1. Mở đầu
Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn
khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp. Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát
triển các năng lực chung đã quy định trong Chương trình
tổng thể. Phát triển các năng lực đó cũng chính là để nâng
cao chất lượng giáo dục sinh học. Trong dạy học môn
Sinh học, năng lực tự chủ và tự học được hình thành và
phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án,
thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thực
hành, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu thế
giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong
phương pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ
hội giúp học sinh (HS) hình thành và phát triển năng lực
tự học (NLTH) [1].
Bài tập thực tiễn (BTTT) có vai trò quan trọng trong
việc vừa là cơ sở giúp HS nắm vững những kiến thức,
đồng thời, thông qua thực hiện các BTTT, HS có thể
vận dụng những kiến thức đã học trên lớp vào thực tiễn
cuộc sống, lao động và sản xuất. BTTT còn giúp cho
các em hình thành, rèn luyện và phát triển các kĩ năng
học tập như: thu thập và xử lí thông tin, vận dụng các
kiến thức đã học nhằm xử lí các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn; kích thích sự tò mò, hứng thú trong quá trình
học tập của HS; HS hào hứng hơn khi được đặt vào bối
cảnh thực tế của cuộc sống, từ đó áp dụng kiến thức đã
học nhằm giải thích được một số sự vật, hiện tượng
trong thiên nhiên, môi trường sống xung quanh con
người để có thái độ, hành vi đúng đắn giúp sống hài hòa
với thiên nhiên, môi trường.
Về cấu trúc chương trình Sinh học 12 ở hệ THPT và
hệ giáo dục thường xuyên (GDTX) cũng tương đối giống
nhau: hệ THPT (1,5 x 35 = 52,5 tiết/năm) có thêm những
tiết bài tập, hệ GDTX (1,5 x 32 = 48 tiết/năm) chỉ khác
một chút ít ở phần mục tiêu. Phần Sinh thái học được
chia 3 chương xếp cuối chương trình Sinh học 12, có
nhiều kiến thức gần gũi với HS, đa phần có thể thấy được
bên ngoài thực tế, do đó tạo cho các em sự hứng thú tìm
hiểu kiến thức để áp dụng vào thực tiễn hằng ngày. Đây
chính là điều kiện cho việc thiết kế các BTTT nhằm phát
triển NLTH cho HS, đặc biệt là HS hệ GDTX.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bài tập thực tiễn trong dạy học sinh thái học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh hệ giáo dục thường xuyên, tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 55-59
55
Email: phuminhthach@gmail.com
XÂY DỰNG BÀI TẬP THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH HỆ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TỈNH TRÀ VINH
Thạch Phú Minh - Trung tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Trà Vinh
Lê Thanh Oai - Tạp chí Giáo dục
Ngày nhận bài: 10/6/2019; ngày chỉnh sửa: 20/6/2019; ngày duyệt đăng: 25/6/2019.
Abstract: Practical exercises have an important role in developing self-study competency for
students and helping them achieve the knowledge. At the same time, through soving practical
exercises, students can apply what they have learned in the classroom to real life, labor and
production. Within the scope of the study, we propose a process of developing practical exercises
in teaching Ecology to develop self-study competency for students of continuing education system,
Tra Vinh province.
Keywords: Self-study competency, practical exercises, continuing education.
1. Mở đầu
Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn
khoa học tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp. Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát
triển các năng lực chung đã quy định trong Chương trình
tổng thể. Phát triển các năng lực đó cũng chính là để nâng
cao chất lượng giáo dục sinh học. Trong dạy học môn
Sinh học, năng lực tự chủ và tự học được hình thành và
phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án,
thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thực
hành, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu thế
giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong
phương pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ
hội giúp học sinh (HS) hình thành và phát triển năng lực
tự học (NLTH) [1].
Bài tập thực tiễn (BTTT) có vai trò quan trọng trong
việc vừa là cơ sở giúp HS nắm vững những kiến thức,
đồng thời, thông qua thực hiện các BTTT, HS có thể
vận dụng những kiến thức đã học trên lớp vào thực tiễn
cuộc sống, lao động và sản xuất. BTTT còn giúp cho
các em hình thành, rèn luyện và phát triển các kĩ năng
học tập như: thu thập và xử lí thông tin, vận dụng các
kiến thức đã học nhằm xử lí các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn; kích thích sự tò mò, hứng thú trong quá trình
học tập của HS; HS hào hứng hơn khi được đặt vào bối
cảnh thực tế của cuộc sống, từ đó áp dụng kiến thức đã
học nhằm giải thích được một số sự vật, hiện tượng
trong thiên nhiên, môi trường sống xung quanh con
người để có thái độ, hành vi đúng đắn giúp sống hài hòa
với thiên nhiên, môi trường.
