1.1. Lý do chọn đề tài
Đã nhiều năm nay, giáo dục giới tính (GDGT) cho học sinh đã trở thành
vấn đề được xã hội nói chung và ngành Giáo dục hết sức quan tâm. Tuy nhiên,
một bộ phận học sinh đã gần như bị bỏ quên trong khi chính các em là những
người cần được GDGT kỹ càng hơn. Đó là những học sinh chậm phát triển trí tuệ
(CPTTT).
Theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, hầu hết trẻ chậm phát triển trí tuệ
chưa biết cách chăm sóc, vệ sinh cơ thể khi đến tuổi dậy thì, nhất là các em nữ.
Ngày càng nhiều trẻ CPTTT bị lạm dụng tình dục, thể hiện những hành vi giới
tính không phù hợp Nhu cầu cần được GDGT của trẻ CPTTT đã trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết.
Muốn tiến hành GDGT cho trẻ CPTTT, cần phải có một bộ giáo án cụ thể
và phù hợp. Nội dung GDGT thì nhiều và cũng không khó tìm hiểu nhưng việc
chọn lọc, điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm nhận thức của học
sinh CPTTT thì hết sức khó khăn. Tính đến nay, Việt Nam chúng ta chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Vì tính cấp bách của vấn đề,
chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng bộ giáo án và CD giáo
dục giới tính trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì”. Hy vọng nghiên cứu này sẽ
bước đầu giúp nhà trường, giáo viên (GV) và phụ huynh có được công cụ cần
thiết để GDGT cho con em mình. Ngoài ra, đây cũng có thể là khởi đầu cho
nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề nóng bỏng này.
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bộ giáo án và CD giáo dục giới tính trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2009– 2010
77
XÂY DỰNG BỘ GIÁO ÁN VÀ CD GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ TUỔI DẬY THÌ
Trịnh Thị Thu Hà
(SV năm 4, Khoa GD Đặc biệt)
GVHD: ThS. Hoàng Thị Nga
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Đã nhiều năm nay, giáo dục giới tính (GDGT) cho học sinh đã trở thành
vấn đề được xã hội nói chung và ngành Giáo dục hết sức quan tâm. Tuy nhiên,
một bộ phận học sinh đã gần như bị bỏ quên trong khi chính các em là những
người cần được GDGT kỹ càng hơn. Đó là những học sinh chậm phát triển trí tuệ
(CPTTT).
Theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, hầu hết trẻ chậm phát triển trí tuệ
chưa biết cách chăm sóc, vệ sinh cơ thể khi đến tuổi dậy thì, nhất là các em nữ.
Ngày càng nhiều trẻ CPTTT bị lạm dụng tình dục, thể hiện những hành vi giới
tính không phù hợp Nhu cầu cần được GDGT của trẻ CPTTT đã trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết.
Muốn tiến hành GDGT cho trẻ CPTTT, cần phải có một bộ giáo án cụ thể
và phù hợp. Nội dung GDGT thì nhiều và cũng không khó tìm hiểu nhưng việc
chọn lọc, điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc điểm nhận thức của học
sinh CPTTT thì hết sức khó khăn. Tính đến nay, Việt Nam chúng ta chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Vì tính cấp bách của vấn đề,
chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng bộ giáo án và CD giáo
dục giới tính trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì”. Hy vọng nghiên cứu này sẽ
bước đầu giúp nhà trường, giáo viên (GV) và phụ huynh có được công cụ cần
thiết để GDGT cho con em mình. Ngoài ra, đây cũng có thể là khởi đầu cho
nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề nóng bỏng này.
