1. Mở đầu
Các công trình nghiên cứu công nghiệp ở Nghệ An đã bước đầu đề cập đến
các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào dưới góc độ địa lý kinh tế -
chính trị đi sâu nghiên cứu về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
một cách hệ thống, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng phân bố công
nghiệp của tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp Nghệ An là việc làm cần thiết, góp phần vào việc lựa chọn các hình
thức tổ chức lãnh thổ để ráp vào bức tranh không gian công nghiệp Nghệ An sao
cho hợp lí và hiệu quả nhất.
13 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci. Science., 2010, Vol. 55, No. 7, pp. 147-159
XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU VÀ VẬN DỤNG
VÀO VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ
CÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN
Lương Thị Thành Vinh
Trường đại học Vinh
1. Mở đầu
Các công trình nghiên cứu công nghiệp ở Nghệ An đã bước đầu đề cập đến
các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp với các mức độ khác nhau. Tuy nhiên,
cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào dưới góc độ địa lý kinh tế -
chính trị đi sâu nghiên cứu về các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An
một cách hệ thống, làm cơ sở cho việc nhìn nhận, đánh giá thực trạng phân bố công
nghiệp của tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp Nghệ An là việc làm cần thiết, góp phần vào việc lựa chọn các hình
thức tổ chức lãnh thổ để ráp vào bức tranh không gian công nghiệp Nghệ An sao
cho hợp lí và hiệu quả nhất.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp Nghệ An
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá điểm công nghiệp
- Mật độ điểm công nghiệp trên lãnh thổ: Đây là một chỉ tiêu mang tính tương
đối thể hiện sự phát triển và phân bố công nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ nhất
định. Công thức tính toán của chỉ tiêu này cũng khá đơn giản:
MD =
∑
Xi∑
SH
(điểm CN/km2)
Trong đó: MD (mật độ điểm công nghiệp);
∑
Xi (tổng số xí nghiệp của địa
phương);
∑
SH (tổng diện tích tự nhiên của địa phương).
- Qui mô điểm công nghiệp: Chúng tôi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá một
cách tương đối qui mô sản xuất công nghiệp của một điểm công nghiệp cho mỗi
147
Lương Thị Thành Vinh
huyện. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tổ chức lãnh thổ công nghiệp của từng huyện
đối với hình thức điểm công nghiệp. Công thức tính chỉ tiêu này như sau:
QD =
GTS
∑
Xi
(Triệu đồng/cơ sở)
Trong đó: QD (qui mô điểm công nghiệp); GTS (giá trị sản xuất công nghiệp
của địa phương);
∑
Xi (tổng số xí nghiệp của địa phương).
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cụm công nghiệp
- Diện tích cụm công nghiệp (SC): Phản ánh qui mô lãnh thổ sản xuất của
cụm công nghiệp.
- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp: Chỉ tiêu về tỉ lệ thu hút
vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh
giá khả năng thu hút của lãnh thổ cũng như hiệu quả của tổ chức lãnh thổ công
nghiệp. Công thức của chỉ tiêu này khá đơn giản:
TK =
∑
VC∑
V
(%)
Trong đó: TK (tỉ lệ vốn đầu tư vào cụm công nghiệp);
∑
VC (tổng vốn đầu tư
vào cụm công nghiệp);
∑
V (tổng vốn đầu tư của địa phương).
- Cơ sở hạ tầng và mối liên hệ sản xuất: Chi tiêu này phản ánh mức độ đầu
tư cho cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp cũng như mối liên hệ sản xuất giữa các
cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp.
2.1.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khu công nghiệp
- Diện tích khu công nghiệp (SK): Phản ánh qui mô lãnh thổ sản xuất của
khu công nghiệp.
- Tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp: tỉ lệ lấp đầy trong cụm và khu công nghiệp
được thể hiện bằng biểu thức
TL =
∑
SXi∑
SK
(%)
Trong đó: TL (tỉ lệ lấp đầy);
∑
SXi (tổng diện tích của các nhà máy được
xây dựng trong cụm, khu công nghiệp);
∑
SK (tổng diện tích của cụm, khu công
nghiệp).
Tỉ lệ lấp đầy trong khu công nghiệp phản ánh khả năng thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp đó. Chỉ số này
được đề cập và tính toán riêng cho khu công nghiệp.
