TÓM TẮT
Mục tiêu đào tạo của ngành Giáo dục chính trị Trường ại học Sài Gòn là sinh
viên tốt nghiệp có đủ phẩm chất và n ng đảm nhận việc giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân ở các trường THCS và THPT ho c có thể tham gia hoạt động và tổ chức tốt hoạt
động xã hội một cách chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao, hay công tác trong hệ thống
chính quyền, ảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng xã hội. Do đó, khi thiết kế chương
trình cần phải theo hướng t ng cường tính phức hợp của kiến thức và t ng tính r ràng
của cấu trúc chương trình đào tạo, đảm bảo phù hợp định hướng chuẩn và n ng lực nghề
nghiệp. ồng thời cần theo cách tiếp cận của phương thức 4 bước đổi mới đào tạo, đó là
mô hình CDIO, một mô hình mới nhất, tiên tiến nhất đang được nhiều nước trên thế giới.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chương trình phải phù hợp với mục tiêu, nguyên tắc phát triển của ngành đào tạo và phương pháp khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẦN THỊ NAM TRÂN
1
TÓM TẮT
Mục tiêu đào tạo của ngành Giáo dục chính trị Trường ại học Sài Gòn là sinh
viên tốt nghiệp có đủ phẩm chất và năng đảm nhận việc giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân ở các trường THCS và THPT ho c có thể tham gia hoạt động và tổ chức tốt hoạt
động xã hội một cách chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao, hay công tác trong hệ thống
chính quyền, ảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng xã hội. Do đó, khi thiết kế chương
trình cần phải theo hướng tăng cường tính phức hợp của kiến thức và tăng tính r ràng
của cấu trúc chương trình đào tạo, đảm bảo phù hợp định hướng chuẩn và năng lực nghề
nghiệp. ồng thời cần theo cách tiếp cận của phương thức 4 bước đổi mới đào tạo, đó là
mô hình CDIO, một mô hình mới nhất, tiên tiến nhất đang được nhiều nước trên thế giới.
Từ khóa: mô hình CDIO, tính phức hợp của kiến thức, năng lực nghề nghiệp, Giáo
dục công dân, mô n năng lực chung
Góp phần thực hiện thắng lợi NQ TW 6 khóa XI của Đảng, chỉ thị số 02/CT-TTg
ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1215/Q -BGD T, Ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và ào tạo về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục v đ o tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại óa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường địn ướng xã hội
chủ ng ĩa v ội nhập quốc tế”. V vậy, việc xúc tiến quá trình xây dựng, rà soát, sửa đổi,
chỉnh lý nội dung c ư ng tr n , p ư ng p áp tổ chức đ o tạo l điều cần thiết hiện nay,
đồng thời phải được tiến hành một các t ường xuyên, t eo định kỳ nhằm đáp ứng nhu
cầu không ngừng biến đổi và phát triển của thực tiễn. Do đó, trường Đại học Sài Gòn nói
chung và khoa Giáo dục chính trị nói riêng cũng p ải thực hiện việc xây dựng, chỉnh lý
c ư ng trình, nội dung đ o tạo cho các ngành là việc làm tất yếu.
1
TS, Trường Đại ọc S i Gòn
Tuy nhiên, xuất phát từ nhiệm vụ n trường đã p ân công oa Giáo dục chính trị
phải đảm nhận là:
- Giảng dạy: giảng dạy các môn lý luận chính trị cho tất cả các ngành trong toàn
trường, v đ o tạo chuyên ngành GDCT hệ chính quy, vừa làm vừa học, các bậc học: Cao
đẳng, Đại học.
- Bồi dưỡng: Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ sư p ạm, đổi mới c ư ng tr n , p át
triển c ư ng tr n sác giáo oa môn giáo dục công dân ở các trường THPT.
- Nghiên cứu khoa học: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học các cấp (từ cấp
c sở đến cấp Đại học, cấp Bộ và cấp N nước).