1.2. Mục tiêu
Xây dựng bộ giáo án và CD giáo dục giới tính trẻ CPTTT tuổi dậy thì.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Bộ giáo án và CD GDGT trẻ CPTTT đã đáp ứng kịp thời nhu cầu bức thiết
của nhà trường, giáo viên và phụ huynh trong việc GDGT cho học sinh CPTTT ở
lứa tuổi dậy thì. Bộ giáo án đã giúp người sử dụng định hướng được mục tiêu,
nội dung và xác định được những đơn vị kiến thức và kỹ năng cần cung cấp cho
trẻ. Việc thiết kế bộ giáo án theo từng chương, mỗi chương có các bài được thiết
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
78
kế giáo án cụ thể, chi tiết, lại có thêm kho hình ảnh trong CD đính kèm giúp
người sử dụng dễ dàng triển khai các hoạt động giáo dục giới tính cho trẻ. Với
mục đích chọn lọc những kiến thức và kỹ năng thiết thực cho học sinh CPTTT,
bộ giáo án giúp học sinh biết cách chăm sóc, bảo vệ, vệ sinh thân thể đúng cách;
biết cách ứng xử trong một số tình huống cụ thể để tránh lạm dụng. Đó là nền
tảng cho những kỹ năng sống độc lập, tự tin hòa mình vào xã hội đương đại.
1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình phát triển của trẻ ở lứa tuổi dậy thì.
Ngoài ra, khách thể nghiên cứu còn là trẻ CPTTT tuổi dậy thì và một số GV dạy
trẻ CPTTT.
Đối tượng nghiên cứu
Bộ giáo án và CD GDGT trẻ CPTTT từ mức độ nhẹ đến trung bình tuổi dậy
thì tại Trường Chuyên biệt Bình Minh quận Tân Phú.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu bao
gồm: Lịch sử vấn đề nghiên cứu, các thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu, đặc
điểm tâm lý trẻ CPTTT, đặc điểm tâm lý trẻ tuổi dậy thì, những lưu ý đối với trẻ
CPTTT
- Nghiên cứu thực tiễn (dạy thực nghiệm, phỏng vấn giáo viên) nhằm kiểm
chứng tính khoa học, tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính thích ứng của bộ giáo
án.
1.6. Giới hạn đề tài
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu trên trẻ CPTTT tuổi dậy thì mức
độ nhẹ và trung bình ở Trường Chuyên biệt Bình Minh.
1.7. Phương pháp nghiên cứu chính
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thực nghiệm sư phạm: Dạy thực nghiệm tại Trường Chuyên biệt Bình
Minh nhằm kiểm tra tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ, giá trị thực tiễn
của bộ giáo án và CD GDGT trẻ CPTTT tuổi dậy thì.
Năm học 2009– 2010
79
- Phương pháp bổ trợ (Phương pháp tọa đàm): Tổ chức tọa đàm trong Ban
Giám hiệu, GV dạy thử nghiệm nhằm lấy ý kiến nhận định và góp ý về tính giáo
dục, tính khoa học, tính thẩm mỹ, giá trị thực tiễn của bộ giáo án và CD.
2. Tổ chức nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu lý thuyết
2.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mỹ và những nước tiên tiến ở châu Âu như Thụy Điển và Anh là những
nước tiên phong trong vấn đề GDGT. Hiện nay, có rất nhiều nước trên thế giới
rất quan tâm đến GDGT như Anh, Ba Lan, Pháp, Phần Lan, Hà Lan Tuy
nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề GDGT cho trẻ CPTTT tuổi
dậy thì.
2.1.2. Các khái niệm công cụ trong nghiên cứu
Giáo dục giới tính
Theo từ điển Bách khoa toàn thư tiếng Anh, “Giáo dục giới tính là thuật
ngữ được sử dụng để mô tả sự giáo dục về giải phẫu sinh dục, giải phẫu sinh sản,
quan hệ tình dục, sức khoẻ sinh sản, quan hệ tình cảm, quyền và trách nhiệm sinh
sản, sự điều độ, sự tránh thai và các khía cạnh của hành vi tình dục con người.”1
Chậm phát triển trí tuệ
Theo bảng phân loại AARM [7, tr. 28], CPTTT là những hạn chế lớn về
việc thực hiện các chức năng. Đặc điểm của hiện tượng này là:
- Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình;
- Hạn chế về hai hoặc nhiều hơn về những kỹ năng thích ứng như giao tiếp,
tự chăm sóc, sống tại gia đình, kỹ năng xã hội, sử dụng các tiện ích công cộng, tự
định hướng, kỹ năng học đường chức năng, làm việc, sức khỏe và độ an toàn;
- Hiện tượng CPTTT xuất hiện từ trước 18 tuổi.