148
Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...
- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các khu công nghiệp: khu công nghiệp là một
trong những hình thức tổ chức lãnh thổ quan trọng nhất của tổ chức lãnh thổ công
nghiệp. Một mặt, việc hình thành khu công nghiệp sẽ tạo ra điểm nhấn để thu hút
đầu tư nói chung, đầu tư từ nước ngoài nói riêng. Mặt khác, việc đầu tư vào khu
công nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất công
nghiệp, mang lại khí thế mới cho nền kinh tế cả nước.
Chỉ tiêu về tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các khu công nghiệp là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thu hút của lãnh thổ cũng như hiệu
quả của tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Công thức của chỉ tiêu này khá đơn giản:
TK =
∑
VK∑
V
(%)
Trong đó: TK (tỉ lệ vốn đầu tư vào khu công nghiệp);
∑
VK (tổng vốn đầu tư
vào khu công nghiệp);
∑
V (tổng vốn đầu tư của địa phương).
- Giá trị sản xuất của KCN (GTSK) là tổng giá trị sản xuất của các cơ sở sản
xuất trong khu công nghiệp phản ánh qui mô sản xuất của khu công nghiệp.
Công thức tính: GTSK =
n∑
i=1
GTSXi
- Năng suất lao động tính trên đơn vị diện tích: Giá trị sản xuất của khu công
nghiệp/1 m2 đất đã cho thuê, thể hiện năng lực sản xuất công nghiệp cũng như hiệu
quả sử dụng đất trong khu công nghiệp.
Công thức tính: NS =
GTSK
SK
(Triệu đồng/km2).
- Năng suất lao động tính trên đầu người: Năng suất lao động tính trên đầu
người của các khu công nghiệp, phản ánh trình độ trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chất lượng nguồn lao động và hiệu quả sản xuất:
Công thức tính: NL =
GTSK
LK
(Triệu đồng/người).
- Số lao động/ha: Khả năng thu hút và sử dụng lao động trong khu công
nghiệp.
- Tỉ lệ giá trị xuất khẩu: Thể hiện độ mở của các khu công nghiệp và tính
chất sản xuất hàng hóa, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Tỉ lệ này càng lớn
chứng tỏ khả năng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường càng cao và thị trường sản
phẩm càng rộng. Do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng sản xuất sản
phẩm trong tương lai, tăng lượng vốn tái đầu tư sản xuất và kích thích sản xuất.
TXK(2) =
n∑
i=1
XKKi
∑
XK
149
Lương Thị Thành Vinh
Trong đó: XKKi (tổng giá trị xuất khẩu của khu công nghiệp);
∑
XK (tổng
giá trị xuất khẩu công nghiệp của toàn tỉnh).
- Cơ cấu ngành công nghiệp: Phản ánh tỉ trọng các nhóm ngành và ngành
trong khu công nghiệp, thông qua đó ta có thể thấy được hướng chuyên môn hóa
trong khu công nghiệp.
Ni =
∑
GTSXNii∑
GTSXKCN
× 100 (%) (1)
Trong đó: Ni (Tỉ trọng ngành hoặc nhóm ngành i trong KCN); GTSXNi (Giá
trị sản xuất của ngành hoặc nhóm ngành i); GTSXKCN (Giá trị sản xuất KCN).
2.1.4. Trung tâm công nghiệp
- Diện tích: Phản ánh qui mô lãnh thổ sản xuất của trung tâm công nghiệp.
- Qui mô và tốc độ tăng trưởng sản xuất (Ttcn), thể hiện mức độ phát triển và
đóng góp trong tăng trưởng công nghiệp. Cách thức tính tương tự như tốc độ tăng
giá trị sản xuất công nghiệp chung.
- Tỉ trọng đóng góp của giá trị sản xuất công nghiệp trong tổng giá trị sản
xuất của trung tâm, cho thấy vai trò của công nghiệp trong phát triển kinh tế.
- Chuyên môn hóa và các ngành bổ trợ: Chỉ tiêu này phản ánh hướng chuyên
môn hóa của trung tâm công nghiệp thông qua chỉ số về tỉ trọng của ngành chuyên
môn hóa trên tổng giá trị sản xuất công nghiệp của trung tâm. Đồng thời chỉ tiêu
này cũng xem xét tỉ trọng của các ngành bổ trợ trong cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp của trung tâm. Công thức tính tương tự (1).