Nhất l , để thực hiện tốt n Chức năng: đ o tạo c nh n Đại h c Giáo d c
Chính tr (hệ chính quy và hệ liên thông vừa làm vừa học) và C đẳng Giáo d c công
dân (hệ chính quy), trên tinh thần tạo ra một đội ngũ cán bộ, nhà giáo vững vàng kiên
định lập trường quan điểm giai cấp công n ân, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
có khả năng tự nghiên cứu khoa học và có nền tảng c bản để tiếp tục học tập nâng cao
tr n độ lên bậc cao n (t ạc sĩ, tiến sĩ) – tức l đội ngũ n ân lực lao động phát triển
toàn diện về mặt n ân các , đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay. M trước hết, là phải
đảm bảo c o sin viên ra trường có thể làm tốt công tác giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân trong các trường THPT trên phạm vi cả nước và các môn Lý luận chính trị ở các
trường ĐH, CĐ, TH c uyên ng iệp, hoặc có thể tham gia, tổ chức tốt hoạt động xã hội
một cách chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao, hay công tác trong hệ thống chính quyền,
Đảng, các tổ chức đo n t ể quần chúng xã hội.
Mặt ác, để thực hiện đúng c ư ng tr n ung quy định của Bộ Giáo dục – Đ o
tạo về thời gian cũng n ư số lượng tín chỉ cho từng hệ đ o tạo:
- Hệ Đại học từ 3- 4 năm ( o n t n 134 t n c ỉ).
- Hệ Cao đẳng từ 2,5 – 3 năm ( o n n 116 t n c ỉ).
- Hệ liên thông vừa làm vừa học theo tín chỉ từ 1,5 đến 2 năm.
Chính vì thế, trên c sở quán triệt chỉ đạo của Bộ, ng n , n trường và tham khảo
các c ư ng tr n đ o tạo của các trường bạn, thời gian qua khoa Giáo dục – chính trị
trường Đại học S i Gòn đã xây dựng c ư ng tr n đ o tạo cho ngành của m n . C ư ng
tr n đã được kiểm nghiệm qua 5 năm t ực hiện v cũng đã có sự chỉnh lý một phần. Đến
nay, oa đã đ o tạo, c o ra trường được 2 khóa sinh viên chính qui và 4 khóa sinh viên
liên thông.
Thực tiễn thời gian khi thực hiện giảng dạy t eo c ư ng tr n đ o tạo đã xây
dựngtrên, đồng thời đưa sin viên đi t ực tập tại các trường phổ thông chúng tôi nhận
thấy hầu hết các em đã đáp ứng tốt được yêu cầu đòi ỏi của công việc giảng dạy, tổ chức
hoạt động đo n t ể ở các trường phổ t ông v được các giáo viên ướng dẫn đán giá
cao. Song, vẫn nẩy sinh một số bất cập về nội dung c ư ng tr n v p ư ng t ức đ o tạo.
Do đó:
Về mặt quan điểm: theo chủ trư ng cải cách giáo dục của Bộ Giáo dục – Đ o tạo,
việc xây dựng và chỉn lý c ư ng tr n đ o tạo cũng p ải ướng đến hình thành cho
được M hình năng ực chung cho m i ngành ngh bao gồm các thành phần: năng lực
c uyên môn, năng lực p ư ng p áp, năng lực xã hội v năng lực cá thể. Các thành phần
năng lực này kết hợp với nhau tạo nên năng lực n động (năng lực thực hiện). Mô
hình năng ực riêng cho từng ngành ngh khác nhau được xây dựng trên c sở đặc thù
hoạt động nghề nghiệp (1). Vì thế, khi xây dựng c ư ng tr n của ngành m n đang đ o
tạo chúng ta phải quán triệt quan điểm:
- Trước hết, c ư ng tr n đ o tạo cần gắn liền với mục tiêu, cải cách nội dung và
p ư ng p áp đ o tạo cần ướng vào việc nhằm thực hiện đ o tạo phù hợp địn ướng
chuẩn v năng lực nghề nghiệp.
- Sự thiết kế c ư ng tr n đ o tạo t eo ướng tăng cường tính phức hợp của kiến
thức v tăng t n rõ r ng của cấu trúc c ư ng tr n đ o tạo.
Vì vậy, trong nhiệm vụ đ o tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân c o các trường THPT trên phạm vi cả nước và các môn Lý luận chính trị ở các
trường ĐH, CĐ, TH c uyên ng iệp, c úng ta đồng thời phải trang bị các năng lực khoa
học giáo dục phù hợp với chuẩn nghề nghiệp giáo viên và hệ thống tri thức của các khoa
học giáo dục. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên quy định các yêu cầu c bản về phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp đối với người giáo viên nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và
giáo dục, đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục. T eo Mô n năng lực nghề nghiệp, giáo
viên phải có năng lực về 4 lĩn vực c bản sau đây:
- Lĩn vực năng lực dạy học.
- Lĩn vực năng lực giáo dục.
- Lĩn vực năng lực đán giá.