Tuổi dậy thì
Theo sách giáo khoa Sinh học lớp 8, tuổi dậy thì là giai đoạn phát triển
trong đó trẻ em đã phát triển thành người lớn và có khả năng sinh sản. Đối với nữ
vào khoảng 13-14 tuổi, đối với nam 14-15 tuổi. Đến tuổi dậy thì dưới tác dụng
của các hoóc môn sinh dục, cơ thể có nhiều biến đổi trong cơ quan sinh dục cũng
như xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ sinh [2].
2.1.3. Cơ sở lý luận
Tuổi dậy thì và những đặc điểm phát triển của trẻ chậm phát triển trí tuệ:
1 Theo Bách khoa toàn thư tiếng Anh.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
80
- Đặc điểm phát triển cơ bản của trẻ ở tuổi dậy thì.
- Đặc điểm tâm lý cơ bản của trẻ CPTTT.
Giáo dục giới tính cho trẻ em:
- Tại sao cần GDGT cho trẻ CPTTT?
- Mục đích và nội dung GDGT tuổi dậy thì.
- Hướng tiếp cận trong GDGT cho trẻ.
- Điều chỉnh bộ giáo án GDGT cho trẻ CPTTT.
2.2. Nghiên cứu thực tiễn: thực nghiệm
2.2.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm chứng tính khoa học, tính giáo dục, giá trị thực tiễn và tính thẩm mỹ
của bộ giáo án và CD.
- Khắc phục những hạn chế nhằm hoàn thiện bộ giáo án và CD.
2.2.2 Mô tả thực nghiệm
Thiết kế bộ giáo án và CD GDGT trẻ CPTTT tuổi dậy thì:
Thiết kế bộ giáo án theo hướng chọn lọc những nội dung GDGT phù hợp
với đặc điểm nhận thức của trẻ CPTTT:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Thiết kế chương trình và soạn giáo án.
Xây dựng CD:
- Chọn ngôn ngữ lập trình.
- Tiến hành xây dựng CD: Tìm tư liệu hình ảnh, chỉnh sửa hình ảnh, quay
phim, thiết kế bài giảng...
- Chạy thử CD.
Chọn mẫu nghiên cứu và tìm hiểu khách thể nghiên cứu:
Chọn ngẫu nhiên 15 học sinh CPTTT Trường Chuyên biệt Bình Minh quận
Tân Phú mức độ từ nhẹ đến trung bình, độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi.
Quá trình thực nghiệm:
Bước 1: Chuẩn bị nhân sự góp ý cho bộ giáo án, CD và dạy thực nghiệm
- Gặp gỡ Ban Giám hiệu và trao đổi về vấn đề nghiên cứu.
- Chọn lựa nhóm góp ý: cô Bùi Thị Nguyệt Quế - Hiệu phó chuyên môn, cô
Lê Thị Nga - Khối trưởng khối Hoàng Anh, cô Nguyễn Hạnh Phi An, cô Lê Thị
Bình, cô Huỳnh Vũ Ngọc Anh.
- Chọn lựa giáo viên dạy thực nghiệm: cô Lê Thị Bình, cô Huỳnh Vũ Ngọc
Anh. Dựa trên các tiêu chí:
Năm học 2009– 2010
81
+ Đang giảng dạy trực tiếp nhóm học sinh thực nghiệm.
+ Khả năng truyền đạt, kiến thức chuyên môn vững vàng.
Bước 2: Lựa chọn các bài dạy thực nghiệm
- Thống nhất các tiêu chí lựa chọn:
+ Mỗi chương chọn 1 bài.
+ Những bài khó nhất trong chương.
+ Những vấn đề giáo viên cảm thấy chưa rõ ràng.