- Năng suất lao động (Ntcn), phản ánh trình độ trang thiết bị, công nghệ sản
xuất, chất lượng nguồn lao động và hiệu quả sản xuất.
Công thức tính: Ntcn =
GOtcn
Ltcn
(triệu đồng/lao động).
2.2. Đánh giá hiện trạng các hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp Nghệ An
2.2.1. Điểm công nghiệp
Điểm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ phổ biến trong bức tranh
phân bố công nghiệp Nghệ An. Hầu hết các điểm công nghiệp của tỉnh đều có xu
hướng phân bố dựa trên những lợi thế về nguyên liệu, gắn với những điểm công
nghiệp có cùng chung sản phẩm, quy trình công nghệ, hoặc tận dụng phụ phẩm của
nhau để giảm chi phí xây dựng hạ tầng và chi phí vận chuyển đầu vào.
- Mật độ điểm công nghiệp trên lãnh thổ: Nhìn chung mật độ điểm công
nghiệp trên lãnh thổ Nghệ An còn tương đối thấp, trung bình chỉ khoảng 2 điểm
150
Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...
công nghiệp/km2. Con số này phản ánh mức độ phân tán của các điểm công nghiệp
trên lãnh thổ là rất cao. Một phần là do Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất trong
cả nước (16498,5km2) và 3/4 diện tích là đồi núi, điều này gây cản trở đáng kể cho
việc xây dựng các điểm công nghiệp. Mặt khác các điểm công nghiệp của Nghệ An
trong thời gian qua có tăng nhưng không đáng kể, có thời điểm số lượng các cơ sở
sản xuất công nghiệp còn sụt giảm do những khó khăn trong sản xuất, thị trường
tiêu thụ cũng như sự lúng túng trong việc sắp xếp lại tổ chức nội tại của cơ sở.
- Qui mô điểm công nghiệp của địa phương:Qui mô điểm công nghiệp của Nghệ
An tương đối nhỏ, trung bình mỗi điểm công nghiệp chỉ đạt 180 triệu đồng/điểm
về giá trị sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng về qui mô trung
bình của các điểm công nghiệp giữa các vùng và giữa các địa phương. Với số lượng
cơ sở xếp thứ hai trong ba khu vực và giá trị sản xuất công nghiệp dẫn đầu, khu
vực thành thị đương nhiên có qui mô điểm công nghiệp trung bình lớn nhất với giá
trị sản xuất 256 triệu đồng/cơ sở. Trong đó, thành phố Vinh xếp thứ hai toàn tỉnh
với qui mô một điểm công nghiệp đạt giá trị 287 triệu đồng. Thị xã Cửa Lò xếp thứ
5 toàn tỉnh với qui mô 227 triệu đồng/cơ sở.
Nhìn chung, các điểm công nghiệp của Nghệ An có qui mô nhỏ bé và phân tán
tương đối manh mún, hiệu quả sản xuất công nghiệp của hình thức này chưa cao.
Tuy nhiên, mỗi khu vực đều đã hình thành được những điểm công nghiệp tiêu biểu
như: Nhà máy đường Tate & Lyle (Tân Kỳ), Xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu). . .
Đây là những điểm công nghiệp đóng vai trò động lực cho phát triển công nghiệp
địa phương cũng như là hạt nhân tạo cụm, khu công nghiệp và khai thác một cách
hiệu quả nhất những tiềm năng đặc thù của địa phương và khu vực.