- Lĩn vực năng lực đổi mới và phát triển. (1)
Về nguyên tắc: cần quán triệt 6 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Việc đào tạo phải chú ý phần lớn các đến các hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên
Hoạt động của giáo viên phần lớn là giảng dạy trên lớp. Vì vậy trước hết người
giáo viên phải l người biết tổ chức các tình huống học cho học trò của mình bằng cách
hòa nhập những kiến thức cần thiết cho hoạt động n y. Do đó, c úng ta p ải giúp cho
giáo sinh nắm vững các bộ môn mà họ sẽ dạy và khoa học luận của c úng lên ng đầu,
v trên c sở đó mới có thể nắm được những kiến thức ác. Đồng thời phải làm cho sinh
viên nắm vững những lý luận dạy học và giáo dục học, nắm vững các yếu tố tâm lý chỉ có
n ư t ế giáo sinh mới đủ kiến thức, điều kiện cần thiết để giảng dạy và xem xét, phân
tích các mối quan hệ yêu t ư ng, g en g ét, t ờ xẩy ra trong cộng đồng lớp học;
nắm vững kiến thức, p ư ng p áp, nội dung giảng dạy ở lớp trên, lớp dưới của lớp mình
đảm nhiệm.
Mặt khác, giáo viên còn phải biết xử lý các mối quan hệ với các giáo viên trong
n trường, với các bộ môn khác, với phụ huynh học sinh, với giáo viên lớp dưới, lớp
trên. H n nữa, ngày nay giáo viên còn phải biết cách cộng tác, hợp tác, kết hợp với các
c quan, tổ chức đo n t ể ở địa p ư ng, c quan y tế, an nin Do đó, năng lực nghề
nghiệp của giáo viên không chỉ hạn chế trong việc giảng dạy tốt các thông tin ở trên lớp
mà còn giải quyết tốt các mối quan hệ trên - đó l việc l m t ường xuyên của người
giáo viên.
Chính vì thế, việc trang bị kiến thức và thực hành cho giáo sinh cần phải được tiến
n t ường xuyên trong quá tr n đ o tạo.
Thứ hai: Việc đào tạo phải kết hợp chặt chẽ những kiến thức sẽ dạy với các kiến
thức khác, với những kỹ năng cần thiết để thiết lập việc dạy phục vụ cho việc học.
Trang bị kiến thức sẽ dạy và kiến thức về lý luận dạy học và giáo dục học phải
được liên kết, thâm nhập vào nhau. Bởi sự hiểu biết về lý luận dạy học và giáo dục học
chính là phục vụ cho hoạt động giảng dạy chứ không phải nhằm mục đ c “biết để biết”.
Mối quan hệ giữa các kiến thức này là mối quan hệ sử dụng, nó phải được thể hiện trong
quá tr n đ o tạo một cách thiết thực nhất và phải bắt nguồn từ sự nắm vững các chiến
lược giảng dạy, nắm vững một hệ thống đầy đủ cách thức n động để có thể quyết định
cách thức này hay cách khác tốt n dựa trên sự đán giá năng lực của học sinh so với
c ư ng tr n v t i liệu m n đang cóSự kết hợp n y đòi ỏi một thời gian khá dài
trong việc đ o tạo.
Thứ ba: Việc đào tạo phải kết hợp chặt chẽ giữa thực hành sư phạm với việc
giải thích lý thuyết làm cơ sở cho việc thực hành
Sự luân phiên giữa lý thuyết và thực hành phải được ưu tiên trong quá tr n
đ o tạo.
Ở mức độ toàn cầu, việc đ o tạo giáo viên phải giải quyết hai vấn đề: sự kết hợp
giữa kiến thức bộ môn và kiến thức tâm lý – giáo dục, sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành.
Bởi t ông t ường một lý thuyết chỉ là sự mô hình hóa việc thực hành và nó không
thể bao trùm toàn bộ việc thực n được. Việc giảng dạy cũng ông t ể bắt nguồn từ
sự mô phỏng đ n giản các hoạt động thực n đang tồn tại v trong trường hợp đó nó sẽ
thiếu sự thích ứng. Mà việc giảng dạy phải bắt nguồn từ khả năng giải quyết các vấn đề
được đặt ra v t ường xuất hiện trong tình trạng “ ẩn cấp” ở thời điểm không thể dừng
lại được để tham khảo tài liệu hay cách giải quyết. Vì vậy, người giáo viên phải quản lý 2
loại thời gian: thời gian dài hạn với việc lập kế hoạc năm ọc và việc thực hiện dần kế
hoạc đó, v t ời gian ngắn hạn với t n đa dạng của việc đưa ra các quyết định tức thời
trong lúc đang oạt động. Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành gắn liền với 2 loại thời
gian này.
