm quan trọng của các chỉ thị này trong các biến thành phần. Trọng số của các chỉ thị
trong mỗi biến được xác định bằng phương pháp phân tích thứ bậc AHP với sự hỗ trợ của
phần mềm Expert Choice. Kết quả tính toán trọng số được kiểm chứng bằng chỉ số nhất quán
CR cho thấy: chỉ số CR trong việc tính trọng số của các chỉ thị đều nhỏ hơn 0,1. Vì vậy, kết
quả tính toán trọng số là phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng để tính toán giá trị
các biến trong hàm tổn thương đối với ngành du lịch Nghệ An do biến đổi khí hậu.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định trọng số của các chỉ thị trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu đến ngành du lịch tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
171
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0021
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 171-180
This paper is available online at
XÁC ĐỊNH TRỌNG SỐ CỦA CÁC CHỈ THỊ TRONG ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG
DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
Viện Địa lí, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tóm tắt. Trong phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng dựa vào
chỉ số, OECD khuyến cáo là khi tính toán các chỉ số của các biến thành phần thuộc hàm tổn
thương nên xác định trọng số của các chỉ thị cấu thành nên các biến nhằm mục đích xác định
được tầm quan trọng của các chỉ thị này trong các biến thành phần. Trọng số của các chỉ thị
trong mỗi biến được xác định bằng phương pháp phân tích thứ bậc AHP với sự hỗ trợ của
phần mềm Expert Choice. Kết quả tính toán trọng số được kiểm chứng bằng chỉ số nhất quán
CR cho thấy: chỉ số CR trong việc tính trọng số của các chỉ thị đều nhỏ hơn 0,1. Vì vậy, kết
quả tính toán trọng số là phù hợp, đảm bảo độ tin cậy và có thể sử dụng để tính toán giá trị
các biến trong hàm tổn thương đối với ngành du lịch Nghệ An do biến đổi khí hậu.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, tổn thương, biến thành phần, chỉ thị, trọng số, phương pháp AHP.
1. Mở đầu
Vào năm 2003, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đưa ra phương pháp đánh
giá tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng dựa vào các chỉ số của 3 biến thành phần thuộc
hàm tổn thương, gồm: biến phơi nhiễm, biến nhạy cảm và biến năng lực thích ứng [1, 2]. Các biến
thành phần được cấu thành bởi các chỉ thị thể hiện bản chất/nội hàm của các biến đó trong mối
quan hệ với tính dễ bị tổn thương của đối tượng bị tác động. Để đánh giá vai trò của các chỉ thị
trong mỗi biến thành phần đến khả năng tổn thương của đối tượng bị tác động, OECD khuyến
nghị cần tính trọng số của từng chỉ thị trong các biến thành phần. Để xác định trọng số của các chỉ
thị trong các biến thành phần thuộc hàm tổn thương do biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch tỉnh
Nghệ An, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) do Thomas L. Saaty đề
xuất vào những năm 1970 và sau này được chính Saaty mở rộng, bổ sung.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp đánh giá và lựa chọn các chỉ thị
2.1.1. Phương pháp phân tích thứ bậc AHP
Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process - AHP) là một trong những cách tiếp cận
đánh giá đa tiêu chí, bắt nguồn từ lí thuyết đo lường mức độ quan trọng dựa trên cơ sở toán học và
tâm lí học [3-5].
Ngày nhận bài: 11/11 /2016. Ngày nhận đăng: 28/12/2016.
Tác giả liên hệ: Hoàng Lưu Thu Thủy e-mail: thuy_hoangluu@yahoo.com
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
172
AHP kết hợp được cả hai mặt tư duy của con người: về định tính (qua sự sắp xếp thứ bậc) và
định lượng (qua sự mô tả đánh giá dưới dạng các con số). Phương pháp AHP dựa trên 4 nguyên
tắc sau đây:
- Nguyên tắc phân tích: Xác định mục tiêu, tiêu chí, phương án và các thành phần khác có
liên quan đến vấn đề ra quyết định; Sắp xếp chúng theo cấu trúc thứ bậc (Hình 1).