2.2.2. Cụm công nghiệp
- Số lượng, qui mô các cụm công nghiệp: Trong thời gian qua Nghệ An
có 5/20 huyện, thị thành phố có cụm công nghiệp được thành lập và đã đi vào hoạt
động. Trong đó, thành phố Vinh có 4 cụm công nghiệp là Đông Vĩnh, Nghi Phú,
Hưng Lộc, Hưng Đông. Riêng cụm công nghiệp Đông Vĩnh là địa điểm di dời của
phần lớn các điểm công nghiệp của khu vực tập trung công nghiệp đã được giải tỏa
trong nội thành. Các huyện còn lại là Diễn Châu, Đô Lương, Anh Sơn, Quỳ Hợp,
mỗi huyện có một cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động. Các cụm công nghiệp có
diện tích trung bình là 14,2 ha. Trong đó, cụm công nghiệp Hưng Đông có qui mô
lớn nhất 39,51 ha, xếp thứ hai là Châu Quang (Quỳ Hợp) 27 ha, xếp thứ ba là Nghi
Phú (Vinh), Diễn Hồng (Diễn Châu) khoảng 10ha, còn lại là các cụm công nghiệp
có qui mô nhỏ dưới 10 ha; Tám cụm công nghiệp đang hoạt động có tổng diện tích
là 113,3 ha. trong đó, diện tích dành cho sản xuất là 73,4 ha. Có hai cụm đã sử
dụng 100% diện tích đất sản xuất là Đông Vĩnh (Vinh) và Diễn Hồng (Diễn Châu),
cụm công nghiệp Nghi Phú đã sử dụng 71,6% diện tích đất sản xuất. Các cụm công
nghiệp còn lại mới chỉ sử dụng 10-30% diện tích đất sản xuất.
- Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư cho các cụm công nghiệp: Hầu hết các cụm
151
Lương Thị Thành Vinh
công nghiệp Nghệ An đều có những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng
cũng như các chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Cho đến nay đã có tổng số
83 dự án đầu tư đã đăng kí đầu tư với tổng mức đầu tư đạt 243.003,93 triệu đồng
chiếm 2,9% tổng mức vốn đầu tư của tỉnh. Đây là tỉ lệ khá thấp phản ánh mức độ
hấp dẫn của cụm công nghiệp Nghệ An chưa cao. Trong số 5 địa phương có cụm
công nghiệp đi vào hoạt động thì thành phố Vinh có tỉ lệ thu hút đầu tư vào các
cụm công nghiệp đạt cao nhất (226.748,3) triệu đồng chiếm tới 93% tổng mức đầu
tư và cụm công nghiệp đang hoạt động của tỉnh và chiếm 7,7% tổng mức đầu tư
của thành phố. Điều này khẳng định những lợi thế của đô thị trong khả năng thu
hút các nguồn đầu tư cho phát triển công nghiệp.
Tóm lại, cụm công nghiệp cũng là một trong những hình thức tổ chức lãnh
thổ được quan tâm của tỉnh Nghệ An, trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh nhìn
chung còn thấp, khả năng thu hút đầu tư chưa cao thì việc phát triển các cụm công
nghiệp trên tất cả các địa phương trong tỉnh sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí đầu
tư cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng và mối liên hệ sản xuất: Tiến độ đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp đã quy hoạch đáp ứng được nhu cầu đầu tư sản xuất phát triển của
doanh nghiệp. Phần lớn các vị trí quy hoạch đều có địa điểm thuận lợi (đa số không
thuộc đất thổ cư, gần các trục đường giao thông, hệ thống cấp điện đã có, cao độ
lớn, cấp thoát nước thuận lợi,. . . ) nên chi phí giải phóng, san lấp mặt bằng cũng
như chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật thấp. Tổng vốn đầu tư xây dựng của các cụm
công nghiệp đã thực hiện đạt trên 57.543 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn chuẩn bị đầu tư (gồm vốn quy hoạch, vốn lập dự án đầu tư): 1.746
triệu đồng.
+ Vốn đền bù giải phóng mặt bằng: 8.293 triệu đồng.
+ Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật: 23.105 triệu đồng bao gồm (vốn từ nguồn
ngân sách 11.602 triệu đồng; vốn của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng: 3.813 triệu
đồng; vốn của doanh nghiệp cụm công nghiệp đầu tư sau đó trừ dần vào tiền thuê
đất: 7.690 triệu đồng).
Hầu hết các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp đều có chung một kết cấu
hạ tầng thuận lợi. Tuy nhiên, một số cụm công nghiệp trong thành phố là địa điểm
tập kết các nhà máy trong thành phố nên mối liên hệ sản xuất giữa các cơ sở này
chưa cao, chưa thực sự thấy được hướng chuyên môn hóa sản xuất trong cụm công
nghiệp.