N ư vậy, sự tác động qua lại giữa thực n (được trải qua, được gây nên, hoặc tập
thử) và sự phân tích thực hành là rất cần thiết.
Thứ tư: Việc đào tạo nhân cách hóa là phải quan tâm đến giáo sinh như những
con người thực sự và phải vượt lên trên đào tạo cá nhân hóa
Đ o tạo cá n ân óa, đó l quá tr n giúp cá n ân lĩn ội được các tri thức, chuẩn
mực, gíá trị đã được lo i người n t n đúc ết trong lịch sử để cá nhân trở thành nhân
cách xã hội, hay nói cách khác là hội nhập vào cộng đồng xã hội mà họ đang sống và
được xã hội chấp nhận n ư l một thành viên thực thụ của cộng đồng đó. Do vậy, quá
trìn đ o tạo đó l p ải cung cấp cho mỗi giáo sinh cái mà họ cần để họ tự khẳng định
mình, tất nhiên phải trong mối quan hệ với các giáo sinh khác.
Đ o tạo cá nhân hóa chính là làm cho giáo sinh có khả năng xác địn đề án đ o tạo
của mình xuất phát từ những điều đã tiếp t u được, từ những yêu cầu và khả năng của
trườngthể hiện qua cách thức tổ chức v đán giá trong việc xây dựng đề án đó. uá tr n
đó luôn p ải quan tâm đến mức độ cảm nhận của giáo sin v l m p ong p ú t êm “n ân
cách nghề nghiệp” của họ.
Đồng thời, để đ o tạo nhân cách cho giáo sinh còn cần làm cho họ bắt đầu việc
tiến hành nghiên cứu, điều này không nhằm làm cho giáo sinh trở thành nhà nghiên cứu
mà nhằm làm cho họ trở t n giáo viên tư ng lai biết cách tham khảo các tài liệu sư
phạm và có khả năng tự đán giá n ững việc làm của mình.
Thứ năm: Việc đào tạo phải được “hợp đồng hóa”
Đó l việc thiết lập sự thỏa thuận giữa người đ o tạo v người được đ o tạo. Tức là
làm rõ trách nhiệm của mỗi phía theo tính chất mối liên hệ, ràng buộc họ theo hợp đồng
quy định. Chính việc tạo ra các điều kiện, biện pháp, các thủ tục rõ r ng giúp c o người
học có toàn bộ các thông tin cần thiết để quyết định chiến lược, con đường, p ư ng tiện,
cách thức phù hợp nhất đối với mục tiêu cần đạt được.
Thứ sáu: Việc đào tạo phải chấp nhận nguyên tắc điều chỉnh trong toàn bộ tổ
chức của nó nhằm đạt được sự gắn kết giữa nghề dạy học và những đặc trưng bắt
buộc của nghề này
Điều đó t ể hiện ở việc người đ o tạo làm cho giáo sinh trải qua v p ân t c được
những tình huống về măt t ái độ, p ư ng p áp, nội dung gần gũi với những tình huống
mà họ sẽ gặp với học sinh của m n . N ư vậy người đ o tạo phải giúp giáo sinh của mình
thực sự hòa nhập với toàn bộ các quy trình nhận thức và cảm xúc trong n động. Người
đ o tạo phải c ú ý đến phần lớn phạm vi hoạt động nghề nghiệp của giáo viên, đến mối
liên hệ chặt chẽ giữa kiến thức bộ môn với kiến thức và kỹ năng lý luận dạy học và giáo
dục; đến sự kết hợp giữa lý thuyết – thực hành – lý thuyết.[8; 47-64]
Về mặt phương pháp: C ư ng trình phải được xây dựng theo cách tiếp cận của
p ư ng t ức 4 bước đổi mới đ o tạo. Đó l mô n CDIO, l mô n mới nhất, tiên tiến
nhất đang được nhiều nước trên thế giới, n ư: T uỵ Điển, Trung Quốc, Mỹ... và một số
trường đại học ng đầu Việt Nam áp dụng. CDIO là: Điều tra nhu cầu và hình thành ý
tưởng - Xây dựng c ư ng tr n - Tiến hành thử nghiệm - Triển ai đại trà (Conceive -
Design - Implement – Operate). Bản chất của p ư ng p áp p át triển đ o tạo theo cách
này là sự phát triển của cách tiếp cận quá tr n . Đề xướng CDIO có ba mục tiêu tổng quát
nhằm đ o tạo các sinh viên thành những người có thể:
1. Nắm vững kiến thức chuyên sâu có tính chất nền tảng.
2. Dẫn đầu trong kiến tạo và vận n p ư ng p áp giáo dục, giảng dạy mới,
hiện đại.