Hình 1. Cấu trúc phân tích thứ bậc AHP
- Nguyên tắc so sánh: Xác định mức độ quan trọng tương đối của các tiêu chí chính, tiêu chí
phụ và các phương án bằng cách so sánh cặp; Mức độ quan trọng trong so sánh cặp, thể hiện
bằng một con số duy nhất trong khoảng từ 1 đến 9. Ý nghĩa của từng con số được trình bày trong
Bảng 1.
Các con số được lựa chọn dựa vào ý kiến của người ra quyết định có sự tham khảo ý kiến của
các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
Bảng 1. Mức độ quan trọng trong so sánh cặp theo AHP
Mức độ
quan trọng
Định nghĩa Giải thích
1 Quan trọng bằng nhau Hai thành phần có tính chất bằng nhau
3 Quan trọng vừa phải Kinh nghiệm và nhận định hơi nghiêng về cái này hơn cái kia
5 Quan trọng mạnh Kinh nghiệm và nhận định nghiêng mạnh về cái này hơn cái kia
7 Quan trọng rất mạnh Một thành phần được ưu tiên rất mạnh
hơn cái kia và được biểu lộ trong thực hành
9 Quan trọng tuyệt đối Sự quan trọng của thành phần này hơn cái kia ở mức cao nhất
2,4,6,8 Mức trung gian giữa các mức trên Cần sự thỏa hiệp giữa hai mức độ nhận
định
Nghịch đảo
Nếu thành phần i được gán giá
trị khác 0 khi so sánh với
thành phần j, thì j sẽ có giá trị
nghịch đảo khi so sánh với i
So sánh được thực hiện bằng cách chọn
thành phần nhỏ hơn làm đơn vị ước
lượng thành phần lớn hơn khi có nhiều
đơn vị
Xác định trọng số của các chỉ thị trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu đến
173
- Nguyên tắc tổng hợp:
Tổng hợp là quá trình tính toán độ ưu tiên từ các ma trận so sánh cặp, từ đó tính toán trọng số
của các phương án. Vector độ ưu tiên của các tiêu chí và phương án được xác định bằng phương
pháp chuẩn hóa ma trận, cụ thể:
+ Dựa trên ma trận so sánh cặp, tính vector độ ưu tiên cho các tiêu chí chính, các tiêu chí phụ
và các phương án.
+ Tổng hợp các mức độ ưu tiên của từng phương án để có kết quả cuối cùng là trọng số của
các phương án.
- Nguyên tắc đo lường sự không nhất quán
Khi xác định mỗi một vector độ ưu tiên của các tiêu chí và phương án cần phải xác định tỉ số
nhất quán. Trong các bài toán thực tế, không phải lúc nào cũng có thể xây dựng được quan hệ bắc
cầu trong khi so sánh từng cặp. Trong trường hợp phương án A có thể tốt hơn B, B có thể tốt hơn
C nhưng không phải lúc nào A cũng tốt hơn C. Hiện tượng này gọi là sự không nhất quán.
Mức độ không nhất quán của các nhận định được thể hiện bằng tỉ số nhất quán (CR) với các
giả thiết: 1) Nếu CR ≤ 10%: các kết quả tính toán trọng số thể chấp nhận được; 2) Nếu CR > 10%:
các kết quả cần phải thẩm định lại các bước trước đó.
Tỉ số nhất quán (CR) được tính theo công thức: = ூ
ோூ
; trong đó: CI - chỉ số nhất quán, là chỉ
số đo lường mức độ chệch hướng nhất quán được tính bằng công thức:
ܥܫ = ఒೌೣି
ିଵ
;
trong đó: λmax là giá trị trung bình của vector nhất quán; n là số tiêu chí.