+ Thời gian cho phép thực nghiệm trong 3 tuần.
- Chọn bài thực nghiệm:
+ Chương I. Bài 1: Cơ thể nam giới, nữ giới và những thay đổi ở tuổi dậy
thì.
+ Chương II. Bài 3: Kỹ năng mặc áo ngực.
+ Chương III. Bài 2: Một số tình huống thường gặp trong cuộc sống ở tuổi
dậy thì.
Bước 3: Điều chỉnh giáo án và CD trước thực nghiệm
- Nghiên cứu, phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong giáo án và CD.
- Thống nhất phương án điều chỉnh.
- Thực hiện điều chỉnh và thông qua.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm
- Lập kế hoạch dạy thực nghiệm (xem Phụ lục 1).
- Dạy thực nghiệm theo kế hoạch đã đặt ra.
Bước 5: Toạ đàm, góp ý bổ sung cho bộ giáo án và CD
- Thông qua kế hoạch toạ đàm với Ban Giám hiệu nhà trường (xem Phụ lục 2).
- Tiến hành tổ chức toạ đàm theo kế hoạch (Bảng câu hỏi toạ đàm - Phụ lục 3)
Bước 6: Bổ sung, điều chỉnh bộ giáo án và CD
Tiến hành bổ sung, hoàn thiện bộ giáo án và CD dựa trên các góp ý đã được
thống nhất.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Nhận định của Ban Giám hiệu, giáo viên
3.1.1. Tính khoa học
* Ưu điểm:
- Bộ giáo án được chia thành các chương tương ứng với những mảng nội
dung chính yếu của GDGT cho trẻ CPTTT.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
82
- Bộ giáo án xác định rõ những mục tiêu chung cần đạt được. Ở mỗi bài
cũng đều xác định những mục tiêu cụ thể dưới dạng hành vi giúp GV vừa định
hướng được toàn bộ quá trình giáo dục giới tính vừa dễ dàng đánh giá được mức
độ kiến thức và kỹ năng của học sinh sau mỗi bài học.
- Nội dung bộ giáo án phù hợp và thiết thực với học sinh chậm phát triển trí
tuệ mức độ trung bình và nhẹ.
* Những điểm cần khắc phục:
- Bố cục: Cần rõ ràng, cụ thể hơn căn cứ vào thời gian, nội dung cần dạy.
Mỗi bài cần phân rõ bao nhiêu tiết và mỗi tiết gồm những phần nào. Căn cứ vào
đó người sử dụng có thể nhận thấy phần nào trong bài được nhấn mạnh, có thể dễ
dàng tăng (hoặc giảm) nội dung hay số tiết một cách linh động phù hợp với đối
tượng học sinh.
- Nội dung:
* Chương I: Nên thay thế hai bộ phận sinh dục nam và nữ trong CD bằng
biểu tượng phân biệt giới tính trong sinh học.
* Chương II:
+ Các kỹ năng được chia thành quá nhiều bước gây khó khăn cho việc
nghiên cứu của trẻ. Cần rút gọn và nhấn mạnh những bước chính, những bước
phụ được lồng vào và nói ngắn gọn hơn.
+ Bài Kỹ năng mặc áo ngực: Nên có thêm những cách mặc áo ngực khác.
Chẳng hạn, cài móc phía trước và xoay áo lại, lật quả áo lên. Ngoài ra, cần sử
dụng những dụng cụ hỗ trợ vào áo để trẻ dễ dàng cài móc áo hơn như sử dụng
miếng dán đính vào hai đầu móc. Như thế, trẻ có cơ tay yếu hay trẻ nhỏ sẽ giảm
bớt những khó khăn khi mặc áo ngực, nhất là bước cài móc áo ngực.