Về cấu trúc chương trình Sinh học 12 ở hệ THPT và
hệ giáo dục thường xuyên (GDTX) cũng tương đối giống
nhau: hệ THPT (1,5 x 35 = 52,5 tiết/năm) có thêm những
tiết bài tập, hệ GDTX (1,5 x 32 = 48 tiết/năm) chỉ khác
một chút ít ở phần mục tiêu. Phần Sinh thái học được
chia 3 chương xếp cuối chương trình Sinh học 12, có
nhiều kiến thức gần gũi với HS, đa phần có thể thấy được
bên ngoài thực tế, do đó tạo cho các em sự hứng thú tìm
hiểu kiến thức để áp dụng vào thực tiễn hằng ngày. Đây
chính là điều kiện cho việc thiết kế các BTTT nhằm phát
triển NLTH cho HS, đặc biệt là HS hệ GDTX.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
- Bài tập thực tiễn
BTTT được hiểu là các dạng bài tập có nội dung gắn
liền với đời sống thực tiễn của HS, đòi hỏi HS phải vận
dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn phát sinh như: giải thích được các sự việc, hiện tượng
trong thực tiễn mà HS gặp phải; các thói quen, hành vi;
phương pháp thực nghiệm; quy trình sản xuất,
Trong nghiên cứu, chúng tôi tham khảo định nghĩa
BTTT như sau: BTTT là dạng bài tập xuất phát từ các
tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận
dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới
hoặc củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức đã học,
đồng thời phát triển năng lực người học [2].
- Năng lực tự học
Trong Chương trình giáo dục phổ thông - Chương
trình tổng thể đã nêu rõ: Năng lực là thuộc tính cá nhân
được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá
trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
Đối với năng lực chung của HS, về NLTH, tự hoàn
thiện yêu cầu cần đạt được như: - Xác định được nhiệm
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 55-59
56
vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu
học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế; - Đánh
giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách
học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học
tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù
hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; - Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn
chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách
học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào
các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học; biết
thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân
và các giá trị công dân [1].
Có nhiều nghiên cứu về NLTH. Trong bài viết, chúng
tôi tham khảo định nghĩa NLTH là khả năng người học
độc lập tự giác từ việc xác định mục tiêu học tập đến việc
tự đánh giá, điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc
lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng, năng lực [3].
Thông qua tìm hiểu các khái niệm năng lực, tự học,
NLTH của các tác giả trong và ngoài nước, theo chúng
tôi: NLTH là khả năng tự suy nghĩ, hoạt động dựa trên
sự phối hợp giữa kiến thức, kĩ năng và thái độ của người
học để thực hiện có hiệu quả các hoạt động học tập.
2.2. Xây dựng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng
lực tự học cho học sinh
2.2.1. Quy trình xây dựng
Dựa vào quy trình xây dựng chủ đề [4] và quy trình
thiết kế BTTT [3] của một số tác giả, chúng tôi xác định
quy trình xây dựng BTTT gồm 5 bước như sau:
- Bước 1) Xác định tên và các mạch kiến thức của
chủ đề.
Trong sách giáo khoa Sinh học trung học phổ thông,
chương trình vẫn đang được phân thành các bài với các
đơn vị kiến thức phù hợp cho 45 phút, tuy nhiên, khi thiết
kế BTTT, chúng tôi sắp xếp các kiến thức của các bài
gần nhau thành chủ đề. Từ chủ đề cần xác định các mạch
nội dung lớn của chủ đề tương ứng với các hoạt động học
tập của HS.
- Bước 2) Thiết kế bảng ma trận các yêu cầu cần đạt
của chủ đề.
Ứng với mỗi nội dung kiến thức, xác định các yêu
cầu cần đạt được về kiến thức ở 4 mức độ (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng/ vận dụng cao). Đối với BTTT
nhằm phát triển NLTH cho HS hệ GDTX, chúng tôi xây
dựng các bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của HS
ở các mức độ khác nhau.