RI - chỉ số ngẫu nhiên, là giá trị trung bình của CI. Giá trị RI theo số lượng tiêu chí khác
nhau được xác định (Saaty, 2008):
n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
RI 0 0 0,58 0,9 1,12 1,24 1,32 1,45 1,49 1,51
2.1.2. Lựa chọn các chỉ thị các biến của hàm tổn thương
Đối với ngành du lịch của Nghệ An, chúng tôi đã lựa chọn các chỉ thị của từng biến thành
phần thuộc hàm tổn thương, cụ thể:
- Chỉ thị mức độ phơi nhiễm được lựa chọn theo các tác nhân gây ra tổn thương đến ngành du
lịch trong bối cảnh biến đổi khí hậu, gồm: các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa và các hiện
tượng thiên tai: bão, nắng nóng, hạn hán và ngập lụt. Các chỉ thị này thể hiện thông qua tần suất
và cường độ xuất hiện và sự biến đổi của các yếu tố khí hậu tại tỉnh Nghệ An.
- Chỉ thị mức độ nhạy cảm được lựa chọn là các đối tượng hứng chịu tai biến khí tượng thủy
văn trong lĩnh vực du lịch. Các đối tượng này gồm: khách du lịch, loại hình du lịch, các cơ sở lưu
trú và các khu di tích, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển.
- Năng lực thích ứng đối với ngành du lịch là khả năng thích nghi với BĐKH (biến động khí
hậu và các hiện tượng cực đoan) của ngành du lịch để giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra, đồng
thời tận dụng các cơ hội để thích ứng với BĐKH.
Bảng 2 trình bày bộ chỉ thị đánh giá tổn thương do BĐKH đối với ngành du lịch tỉnh Nghệ An
được chúng tôi lựa chọn có sự tham khảo bộ chỉ thị của đề tài: Đánh giá mức độ tổn thương của hệ
thống kinh tế - xã hội do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ [6].
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
174
Bảng 2. Bộ chỉ thị đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu
đối với ngành du lịch tỉnh Nghệ An
Nhóm chỉ thị Chỉ thị chính Chỉ thị phụ Đơn vị của chỉ thị
Chỉ thị mức
độ phơi
nhiễm
Các loại
thiên tai
Tần suất xuất hiện bão Số cơn/năm
Số trận lũ xảy ra Trận/năm
Số đợt hạn hán xảy ra Ngày
Tần suất và mức độ ngập lụt %
Sự thay đổi của ngày có Tx ≥ 35oC Ngày
Nhiệt độ
Sự biến đổi của nhiệt độ không khí TB
năm
oC
Sự biến đổi của nhiệt độ tối cao TB năm oC
Sự biến đổi của nhiệt độ tối thấp TB
năm
oC
Mưa
Sự biến đổi của lượng mưa TB năm mm
Số ngày có R≥ 50mm Ngày
Chỉ thị mức
độ nhạy cảm
Tiềm năng
du lịch
Khách du lịch Người
Cơ sở du lịch Số cơ sở
Loại hình du lịch Số lượng loại hình
Số lượng các khu di tích Số lượng
Các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia và khu dự trữ sinh quyển Số lượng
Năng lực
thích ứng
Thích ứng
Cơ sở hạ
tầng
Tỉ lệ hộ có nhà kiên cố %
Tỉ lệ hộ có điện sinh hoạt %
Tỉ lệ hộ có nước sinh hoạt hợp vệ sinh %
Tỉ lệ xã phường có đường GT bê tông,
nhựa hóa/Tỉ lệ đường trục thôn được bê
tông, nhựa hóa
%
Tỉ lệ xã phường đạt chuẩn quốc gia về y
tế %
Số cơ sở y tế
Kinh tế - xã
hội
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng
hoặc 1 năm Triệu VND
Tỉ lệ lao động có việc làm %
Tỉ lệ hộ có nguồn thu phi nông nghiệp %
Tỉ lệ dân số thành thị %
Cơ chế
chính sách
Ngân sách chi cho ứng phó BĐKH Triệu VNĐ
Tỉ lệ hộ/người dân được tập huấn về
phòng tránh thiên tai %
2.2. Kết quả và thảo luận
Việc tính toán trọng số của các chỉ thị (trong lí thuyết là các phương án) của các biến thành
phần trong đánh giá tổn thương đối với ngành du lịch Nghệ An theo phương pháp AHP, được hỗ
trợ bởi phần mềm Expert choice [3, 5].