* Mở rộng thêm phần tư vấn phụ huynh để qua đó GV có thể cung cấp
cho phụ huynh có những vốn kiến thức cơ bản trong việc GDGT cho trẻ, biết
cách thức, nguyên tắc GDGT, chuẩn bị tâm lý sẵn sàng tự tin khi bàn luận với trẻ
về vấn đề giới tính. Ngoài ra, phụ huynh còn giúp trẻ tránh được những hành
động yêu thương không phù hợp với giới tính khi trẻ chuẩn bị bước vào tuổi dậy
thì. Nhờ vậy, việc GDGT có sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình
nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
3.1.2. Tính giáo dục
“Bộ giáo án và CD giáo dục giới tính cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi
dậy thì” phần nào đạt được những mục tiêu đã đề ra, giúp trẻ CPTTT:
Năm học 2009– 2010
83
- Hiểu biết về giới tính, xác định được giới tính của mình và có những hành
động phù hợp với giới tính. Trẻ được trang bị những kiến thức cơ bản thiết yếu
nhất về giới tính nên trẻ giảm bớt sự bỡ ngỡ, lo lắng khi đến tuổi dậy thì.
- Có kỹ năng chăm sóc, vệ sinh cơ thể tuổi dậy thì, tăng vốn hiểu biết về các
bệnh và cách phòng tránh; định hướng những cách xử lý những tình huống
thường gặp trong cuộc sống tránh bị lạm dụng tình dục, nhất là đối với nữ.
Ngoài ra, phụ huynh và giáo viên có thể sử dụng bộ giáo án và CD để
GDGT cho trẻ theo các cách khác nhau phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ.
3.1.3 Tính thẩm mỹ
- Nội dung GDGT trong sáng, định hướng đúng cho học sinh khi chuẩn bị
bước vào tuổi dậy thì.
- Bộ giáo án và CD tuy đầy đủ nhưng chưa đào sâu vào từng khía cạnh cụ
thể và mới chỉ phù hợp cho trẻ chậm phát triển trí tuệ mức độ vừa và nhẹ.
- Phim, ảnh, tư liệu rõ nét, đẹp.
- Âm nền của một số đoạn video clip còn ồn, gây khó khăn cho người xem.
3.1.4. Giá trị thực tiễn
Bộ giáo án và CD GDGT trẻ CPTTT tuổi dậy thì đáp ứng được những vấn
đề bức thiết hiện nay trong việc GDGT cho trẻ CPTTT. Đó là:
- Những kỹ năng tự phục vụ khi đến tuổi dậy thì: Đa số trẻ CPTTT rất yếu
thậm chí là không có những kỹ năng tự phục vụ nhất là nữ với việc dán băng vệ
sinh vào quần lót, kỹ năng vệ sinh khi đến chu kỳ kinh nguyệt
- Tình trạng ngày càng nhiều trẻ khuyết tật nhất là trẻ CPTTT bị lạm dụng
tình dục hoặc có những hành vi giới tính không phù hợp do xã hội ngày càng
phức tạp, sự du nhập của các nền văn hoá, phim ảnh không phù hợp với lứa
tuổi
- Phụ huynh hoặc giáo viên chưa biết cách GDGT cho trẻ CPTTT như thế
nào là phù hợp và khoa học.
- Hiện nay, Bộ Giáo dục chưa có một chương trình GDGT cụ thể cho trẻ
bình thường nói chung và trẻ CPTTT nói riêng. Vì thế, giáo viên và phụ huynh
đang rất cần một chương trình cụ thể với sự hướng dẫn rõ ràng, chi tiết nhằm giải
quyết những yêu cầu đang đặt ra cho trẻ trong việc GDGT.
3.2. Nội dung hoàn chỉnh của “Bộ giáo án và CD giáo dục giới tính trẻ
chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì”
BỘ GIÁO ÁN VÀ CD TRƯỚC THỰC NGHIỆM BỘ GIÁO ÁN VÀ CD HOÀN CHỈNH
1. Bộ giáo án giáo dục giới tính cho trẻ
chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì
1. Bộ giáo án giáo dục giới tính cho trẻ
chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
84
Chương I: Sinh lý tuổi dậy thì
Bài 1: Cơ thể nam giới, nữ giới và những
thay đổi tuổi dậy thì
Bài 2: Hiện tượng kinh nguyệt và hiện tượng
xuất tinh. Sự ra đời của em bé
Bài 3: Hậu quả của việc mang thai sớm. Các
biện pháp tránh thai. Hành vi tình dục không
được phép.