- Bước 3) Tìm kiếm tài liệu, thông tin liên quan đến
các nội dung đã xác định; các tài liệu, thông tin có thể là
tình huống thực tiễn, hình ảnh đã chụp, đoạn video, thí
nghiệm, bài báo, đoạn văn,
- Bước 4) Lựa chọn các đoạn thông tin, hình ảnh,
video, làm thông tin đã biết. Thiết kế các điều cần tìm,
dạng câu hỏi, yêu cầu.
- Bước 5) Chỉnh sửa và hoàn thiện các BTTT.
2.2.2. Ví dụ xây dựng bài tập thực tiễn trong chương
Quần xã sinh vật
Bước 1) Tên chủ đề “Quần xã sinh vật” (QXSV)
Mạch kiến thức của chủ đề:
- QXSV và một số đặc trưng cơ bản của quần xã;
- Diễn thế sinh thái.
Bước 2) Thiết kế bảng ma trận yêu cầu cần đạt được
của chủ đề
Mức độ
Nội dung
Mức độ
nhận biết
Mức độ
thông hiểu
Mức độ vận dụng
Mức độ
vận dụng cao
1. Khái niệm
QXSV và
một số đặc
trưng cơ bản
của quần xã.
- Phát biểu được khái
niệm QXSV.
- Liệt kê được các đặc
trưng cơ bản của quần
xã: thành phần loài,
loài ưu thế, loài đặc
trưng, phân bố cá thể
trong không gian.
- Phân biệt được quần xã
và quần thể; loài ưu thế
và loài đặc trưng.
- Lấy được một số ví dụ
về quần xã, loài ưu thế,
loài đặc trưng, các kiểu
phân bố cá thể trong
không gian.
- Phân tích được vai trò
của loài ưu thế, loài đặc
trưng, phân bố cá thể
trong không gian của
quần xã.
- Chỉ ra được loài ưu
thế, loài đặc trưng,
phân bố cá thể trong
không gian của quần
xã như quần xã 1 ruộng
lúa, quần xã 1 ao cá,
quần xã rừng nhiệt
đới,
- Giải thích được quần
xã nào đa dạng trong số
các quần xã cho trước
(quần xã sa mạc và
quần xã rừng nhiệt
đới,).
- Đề xuất được mô hình
vườn cây ăn quả nhiều
tầng, quần xã ao cá nuôi
nhiều tầng cho hiệu quả
kinh tế cao.
- Chứng minh được mô
hình VAC, VACR là
phát triển bền vững
nhất.
- Giải thích được sự hoạt
động quá mức của loài
ưu thế có thể dẫn đến “tự
đào huyệt chôn mình”
như quần xã 1 ao nuôi cá
lóc,
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 55-59
57
- Khảo sát, đánh giá
được mức độ đa dạng
loài của các QXSV ở địa
phương như: quần xã
đồng ruộng, quần xã một
ao cá,
2. Quan hệ
giữa các loài
trong QXSV
Liệt kê và trình bày
được các mối quan hệ
trong QXSV: cộng
sinh, hợp tác, hội sinh,
cạnh tranh, kí sinh, ức
chế cảm nhiễm, sinh
vật này ăn sinh vật
khác.
- Phân biệt được các mối
quan hệ trong QXSV:
cộng sinh, hợp tác, hội
sinh, cạnh tranh, kí sinh,
ức chế cảm nhiễm, sinh
vật này ăn sinh vật khác.
- Lấy được một số ví dụ
về các mối quan hệ: cộng
sinh, hợp tác, hội sinh,
cạnh tranh, kí sinh, ức
chế cảm nhiễm, sinh vật
này ăn sinh vật khác.
Giải thích được trong
nông nghiệp, nông dân
sử dụng thiên địch
(kiến vàng, ong mắt
đỏ,); số lượng chuột
tăng làm số lượng rắn
tăng sau đó số lượng
chuột giảm thì số
lượng rắn giảm; trồng
cây phong lan trên cây
vú sữa; trồng xen canh
cây họ đậu,
- Thiết lập được mô hình
trồng rau sạch (có sử
dụng thiên địch,)
- Phê phán việc săn bắt
động vật quý hiếm; đánh
bắt thủy hải sản và khai
thác rừng không hợp lí.
3. Diễn thế
sinh thái
- Phát biểu được các
khái niệm: diễn thế
sinh thái, diễn thế sinh
thái nguyên sinh, diễn
thế sinh thái thứ sinh.
- Nêu được nguyên
nhân và tầm quan
trọng của việc nghiên
cứu diễn thế sinh thái.