* Xác định trọng số các chỉ thị phơi nhiễm
- Xác định các tiêu chí so sánh đối với các chỉ thị của biến phơi nhiễm
Xác định trọng số của các chỉ thị trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu đến
175
Các tiêu chí được lựa chọn theo tính chất của các chỉ thị phơi nhiễm gồm: tần suất xuất hiện,
cường độ, thời gian tác động của các chỉ thị này. Tuy nhiên, do các chỉ thị có sự khác nhau về tính
chất nên không thể chọn được các tiêu chí so sánh liên quan đến tính chất của các chỉ thị này. Vì
vậy, chúng tôi đã chọn tiêu chí so sánh là các đối tượng có liên quan đến ngành du lịch chịu tác
động của các chỉ thị phơi nhiễm, đó là: Số lượng khách du lịch, Số lượng cơ sở lưu trú, Các loại
hình du lịch, Số lượng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển.
Bước 1: Xác định mức độ quan trọng của các chỉ thị ứng với mỗi tiêu chí
+ Tiêu chí 1: Số lượng khách du lịch (T1)
P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10
P1 1 3 7 6 9 5 5 4 6 4
P2 1/3 1 6 5 8 4 4 2 5 3
P3 1/7 1/6 1 1/2 4 1/3 1/3 1/4 1/3 1/5
P4 1/6 1/5 2 1 4 1/3 1/3 1/4 1/3 1/4
P5 1/9 1/8 1/4 1/4 1 1/5 1/5 1/6 1/4 1/7
P6 1/5 1/4 3 3 5 1 2 1/3 3 1/3
P7 1/5 1/4 3 3 5 1/2 1 1/3 3 1/3
P8 1/4 1/2 4 4 6 3 3 1 4 1/2
P9 1/6 1/5 3 3 4 1/3 1/3 1/4 1 1/4
P10 1/4 1/3 5 4 7 3 3 2 4 1
+ Tiêu chí 2: Số lượng cơ sở lưu trú (T2)
P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10
P1 1 3 9 5 8 7 7 3 6 3
P2 1/3 1 7 3 7 7 7 3 5 2
P3 1/9 1/7 1 1/4 1 1/3 1/3 1/6 1/3 1/5
P4 1/5 1/3 4 1 4 4 4 1/3 2 1/3
P5 1/8 1/7 1 1/4 1 1/3 1/3 1/5 1/4 1/4
P6 1/7 1/7 3 1/4 3 1 1 1/4 1/3 1/4
P7 1/7 1/7 3 1/4 3 1 1 1/4 1/3 1/4
P8 1/3 1/3 6 3 5 4 4 1 2 2
P9 1/6 1/5 3 1/2 4 3 3 1/2 1 1/3
P10 1/3 1/2 5 3 4 4 4 1/2 3 1
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
176
+ Tiêu chí 3: Loại hình du lịch (T3)
P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10
P1 1 2 5 7 9 7 7 4 5 2
P2 1/2 1 4 5 7 5 5 3 4 2
P3 1/5 1/4 1 4 5 4 4 1/3 2 1/3
P4 1/7 1/5 1/4 1 2 1/2 1/2 1/5 1/4 1/5
P5 1/9 1/7 1/5 1/2 1 1/3 1/3 1/5 1/4 1/5
P6 1/7 1/5 1/4 2 3 1 1 1/4 1/4 1/4
P7 1/7 1/5 1/4 2 3 1 1 1/4 1/4 1/4
P8 1/5 1/3 3 5 4 4 4 1 4 1/2
P9 1/5 1/4 1/2 4 4 4 4 1/4 1 1/4
P10 1/2 1/2 3 5 5 4 4 2 4 1
+ Tiêu chí 4: Số lượng các KBTTN, VQG, KDTSQ (T4)
P1 P2 P3 P4 P5 P6 P7 P8 P9 P10
P1 1 1/2 1/5 3 3 1/3 1/3 1/4 2 1/2
P2 2 1 1/5 3 3 1/3 1/3 1/4 3 1/3
P3 5 5 1 7 7 3 3 2 5 3
P4 1/3 1/3 1/7 1 2 1/5 1/4 1/7 1/3 1/4