Chương II: Kỹ năng chăm sóc vệ sinh cơ
thể tuổi dậy thì
Bài 1: Kỹ năng mặc quần lót.
Bài 2: Kỹ năng mặc áo lá.
Bài 3: Kỹ năng mặc áo ngực.
Bài 4: Kỹ năng dán băng vệ sinh vào quần
lót.
Bài 5: Kỹ năng vệ sinh khi đến chu kì kinh
nguyệt.
Bài 6: Một số biểu hiện có bệnh ở “chim”,
“bướm” và cách vệ sinh.
Chương III: Một số kỹ năng xã hội ở tuổi
dậy thì
Bài 1: Khi đến tuổi dậy thì không nên
Bài 2: Một số tình huống thường gặp trong
cuộc sống ở tuổi dậy thì.
Chương I: Sinh lý tuổi dậy thì
Bài 1: Cơ thể nam giới, nữ giới và những thay
đổi tuổi dậy thì
Bài 2: Hiện tượng kinh nguyệt và hiện tượng
xuất tinh. Sự ra đời của em bé.
Bài 3: Hậu quả của việc mang thai sớm. Các
biện pháp tránh thai.
Chương II: Kỹ năng chăm sóc vệ sinh cơ
thể tuổi dậy thì
Bài 1: Kỹ năng mặc quần lót.
Bài 2: Kỹ năng mặc áo lá.
Bài 3: Kỹ năng mặc áo ngực.
Bài 4: Kỹ năng dán băng vệ sinh vào quần lót.
Bài 5: Kỹ năng vệ sinh khi đến chu kì kinh
nguyệt.
Bài 6: Một số biểu hiện có bệnh ở “chim”,
“bướm” và cách vệ sinh.
Chương III: Một số kỹ năng xã hội ở tuổi
dậy thì
Bài 1: Khi đến tuổi dậy thì không nên
Bài 2: Một số tình huống thường gặp trong
cuộc sống ở tuổi dậy thì.
Chương IV: Tư vấn phụ huynh.
a. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục giới
tính.
b. Cách tiếp cận của cha mẹ trong vấn đề giáo
dục giới tính.
c. Những nguyên tắc giáo dục.
d. Những thông tin cha mẹ cần cung cấp cho
trẻ.
e. Giúp trẻ xác định giới tính.
f. Một số nỗi sợ hãi mà cha mẹ thường gặp
phải.
g. Một số điều mà phụ huynh trẻ CPTTT cần
lưu ý.
2. CD hỗ trợ giáo dục giới tính cho trẻ
chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy thì (xem
CD đính kèm): Bài giảng thiết kế dưới dạng
powerpoint, kho hình ảnh, phim hỗ trợ cho
việc sử dụng Bộ giáo án vào công tác giảng
dạy. CD được thiết kế dưới dạng các bài
theo từng mảng nội dung gắn chặt với Bộ
giáo án.
2. CD hỗ trợ giáo dục giới tính cho trẻ chậm
phát triển trí tuệ tuổi dậy thì (xem CD đính
kèm): Bài giảng thiết kế dưới dạng
powerpoint, kho hình ảnh, phim hỗ trợ cho
việc sử dụng Bộ giáo án vào công tác giảng
dạy. CD được thiết kế dưới dạng các bài theo
từng mảng nội dung gắn chặt với Bộ giáo án.
9
Năm học 2009– 2010
85
4. Một số đề xuất
4.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục tham khảo, nghiên cứu chương trình để có những chỉ đạo trong
quá trình thực hiện.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề nhằm phổ biến và rút kinh nghiệm.
4.2. Đối với nhà trường
- Nhà trường tạo mọi điều kiện cho giáo viên, phụ huynh hoặc người chăm
sóc có thể sử dụng Bộ giáo án và CD để giáo dục giới tính cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ.