- So sánh được diễn thế
nguyên sinh và diễn thế
thứ sinh.
- Phân tích được những
nguyên nhân gây ra diễn
thế sinh thái.
- Giải thích được tầm
quan trọng của việc
nghiên cứu diễn thế.
- Lấy được một vài ví dụ
về diễn thế nguyên sinh,
thứ sinh.
Vận dụng được những
kiến thức đã học để giải
thích một số vấn đề:
rừng liêm nguyên sinh
ở Hữu Lũng tỉnh Lạng
Sơn có thể trở thành
Trảng cỏ; một hòn đảo
mới hình thành sau một
thời gian trở thành
rừng ổn định,
- Dự đoán được diễn thế
sinh thái ở đồng bằng
sông Cửu Long.
- Đề xuất phương án ứng
phó biến đổi khí hậu ở
Việt Nam, ở đồng bằng
sông Cửu Long,
- Đề xuất được một số
phương pháp nhằm khai
thác nguồn tài nguyên
rừng, hải sản, hợp lí
và bền vững.
- Đề xuất được một số
biện pháp điều khiển quá
trình diễn thế theo
hướng có lợi.
Bước 3) Thu thập các vấn đề thực tiễn liên quan đến
chủ đề như: các quần xã, đặc trưng của quần xã cũng
như mối quan hệ giữa các cá thể trong quần xã,
Bước 4) Thiết kế các BTTT
Bài tập 1. QXSV và một số đặc trưng cơ bản của
quần xã
RỪNG CÚC PHƯƠNG ĐỨNG TOP 3 THIÊN
ĐƯỜNG CHO NGƯỜI MÊ ĐỘNG VẬT
Hãy đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Vườn quốc gia Cúc Phương là một khu bảo tồn thiên
nhiên, khu rừng đặc dụng rộng 222 km2, nằm trên địa
phận thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa.
Nơi đây có hệ động thực vật phong phú, đa dạng mang
đặc trưng rừng mưa nhiệt đới. Nhiều loài động thực vật
có nguy cơ tuyệt chủng cao được phát hiện và bảo tồn tại
đây. Đây cũng là vườn quốc gia đầu tiên tại Việt Nam.
Cúc Phương rất nổi tiếng với hệ thực vật phong phú.
Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được gần 2.000
loài thực vật có mạch thuộc 887 chi trong 221 họ thực
vật. Nơi đây cũng được xác định là một trong 7 trung tâm
đa dạng thực vật của Việt Nam
Rừng Cúc Phương cũng có hệ động vật đa dạng, gồm
97 loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á),
137 loài chim, 76 loài bò sát, 46 loài lưỡng cư, 11 loài cá
và hàng ngàn loài côn trùng, nhiều loài nằm trong Sách
đỏ Việt Nam. Vườn quốc gia Cúc Phương đồng thời là
nơi sinh sống của một số quần thể thú quan trọng về mặt
bảo tồn, trong đó có loài linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt
chủng trên toàn cầu ở mức đe dọa cực kì nguy cấp là voọc
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 55-59
58
quần đùi trắng và loài sẽ bị nguy cấp trên toàn cầu là cầy
vằn, loài báo hoa mai là loài bị đe dọa ở mức quốc gia.
Cúc Phương cũng có hơn 40 loài dơi đã được ghi nhận
tại đây. Cúc Phương được công nhận là một vùng chim
quan trọng tại Việt Nam, đến nay đã có 313 loài chim
được xác định ở vườn quốc gia này. Do nằm tại vị trí tận
cùng phía bắc của vùng chim đặc hữu vùng đất thấp
Trung Bộ nhưng vườn quốc gia này chỉ có một loài chim
có vùng phân bố giới hạn được ghi nhận là khướu mỏ
dài. Nhiều nhóm sinh vật khác cũng đã được điều tra,
nghiên cứu ở vườn quốc gia Cúc Phương trong đó có ốc.