P5 1/3 1/3 1/7 1/2 1 1/5 1/4 1/7 1/3 1/4
P6 3 3 1/3 5 5 1 1 1/2 3 3
P7 3 3 1/3 4 4 1 1 1/2 3 3
P8 4 4 1/2 7 7 2 2 1 5 3
P9 1/2 1/3 1/5 3 3 1/3 1/3 1/5 1 1/2
P10 2 3 1/3 4 4 1/3 1/3 1/3 2 1
+ Lập ma trận tiêu chí:
Ma trận tiêu chí được lập bằng cách: xác định độ ưu tiên của các chỉ thị theo các tiêu chí T1,
T2, T3, T4. Tập hợp các độ ưu tiên đã xác định được để lập thành ma trận tiêu chí.
Xác định trọng số của các chỉ thị trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu đến
177
Tiêu chí
Phương án
T1 T2 T3 T4
P1 0,305 0,302 0,276 0,051
P2 0,195 0,207 0,200 0,061
P3 0,027 0,020 0,079 0,262
P4 0,033 0,078 0,024 0,025
P5 0,015 0,021 0,018 0,022
P6 0,071 0,034 0,033 0,131
P7 0,062 0,032 0,033 0,127
P8 0,115 0,129 0,121 0,196
P9 0,044 0,060 0,065 0,042
P10 0,133 0,117 0,149 0,083
Bước 2: Sắp hạng các tiêu chí theo độ quan trọng:
Sắp xếp thứ hạng bằng cách so sánh cặp giữa các tiêu chí T1, T2, T3, T4 và cho điểm mức độ
quan trọng dựa theo thang được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Bảng sắp xếp thứ hạng các tiêu chí
Các tiêu chí T1 T2 T3 T4
T1 1 1 3 4
T2
1 1 2 3
T3
1/3 1/2 1 2
T4
1/4 1/3 1/2 1
Xác định vector độ ưu tiên các tiêu chí:
Vector độ ưu tiên của các tiêu chí được xác định bằng cách chuẩn hóa ma trận (6) theo các
bước đã được trình bày trong phần lí thuyết. Từ độ ưu tiên của các tiêu chí xác định được tỉ số
nhất quán CR.
Bảng 2. Bảng xác định độ ưu tiên các tiêu chí
Các tiêu chí Độ ưu tiên của các tiêu chí Tỉ số nhất quán
T1 0,402
CR = 0,01
T2 0,337
T3 0,164
T4 0,097
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
178
Bước 3: Tính trọng số của các chỉ thị
Trọng số của các chỉ thị được xác định bằng cách nhân ma trận tiêu chí (5) với véctơ độ ưu
tiên của các tiêu chí (7). Kết quả được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Trọng số các chỉ thị của biến phơi nhiễm
Các chỉ thị Trọng số Các chỉ thị Trọng số
Bão 0,275 Sự biến đổi của Tx tb năm 0,058
Lũ lụt 0,187 Sự biến đổi của Tm tb năm 0,053
Hạn hán 0,056 Nắng nóng 0,129
Ngập lụt 0,046 Lượng mưa năm 0,053
Sự biến đổi của Ttb năm 0,018 Số ngày mưa lớn 0,125
Kết quả tính toán cho thấy: tỉ số nhất quán của toàn bộ quá trình tính toán trọng số của các
chỉ thị là: CR = 0,04. Như vậy, giá trị CR < 10% (< 0,1) nên kết quả tính toán trọng số đủ độ tin
cậy, có thể sử dụng trong tính toán chỉ số tổn thương.