- Chia sẻ kinh nghiệm giữa các trường trong quá trình sử dụng, khẳng định
nhu cầu bức thiết về GDGT cho trẻ CPTTT tuổi dậy thì hiện nay, thúc đẩy sự ra
đời của một Chương trình giáo dục giới tính trẻ chậm phát triển trí tuệ tuổi dậy
thì chung cho cả nước.
4.3. Đối với GV
Khi sử dụng Bộ giáo án và CD giáo dục giới tính cho trẻ chậm phát triển
trí tuệ tuổi dậy thì, GV cần lưu ý những vấn đề sau:
- Dựa trên đặc điểm của từng trẻ hoặc nhóm trẻ mà giáo viên có sự điều
chỉnh về thời gian, nội dung, phương pháp phù hợp với trẻ.
- Giáo viên vẫn có thể sử dụng để giảng dạy cho trẻ quá tuổi dậy thì mà
chưa đạt được những kỹ năng cơ bản cần thiết trong cuộc sống hằng ngày: mặc
áo ngực, dán băng vệ sinh vào quần, chưa nhận thức được hành vi nào là “nên”
và “không nên” khi đến tuổi dậy thì.
- Việc giáo dục cần có sự phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh, cần có sự
luyện tập thường xuyên trong sinh hoạt, cuộc sống hằng ngày để đạt hiệu quả tối
đa.
- Trang bị vốn kiến thức về tin học để có thể sử dụng bộ chương trình hiệu
quả hơn.
4.4. Đối với phụ huynh hoặc người chăm sóc trẻ
Phụ huynh hoặc người chăm sóc nên lựa chọn một số nội dung đơn giản.
Những nội dung khác phụ huynh phải cần đến sự hỗ trợ, trao đổi từ phía giáo
viên để có thể giảng dạy cho trẻ đạt được hiệu quả, tránh sự phản giáo dục.
4.5. Đối với các ban ngành đoàn thể
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
86
- Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc GDGT cho CPTTT và vận
dụng phù hợp Bộ giáo án và CD giáo dục giới tính cho trẻ chậm phát triển trí tuệ
tuổi dậy thì bất cứ khi nào và ở đâu có thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sinh học 8.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sinh học 11.
[3] Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Khoa
Tâm lý Giáo dục, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Văn Uẩn (chủ biên), Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Sang, Giáo
trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm.
[5] Lương Thị Hồng Hạnh (2002), Một số lý thuyết cơ bản về sự phát triển
của trẻ chậm phát triển trí tuệ, Khoa Giáo dục Đặc biệt, Đại học Sư phạm
Hà Nội.
[6] Lê Thị Minh Hà, Tâm lý học phát triển, Khoa Giáo dục Đặc biệt, Đại học
Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
[7] Lê Thị Bảo Châu (2008), Phương pháp hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ,
Khoa Giáo dục Đặc biệt, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
[8] Trần Thị Lệ Thu (2002), Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát
triển trí tuệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[9] Trịnh Hữu Hằng và Đỗ Công Quỳnh (2001), Sinh lý học người và động
vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[10] Nguyễn Quỳnh Trang, Debra Efroymson, Nguyễn Khánh Linh. “Trò
chuyện về tình yêu, giới tính, sức khoẻ” biên soạn (2001), Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Tổ chức PATH Canada xuất bản. NXB
Thanh niên.
[11] Một số website:
gioi-tinh-cho-tre.htm
4/works.ppt
Vai_tro_cua_gia_dinh_trong_giao_duc_gioi_tinh_.html
Năm học 2009– 2010
87
n31n343tq83a3q3m3237n2n
me-can-biet-khi-day-tre-ve-gioi-tinh.htm
áo_dục_giới_tính
www.tuoitre.com.vn
Phụ lục 1
Kế hoạch dạy thực nghiệm
Thời
gian
Bài thực
nghiệm
Nội dung giảng dạy Ghi chú
Tiết 1: Nhận biết giớ