2.2.3. Khu công nghiệp tập trung
Trong các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, khu công nghiệp tập trung
được xem là hình thức tổ chức lãnh thổ mang lại hiệu quả cao nhất trong phát
triển công nghiệp nói chung cũng như tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng. Việc
hình thành khu công nghiệp tập trung sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình công
152
Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...
nghiệp hóa, hiện đại hóa và song song với nó là quá trình đô thị hóa của địa phương
nói riêng, của Việt Nam nói chung, đặc biệt là đối với những địa phương mà điểm
xuất phát của nền công nghiệp còn thấp.
Đến năm 2008, trong 5 khu công nghiệp (KCN) được qui hoạch phát triển của
tỉnh thì có 4 khu công nghiệp đã lập qui hoạch chi tiết: Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa
Lò, Hoàng Mai. Trong đó 3 khu công nghiệp đã được thành lập và đi vào sản xuất
là KCN Bắc Vinh, KCN Nam Cấm, KCN Cửa Lò.
* Số lượng, qui mô các khu công nghiệp.
- Tổng diện tích các KCN được qui hoạch là 803,41 ha. Trong đó, KCN Nam
Cấm có diện tích theo qui hoạch lớn nhất 327,83 ha và đang có khả năng mở rộng
diện tích. KCN Hoàng Mai xếp thứ hai về qui mô với diện tích theo qui hoạch là
291,86 ha. KCN Bắc Vinh có diện tích qui hoạch là 143,17 ha nhưng thực tế chỉ
dừng lại ở giai đoạn 1 với diện tích 60 ha do KCN này nằm ngay trong thành phố,
tuy nhiên diện tích thực tế là 58 ha do những vướng mắc về công tác giải tỏa. KCN
Cửa Lò có diện tích qui hoạch là 40,55 ha nhưng vị trí không phù hợp với qui hoạch
KCN và phát triển đô thị nên diện tích thực tế chỉ đạt 4,37 ha với 1 nhà máy. Do
đó, trên thực tế KCN Cửa Lò không có khả năng mở rộng mà chỉ dừng lại ở qui mô
rất nhỏ 10 ha.
- Tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp:
Tính đến tháng 12 năm 2008, tổng diện tích các KCN theo thực tế là 7.080.814
m2, tổng diện tích các nhà máy đã xây dựng và đang đi vào hoạt động là 810.636
m2. Tỉ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh chỉ đạt 11,4%. Điều này phản ánh mức độ thu
hút đầu tư của các KCN Nghệ An còn rất thấp. Mặt khác, quá trình triển khai dự
án trong KCN có tiến độ chậm chạp. Trong khi đó, tỉ lệ lấp đầy KCN của cả nước
đạt 65-79%.
Trong 4 KCN thì khu CN Hoàng Mai đã lập qui hoạch chi tiết nhưng mới chỉ
có 3 dự án đang triển khai san lấp mặt bằng nên tỉ lệ lấp đầy hiện tại là 0%. KCN
Bắc Vinh có tỉ lệ lấp đầy cao nhất 63,8%. Diện tích dự án đang triển khai là 18.000
m2 chiếm tỉ lệ 3,1%, còn lại 33,1% diện tích chưa triển khai. KCN Nam Cấm có
diện tích qui hoạch gấp 5,3 lần diện tích KCN Bắc Vinh nhưng tỉ lệ lấp đầy mới chỉ
đạt 12,1%. Diện tích đang triển khai xây dựng nhà máy là 1.148.982 m2 đạt 35%,
còn diện tích chưa có dự án triển khai là 32,9%. Hiện tại, đây là KCN có qui mô
lớn nhất tỉnh Nghệ An với vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế -
xã hội hết sức thuận lợi nên khả năng lấp đầy diện tích cũng như mở rộng qui mô
của KCN này là rất lớn. KCN Cửa Lò chỉ có diện tích 10 ha nhưng mới chỉ lấp đầy
được 43,7% diện tích với một dự án nhà máy sữa của công ty Vinamilk đang hoạt
động.