* Xác định trọng số các chỉ thị nhạy cảm
Các chỉ thị của biến nhạy cảm đối với ngành du lịch Nghệ An gồm: Số lượng khách du lịch,
số lượng các cơ sở du lịch, các loại hình du lịch, số lượng các khu di tích, vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên và khu dự trữ sinh quyển. Tuy nhiên, cũng như trong trường hợp các chỉ thị phơi
nhiễm, tính chất của các chỉ thị này khác nhau nên không thể chọn được các tiêu chí so sánh liên
quan đến tính chất của các chỉ thị nhạy cảm này. Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn tiêu chí so sánh là
những yếu tố tác động đến các chỉ thị nhạy cảm, đó là các chỉ thị của biến phơi nhiễm. Bằng các
bước tính toán tương tự như tính toán trọng số của các chỉ thị trong biến phơi nhiễm, đã xác định được
trọng số của các chỉ thị trong biến nhạy cảm (Bảng 4).
Bảng 4. Trọng số các chỉ thị của biến nhạy cảm
Các chỉ thị nhạy cảm Trọng số
Số lượng khách du lịch 0,437
Số lượng cơ sở lưu trú 0,078
Loại hình du lịch 0,269
Số lượng các khu di tích 0,119
Số lượng các KBTTN, VQG, KDTSQ 0,097
Tỉ số nhất quán của toàn bộ quá trình tính toán trọng số của các chỉ thị nhạy cảm là: CR = 0,06.
Vì vậy, kết quả tính toán trọng số đủ độ tin cậy, có thể sử dụng trong tính toán chỉ số tổn thương.
* Xác định trọng số các chỉ thị năng lực thích ứng
Đối với các chỉ thị của năng lực thích ứng, tiêu chí để đánh giá, so sánh các chỉ thị với nhau
được xác định là vai trò của các chỉ thị này trong việc giảm thiểu những tác động bất lợi của
BĐKH đến ngành du lịch. Vì vậy, tiêu chí so sánh đối với các chỉ thị năng lực thích ứng được lựa
chọn chỉ có 01 tiêu chí, đó là: ngăn ngừa, giảm thiểu tác động bất lợi của thiên tai, thời tiết khí hậu
cực đoan đối với ngành du lịch.
Bằng các bước tính toán tương tự như tính toán trọng số của các chỉ thị trong biến phơi nhiễm,
đã xác định được trọng số của các chỉ thị trong biến năng lực thích ứng (Bảng 5).
Xác định trọng số của các chỉ thị trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu đến
179
Bảng 5. Trọng số các chỉ thị của biến năng lực thích ứng
Các chỉ thị Trọng số Các chỉ thị Trọng số
Tỉ lệ hộ có nhà kiên cố 0,17 Thu nhập bình quân đầu
người/ năm 0,091
Tỉ lệ hộ có điện sinh hoạt 0,108 Tỉ lệ dân số thành thị 0,035
Tỉ lệ hộ có nước sinh hoạt hợp vệ
sinh 0,106 Tỉ lệ lao động có việc làm 0,068
Tỉ lệ xã /phường có đường bê
tông được bê tông hóa, nhựa hóa 0,104
Tỉ lệ hộ có nguồn thu phi
nông nghiệp 0,052
Tỉ lệ xã/ phường đạt chuẩn quốc
gia về y tế 0,031
Ngân sách chi cho ứng phó
với BĐKH 0,163
Số cơ sở y tế 0,043 Tỉ lệ hộ/người dân được tập huấn phòng tránh thiên tai 0,029
Tỉ số nhất quán của toàn bộ quá trình tính toán trọng số của các chỉ năng lực thích ứng là:
CR = 0,04. Vì vậy, kết quả tính toán trọng số đủ độ tin cậy, có thể sử dụng trong tính toán chỉ số
tổn thương.