Khoảng 111 loài ốc đã được ghi nhận trong một chuyến
điều tra gần đây trong đó có 27 loài đặc hữu. Khu hệ cá
trong các hang động ngầm ở vườn quốc gia Cúc Phương
cũng đã được nghiên cứu, ít nhất đã có một loài cá được
ghi nhận tại đây là loài đặc hữu đối với vùng núi đá vôi,
đó là cá niết hang Cúc Phương. Tại vườn quốc gia này,
các nhà khoa học cũng đã xác định được 280 loài bướm,
7 loài trong số đó lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam
tại Cúc Phương vào năm 1998
(Nguồn: https://baomoi.com/rung-cuc-phuong-dung-
top-3-thien-duong-cho-nguoi-me-dong-
vat/c/20544916.epi)
Trả lời các câu hỏi:
TT Câu hỏi
Mức
độ
1
Từ đoạn trích trên, hãy cho biết QXSV là
gì? Cho ví dụ minh họa
1-2
2
Hãy cho biết QXSV vườn quốc gia Cúc
Phương có những đặc trưng cơ bản nào? Loài
nào là loài ưu thế, loài nào là loài đặc trưng?
2
3
Từ các loài động, thực vật sống trong rừng
quốc gia Cúc Phương hãy cho biết sự phân
bố của các cá thể trong không gian quần
xã như thế nào?
2
4
Chỉ ra được nguyên nhân QXSV ở rừng
trồng thường không đa dạng như rừng tự
nhiên
3
5
Hãy đề xuất 1 mô hình vườn hoặc nuôi cá
ở địa phương mà em biết nhằm mục đích
tăng hiệu quả kinh tế trên cùng 1 diện tích
4
Bài tập 2. QXSV và một số đặc trưng cơ bản của
quần xã
THIÊN NHIÊN HOANG DÃ: AMAZON - NGÔI
NHÀ CỦA MUÔN LOÀI
(Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=ZmlP-
jZ9N_4)
Hãy xem clip, đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Những loài vật giúp bảo vệ cây trồng ít người biết
Nhện nước là khắc tinh của sâu đục thân, sâu cuốn
lá, rầy nâu; bọ xít ăn rầy non; trong khi bọ đuôi kìm có
thể ăn 20-30 con sâu mỗi ngày
Sản xuất rau sạch, rau an toàn ngày càng trở thành
nhu cầu cấp thiết của xã hội, bởi ngoài việc bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, nó còn có ý nghĩa lớn về kinh tế và khoa
học khi hướng tới nền nông nghiệp bền vững. Nghiên
cứu, lợi dụng thiên địch tự nhiên để phòng chống sâu hại
hiệu quả là một hướng quan trọng để phát triển biện pháp
sinh học trong nuôi trồng.
Thiên địch là những sinh vật tự nhiên có ích, chúng
ăn hoặc gây bệnh những loài sâu bọ gây hại cho sản xuất
nông nghiệp. Mỗi hệ sinh thái nông nghiệp có những
nhóm thiên địch khác nhau, giữ vai trò quan trọng giúp
hạn chế sự phát triển của quần thể sâu gây hại.
Ngày nay, sử dụng thiên địch là một trong những biện
pháp sinh học được ứng dụng nhiều trong thực tiễn sản
xuất. Dưới đây là một số thiên địch có lợi mà bà con có thể
tận dụng để giúp cây trồng của mình phát triển tốt hơn.
(Nguồn: https://vnexpress.net/thoi-su/nhung-loai-vat-
giup-bao-ve-cay-trong-it-nguoi-biet-3575436.html)
Trả lời các câu hỏi:
TT Câu hỏi
Mức
độ
1
Hãy cho biết trong QXSV, các loài khác
nhau có những mối quan hệ nào? Phân
tích ý nghĩa của các mối quan hệ đó và
cho ví dụ minh họa
1-2
2
Phân biệt sự khác nhau giữa cây phong
lan và cây tầm gửi (tơ hồng) sống trên cây
thân gỗ
3
3
Tại sao phải nghiên cứu mối quan hệ giữa
các loài khác nhau trong quần xã?
2
4
Giải thích vì sao nông dân thường trồng
xen canh hoặc luân canh cây họ đậu trong
mảnh vườn của mình
3
5
Hãy cho biết hiện tượng khống chế sinh
học là gì? Hãy đề xuất 1 mô hình sản xuất
nông nghiệp có sử dụng thiên địch để đảm
bảo an toàn khi dùng nông sản
1 - 4
Bài tập 3. Diễn thế sinh thái
HÀNG LOẠT CÙ LAO ĐANG BIẾN MẤT Ở
MIỀN TÂY
Hãy đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Có 48 năm sống trên cồn Sơn nằm giữa sông Hậu
(phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy, TP. Cần
Thơ), ông Cao Văn Ba (66 tuổi) chứng kiến cảnh mảnh
đất trù phú ngày càng teo tóp. Gia đình ông hàng ngày
phải sống trong cảnh nơm nớp lo sợ. “Ngày trước cồn
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 464 (Kì 2 - 10/2019), tr 55-59
59
Sơn rộng hơn 100 mẫu (ha), giờ chỉ còn hơn 60 mẫu. Nhà
tôi có 2 mẫu đất vườn tại khu vực đầu cồn. Nhưng sạt lở
quá nhanh, khoảng 10 năm diện tích đất của tôi mất hơn
phân nửa”, ông Ba cho biết.