153
Lương Thị Thành Vinh
Bảng 1. Qui mô và tỉ lệ lấp đầy
khu công nghiệp Nghệ An năm 2008
Tiêu chí Tên khu công nghiệp TổngBắc Vinh Nam Cấm Cửa Lò Hoàng Mai
Diện tích theo qui hoạch (ha) 143,17 327,83 40,55 291,86 803,41
Diện tích mới theo thực tế (m2) 580000 3278300 100000 3122514 7080814
Diện tích đã XD và đang HĐ (m2) 369964 396972 43700 - 810636
Tỉ lệ lấp đầy (%) 63,8 12,1 43,7 - 11,4
Diện tích đang triển khai (m2) 18000 1148982 - -
Tỉ lệ (%) 3,1 35 - -
Diện tích chưa triển khai (m2) 192036 1732346 56300 -
Tỉ lệ (%) 33,1 52,9 56,3 -
Nguồn: Ban quản lí dự án Khu Kinh tế Đông Nam và các KCN Nghệ An
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy các KCN của Nghệ An nhìn chung có
qui mô còn tương đối nhỏ và tỉ lệ lấp đầy còn thấp. Mặc dù các KCN đều rất có
tiềm năng và các điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng hiệu quả khai thác quĩ đất
công nghiệp còn thấp, tốc độ triển khai dự án còn chậm và sức hấp dẫn các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoại tỉnh cũng như dòng vốn FDI chưa cao.
Điều này đặt ra những vấn đề đối với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
* Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư.
Cho đến cuối năm 2008, các KCN của tỉnh đã thu hút được 9 dự án đầu tư
nước ngoài với tổng số vốn đầu tư trên 28,1 triệu USD và 43 dự án đầu tư trong
nước với tổng vốn đầu tư đăng kí trên 3289,1 tỉ đồng. Trong đó, số dự án đầu tư đã
xây dựng nhà máy và đi vào hoạt động là 28 với tổng vốn đầu tư là 1650,4 tỉ đồng.
Như vậy vốn bỏ ra cho 1 m2 đã cho thuê trong KCN là 2,04 triệu đồng. Nghĩa là
tính bình quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thì vốn đầu tư bình quân đạt 20,4
tỉ đồng, con số này quá nhỏ bé so với tỉ lệ chung của Việt Nam (3,8 triệu USD/ha -
Theo Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam). KCN Bắc Vinh có hiệu suất đầu tư lớn
nhất với giá trị đầu tư 1 m2 đạt 3 triệu đồng. Trong khi đó, KCN Nam Cấm chỉ đạt
hiệu suất đầu tư 1,16 triệu đồng/m2, KCN Cửa Lò con số này là 1,7 triệu đồng. Với
hiệu suất đầu tư thấp như vậy càng khẳng định khả năng thu hút đầu tư của KCN
Nghệ An rất thấp cũng như qui mô về vốn của các nhà máy trong KCN khá nhỏ.
Bảng 2. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư
Tiêu chí Tên khu công nghiệp TổngBắc Vinh Nam Cấm Cửa Lò
Số dự án đã đi vào hoạt động 13 14 1 28
Diện tích đã cho thuê (m2) 369964 396972 43700 810636
Tổng số vốn đầu tư (tỉ đồng) 1111,3 464,1 75 1650,4
Tỉ lệ thu hút vốn đầu tư (triệu
đồng/m2) 3 1,16 1,7 2,04
Nguồn: Ban quản lí Khu kinh tế Đông Nam và các KCN Nghệ An
154
Xây dựng các chỉ tiêu và vận dụng vào việc đánh giá các hình thức...
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất KCN.
Khoảng 54,9% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (28 dự án) đã xây
dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh, 31,4% số dự án đang triển khai
xây dựng nhà xưởng, còn lại 7 dự án vừa mới cấp phép, chưa triển khai hoặc đang
vướng mắc về vấn đề giải phóng mặt bằng.
Tổng giá trị sản xuất các KCN của tỉnh năm 2008 là 951,8 tỉ đồng (năm 2005:
664,3 tỉ đồng) chiếm 19,1% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Năng suất lao
động tính trên đơn vị diện tích đạt 11,1 tỉ đồng/ha. Con số này chỉ bằng 38% giá
trị sản xuất công nghiệp/ha/năm của cả nước (1,6 triệu USD/ha/năm). Điều này
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của KCN Nghệ An còn tương đối thấp. Tuy
nhiên, so với năng suất lao động trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp ta có thể
thấy đầu tư vào sản xuất công nghiệp mang lại giá trị sản xuất cao hơn rất nhiều
lần (giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2008: 5141943 triệu đồng, diện tích đất nông
nghiệp của cả tỉnh là 418341 ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất đất nông nghiệp
bình quân 1ha/năm khoảng 11 triệu đồng - tương đương v