3. Kết luận
1-Tính toán trọng số của các chỉ thị nhằm mục đích xác định được tầm quan trọng của mỗi
chỉ thị này trong các biến thành phần. Trọng số càng lớn thì tầm quan trọng của chỉ thị càng lớn.
2-Trọng số các chỉ thị của các biến thuộc hàm tổn thương được tính toán theo phương pháp
phân tích thứ bậc AHP với sự hỗ trợ của phần mềm Expert Choice.
- Trong biến phơi nhiễm, các chỉ thị bão có trọng số cao nhất (0,257), tiếp đến là lũ lụt (0,187)
và thấp nhất là sự biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (0,018).
- Trong biến nhạy cảm, các chỉ thị số lượng khách du lịch có trọng số cao nhất (0,437), tiếp
đến là loại hình du lịch (0,269) và thấp nhất là số lượng cơ sở lưu trú (0,078).
- Trong biến năng lực thích ứng, các chỉ thị tỉ lệ hộ có nhà kiên cố có trọng số cao nhất (0,17),
tiếp đến là ngân sách chi cho ứng phó với biến đổi khí hậu (0,163) và thấp nhất là tỉ lệ hộ/ người
dân được tập huấn phòng tránh thiên tai (0,029).
3- Độ tin cậy của trọng số các chỉ thị được kiểm chứng bằng chỉ số nhất quán CR. Kết quả
tính toán cho thấy chỉ số CR của tất cả các chỉ thị đều nhỏ hơn 0,1 nên kết quả tính toán trọng số
các chỉ thị trong mỗi biến thành phần có thể sử dụng để tính toán giá trị các biến trong hàm tổn
thương đối với ngành du lịch Nghệ An do biến đổi khí hậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IPCC (2001): Climate change, 2001. Scientific basis. Cambridge University Press.
[2] Livia Bizicova and et al., 2009. Vulnerability and Climate Change. Impact Assessments for
Adaptation, module 4.
[3] Nguyễn Duy Liêm, 2013. Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai.
[4] Saaty T.L. 2008. Decision making with the analytic hierarchy process. Int. J. Services,
Sciences, Vol. 1, No. 1, pp. 83-98.
Hoàng Lưu Thu Thủy và Trần Thị Mùi
180
[5] Nguyễn Thống, 2016. Phương pháp định lượng trong quản lí: Chương 10: Phương pháp AHP.
[6] Hoàng Lưu Thu Thủy và nnk, 2015. Đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống kinh tế - xã
hội do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ. MS: BĐKH - 24 thuộc
Chương trình Khoa học và Công nghệ phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
BĐKH.
ABSTRACT
Determination of weighted indicators in climate change vulnerability assessment
on tourism sector in Nghe An province
Hoang Luu Thu Thuy and Tran Thi Mui
Institute of Geography, Vietnam Academy of Science and Technology
When using method of vulnerability and adaptability assessment based on indexes, the
OECD recommended that weighted indicators constituted the variable should be determined when
calculating the indexes of the component variables in vulnerability function in order to identify
the importance of these indicators in the component variables. Weighted indicators in each the
component variable were determined by Analytic Hierarchy Process method in the Expert Choice
software. Calculation results of weight were verified by consistency ratio (CR) showed that: all
CR values in calculation of weighted indicators were less than 0.1. Therefore, calculation results
of weight were consisten