3. Hiểu được tầm quan trọng v tác động chiến lược của nghiên cứu và phát triển
của xã hội,
Song, thực tế vừa qua c ư ng tr n đ o tạo theo mô hình CDIO mới chỉ đáp ứng
và áp dụng cho khối các ngành kỹ thuật đ o tạo kỹ sư, còn lĩn vực đ o tạo giáo viên nói
chung và cán bộ hoạt động trong các tổ chức xã hội nói riêng thì chúng ta cần phải
nghiên cứu áp dụng cụ thể.
Điều quan trọng là, khi thiết kế, xây dựng một c ư ng tr n đ o tạo, chúng ta cần
phải trả lời cho 2 câu hỏi:
Thứ nhất, sinh viên sẽ đạt được những kiến thức, kỹ năng, t ái độ toàn diện nào
sau khi tốt nghiệp ra trường?
Thứ hai, làm thế n o để chúng ta có thể làm tốt n trong việc đảm bảo sinh viên
đạt được những kiến thức, kỹ năng ấy?
Dưới đây l bốn năng lực then chốt của CDIO có thể áp dụng v o đ o tạo giáo
viên và cán bộ hoạt động trong các tổ chức xã hội:
CDIO là b n năng ực then ch t:
Conceive – Design – Implement – Operate Systems.
C D I O
= Ý tưởng = Thiết kế = Thi hành = Vận hành
= Đề xuất = Xây dựng = Thực hiện = Điều khiển
= Phát hiện = Lên kế hoạch = Triển khai = Quản lí
= Nêu ra = Lên p ư ng án = Hoạt động = Đán giá
= = = =
Nhằm:
1. Đáp ứng cao yêu cầu của thực tiễn; đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp có
nhiều c ội việc làm và thoả mãn yêu cầu người sử dụng.
2. L m c o người học có khả năng tự nâng cao năng lực và mở rộng phạm vi hoạt
động, làm việc sau khi tốt nghiệp; đáp ứng khả năng cập nhật, mở rộng kiến thức thích
ứng với sự phát triển nghề nghiệp và chuyên môn;
3. Đạt được yêu cầu hội nhập quốc tế về chuẩn nội dung, hệ thống văn bằng và mô
n đ o tạo;
4. Có hiệu quả về mặt kinh tế và phù hợp với khả năng t i c n của đ n vị;
5. Đảm bảo chất lượng trên c sở điều kiện hiện có v điều kiện bổ sung. [14]
Để đáp ứng các đòi ỏi trên, nội dung c ư ng tr n đ o tạo phải đảm bảo cung cấp
cho sinh viên những kiến thức tổng hợp, tùy theo hệ đại học ay cao đẳng mà có quy
định số giờ ở mỗi môn cho phù hợp với quy định của c ư ng tr n ung.
+ Trước hết, là những kiến thức khoa học cơ bản, n ư: C n trị học, Tôn giáo
học, Văn óa ọc, Đạo đức học, Mỹ học, Môi trường v con người, logic học, P ư ng
pháp nghiên cứu khoa học, Xã hội học đại cư ng, Ngôn ngữ học và tiếng Việt, Tin học
c bản, Ngoại ngữ, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử ngoại giao
Việt Nam.
+ Thứ hai là, những kiến thức chuyên ngành, n ư: Lý luận Chủ ng ĩa Mác –
Lênin (Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ ng ĩa xã ội khoa học), Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Lý luận về n nước và pháp luật,
Pháp luật v định chế XHCN, Xã hội học về lệch lạc xã hội. Riêng khối Cao đẳng, cần có
t êm các môn, n ư: N ập môn giáo dục công dân, Lý luận p ư ng p áp tổng phụ trách
đội, P ư ng p áp lý luận công tác đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Thứ ba là, sinh viên phải được trang bị những kiến thức về nghiệp vụ sư p ạm,
n ư: Tâm lý đại cư ng, Tâm lý ọc lứa tuổi, Tâm lý học sư p ạm, Giáo dục học đại
cư ng, P ư ng p áp giáo dục và quản lý HS-SV, P ư ng p áp giảng dạy bộ môn giáo
dục công dân cho các bậc THCS, THPT, chuyên nghiệp (cho cả 2 khối ĐH v CĐ).