Cồn Sơn do phù sa bồi đắp, được ví như “viên ngọc
ngậm trong miệng rồng” của làng cổ Long Tuyền. Với
lợi thế của thiên nhiên, đất đai màu mỡ, cồn Sơn là xứ sở
của những vườn cây trái. Tất cả hộ dân sinh sống ở đây
vẫn làm nghề vườn là chính, kết hợp với làm du lịch cộng
đồng. Nhưng nhiều năm qua, “hà bá” tấn công ngày càng
khốc liệt, nhiều hộ dân mất đất đành bỏ cồn Sơn ra đi,
hiện chỉ còn 78 hộ với trên 300 nhân khẩu sinh sống.
Ông Phạm Văn Nhu đang sống tại huyện Bình Tân,
Vĩnh Long - người có hàng chục năm gắn bó với cồn Sơn
nhưng phải bỏ chạy vào bờ vì lo sợ “bà thủy” truy đuổi.
Ông Nhu có 1 ha đất ở cồn này. Từ năm 1978-2012, gia
đình ông phải dời nhà chạy lở 10 lần; mất 8.000 m2 đất.
“Không thể trụ được, tôi bán rẻ số đất còn lại, đưa gia
đình vào bờ sinh sống”, ông Nhu nói.
Theo những người cao niên, trước kia phần đất ở đầu
cồn Sơn kéo dài đến tận khu vực Trà Nóc, cách vị trí hiện
tại hơn 1km. Do tình trạng khai thác cát quá mức, kéo dài
nhiều năm liền khiến sạt lở, sụt lún càng phức tạp và chưa
có dấu hiệu dừng lại khi đầu cồn tiếp tục xuất hiện nhiều
vùng nước xoáy, hố sâu...
Trên sông Hậu, đoạn qua quận Thốt Nốt, TP. Cần
Thơ mấy năm nay đã xóa sổ hoàn toàn cái tên cồn Cả
Đôi, nằm cặp với cù lao Tân Lộc
(Nguồn: https://vnexpress.net/thoi-su/hang-loat-cu-lao-
dang-bien-mat-o-mien-tay-3456093.html)
Trả lời các câu hỏi:
TT Câu hỏi
Mức
độ
1
Tại sao người dân nơm nớp lo sợ trước sự
việc diện tích các cồn bị thu hẹp?
2
2
Khi một cù lao với nhà cửa, vườn cây ăn
trái dần bị sạt lở thì quá trình nào sẽ diễn
ra tiếp theo?
2
3
Hãy so sánh quá trình hình thành và phát
triển của một cù lao với quá trình sạt lở của
một cù lao đang xảy ra
2
4
Hãy chỉ ra tầm quan trọng trong việc
nghiên cứu sự hình thành và biến mất của
các cù lao
2
5
Hãy phân tích tác động của con người
đến việc hình thành và biến mất của các
cù lao
3
6
Hãy đề xuất một số biện pháp nhằm hạn
chế sự biến mất của các cù lao đang hiện
hữu
4
7
Bằng hiểu biết của mình hãy dự đoán quá
trình diễn thế sinh thái xảy ra ở đồng bằng
sông Cửu Long trong tương lai
4
Bước 5) Chỉnh sửa và hoàn thiện các BTTT: Hoàn
thiện BTTT bằng phương pháp tham vấn chuyên gia.
3. Kết luận
Vận dụng quy trình xây dựng BTTT trong phần Sinh
thái học nhằm phát triển NLTH cho HS, giúp HS phát
triển 3 nhóm NL đặc thù như: - Năng lực nhận thức Sinh
học: kiến thức và kĩ năng cần thiết để có thể đảm nhận
một công việc trong lĩnh vực Sinh học hoặc có thể tiếp
tục học sau đại học về lĩnh vực Sinh học; - Năng lực tìm
hiểu thế giới sống: hiểu biết và sử dụng được các nguyên
lí của phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng được
các phương pháp thực nghiệm để giải quyết các vấn đề
khoa học; - Năng lực vận dụng k