Riêng đối với khối đ o tạo giáo dục công dân (hệ Cao đẳng), phải trang bị cho sinh
viên hệ thống kiến thức c bản về Đo n t an niên v Đội thiếu niên, n ư: P ư ng p áp
dạy học bộ môn công tác Đội TNTP, Nghi thức Đội TNTP, Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, các hoạt động mang tính nghiệp vụ của Đội TNTP.
Bên các đó các giảng viên phải t ường xuyên cập nhật thêm các kiến thức mới và
thiết thực về khoa học giáo dục, nghiệp vụ sư p ạm; những vấn đề quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn óa, xã ội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam cho sinh viên.
+ Thứ tư, Về kỹ năng, để giúp cho sinh viên có khả năng vận dụng lý luận vào thực
tiễn và kỹ năng sư p ạm để hoàn thành tốt nhiệm vụ của n giáo đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới giáo dục, CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, ta phải thực hiện học phần thực
hành và thực tập sư p ạm cho các em trong suốt quá tr n đ o tạo thông qua hoạt động
kiến tập trong các học kỳ và thực tập sư p ạm cuối khóa với thời lượng thích hợp.
Từ những phân tích trên và soi rọi lại c ư ng tr n đ o tạo mà khoa giáo dục chính
trị trường Đại học S i Gòn đã xây dựng, chỉnh sửa và thực hiện trong những năm qua tôi
thấy nó đã đáp ứng được phần lớn những yêu cầu đ o tạo toàn diện cho sinh viên, không
chỉ có thể thực hiện tốt công việc của giáo viên dạy giáo dục công dân ở các trường phổ
t ông, THCN v cao đẳng, mà còn có thể làm việc được trong các tổ chức chính trị xã
hội. Tuy nhiên, thực tiễn đ o tạo cho thấy cần phải tăng t êm một số tín chỉ cho phần
kiến thức c uyên ng n sâu, n ư triết học, kinh tế chính trị bởi đây l iến thức c bản
nhất của ng n ; đồng thời tăng t ời lượng thực tế, thực hành và thực tập sư p ạm cho
sinh viên.
Đồng t ời, để t ực iện tốt được mục tiêu đ o tạo của c úng ta l ông c ỉ đ o
tạo ra một đội ngũ lao động l m ng ề giáo viên, m ọ còn có t ể t am gia oạt động v
tổ c ức tốt oạt động xã ội một các c ủ động, sáng tạo, đạt iệu quả cao, ay công tác
trong ệ t ống c n quyền, Đảng, các tổ c ức đo n t ể quần c úng xã ội, cần tạo điều
iện để sin viên được tiếp xúc với mảng yêu cầu n y. Ng ĩa l trong c ư ng tr n đ o
tạo p ải tăng t êm n ững oạt động ngoại óa, đồng t ời mở ra một ướng t ực tập t ứ
2 l c o sin viên được l m quen với n ững đ n vị trong ệ t ống c n quyền, Đảng,
các tổ c ức đo n t ể quần c úng xã ội.
N ư vậy, để góp p ần t ực iện được yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, to n
diện giáo dục Việt Nam t eo c ủ trư ng của Đảng Cộng sản Việt Nam, việc xây dựng v
c ỉn lý c ư ng tr n đ o tạo c uyên ng n của K oa Giáo dục C n trị cũng cần dựa
trên mục tiêu, nguyên tắc v p ư ng p áp nêu trên.
À L Ệ HAM HẢO
1. Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên định hướng chuẩn và năng lực nghề
nghiệp, PGS.TS. Vũ uốc C ung, trưởng ban điều n dự án p át triển
GVTHPT&TCCN v TS. Nguyễn Văn Cường, ĐH Potsdam, c uyên gia tư vấn
dự án.
2. Cần đào tạo nghề theo đơn đ t hàng (9/5/2014) , Nguồn: báo N ân dân.
3. TS. Trần Đ n Lý (26/1/2014), Chọn đúng nghề để tránh lãng phí, Nguồn:
4. Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, Theo dangcongsan.vn , 12-06-2014.
5. Ðể đổi mới giáo dục - đào tạo căn bản và toàn diện, Nguyễn Thị Bình (Nguyên
Phó Chủ tịch nước), Thứ ba, 04/02/2014 - 03:38 AM (GMT+7) - See more at:
6. TS.LS Nguyễn Đăng Liêm, ịnh hướng phát triển Trường ại học G