TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 61 (01/2019) No. 61 (01/2019) 
Email: 
[email protected] ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 
24 
XÂY DỰNG GATEWAY ĐA GIAO THỨC CHO HỆ THỐNG IOT 
Implementation of a multi-protocol IoT gateway 
ThS. Trần Quang Thuận 
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
Tóm tắt 
Sự phát triển nhanh chóng của Internet vạn vật (IoT) hiện nay kéo theo nhu cầu ngày càng tăng về việc 
kết nối các thiết bị phổ biến với các giao thức khác nhau như BLE, Wi-fi, RFID, Zigbee, LAN, v.v., 
thành một mạng thống nhất. Một số ứng dụng điển hình như giao thông thông minh, nhà thông minh, 
điều khiển công nghiệp.., cần có cổng kết nối (gateway) thông minh cung cấp tốc độ truyền dữ liệu cao, 
các thiết bị đầu cuối sử dụng băng thông rộng với các giao thức khác nhau trong các mạng không đồng 
nhất. Bài báo này đề xuất một IoT gateway có cấu hình mới với 3 ưu điểm: (1) có thể cắm được các 
module có giao thức truyền thông khác nhau của các mạng khác nhau; (2) có các giao diện bên ngoài 
hợp nhất để phát triển phần mềm linh hoạt; (3) có giao thức linh hoạt để chuyển dữ liệu từ các cảm biến 
khác nhau thành một định dạng thống nhất. 
Từ khóa: cổng kết nối, internet vạn vật, IoT, giao thức. 
Abstract 
With rapid development of Internet of Things (IoT), there exists an ever-growing demand for ubiquitous 
connectivity to integrate multiple heterogeneous networks, such as BLE, Wi-fi, RFID, Zigbee, LAN, 
etc. Some typical applications, namely intelligent transportation, smart home, industry control, etc., 
require a smart gateway to provide high data rate, end-to-end connectivity utilizing the higher 
bandwidth of multi-hop networks among those heterogeneous networks. This paper proposes a novel 
configurable IoT gateway which has three important benefits. Firstly, the gateway has pluggable 
architecture, whose modules with different communication protocols can be customized and plugged in. 
Secondly, it has unified external interfaces which are fit for flexible software development. Finally, it 
has flexible protocol to transfer data from different sensors into a unified format. 
Keywords: gateway, internet of Things, IoT, protocol. 
1. Giới thiệu 
Internet of Things (IoT) đang thúc đẩy 
sự đổi mới trong gần như mọi khía cạnh 
cuộc sống. Việc kết nối những đối tượng 
chưa từng được kết nối trước đây đang cho 
phép thu thập những thông tin dữ liệu đầy 
đủ và chuyên sâu dẫn đến sự thay đổi có ý 
nghĩa trong cuộc sống. Hiện nay, khái niệm 
IoT - mạng kết nối tất cả mọi vật đã trở nên 
phổ biến cùng với các khái niệm như Smart 
City (thành phố thông minh), Smart Grid 
(lưới điện thông minh), Smart Building 
(tòa nhà thông minh), Smart Home (ngôi 
nhà thông minh) đã dần trở thành hiện 
thực và đi vào cuộc sống. 
Hệ thống IoT bao gồm các module cảm 
Email: 
[email protected] 
TRẦN QUANG THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
25 
biến, gateway và máy chủ trung tâm. Các 
module cảm biến đại diện cho đối tượng 
(things), thể hiện như các node trong mạng. 
Gateway là thiết bị làm chức năng chuyển 
đổi giữa các loại mạng hoặc các ứng dụng 
khác nhau, thực hiện kết nối các node của 
mạng với máy chủ. Máy chủ với ứng dụng 
công nghệ đám mây (cloud) thực hiện điều 
hành và quản lý toàn bộ mạng IoT. 
Đối với IoT gateway, việc kết nối 
nhiều loại giao thức (protocol) hiện có và 
truyền tải lưu lượng thông tin lớn là một 
thách thức. Ngoài ra, yêu cầu bảo mật cao 
cho hệ thống IoT cũng là một khó khăn. 
Với sự tồn tại của nhiều kỹ thuật kết nối 
đang được sử dụng như LAN, WiFi, 
3G/4G, Bluetooth, Z-Wave, ZigBee, 
LoRA, việc tổ chức một Gateway đáp ứng 
đầy đủ các giao thức kết nối là vấn đề hết 
sức phức tạp. Để giải quyết những vấn đề 
này, tác giả bài báo đề xuất một gateway 
thông minh với các tính năng có thể cấu 
hình, đa chức năng và tiết kiệm chi phí. 
Ngoài giới thiệu trên đây, bài báo có 
phần 2 khái quát các nghiên cứu liên quan, 
phần 3 trình bày cấu trúc của Smart IoT 
gateway, phần 4 trình bày việc thực hiện 
IoT gateway (phần cứng và phần mềm) và 
phần cuối là kết luận cùng với hướng phát 
triển. 
2. Các nghiên cứu liên quan 
Công trình [4] và [7] đề xuất các 
gateway kết nối các mạng với nhiều giao 
thức khác nhau như ZigBee, Bluetooth, 
GPRS, Ethernet, nhưng những gateway 
này không linh hoạt vì không thể tùy chỉnh 
được cho các ứng dụng khác nhau. 
Jong-Wan cùng các tác giả của công 
trình [5] đã đề xuất một hệ thống gồm một 
máy chủ chính và một số máy chủ cảm 
biến kết nối với các mạng cảm biến khác 
nhau. Nhưng trong hệ thống đó, hầu hết 
các tác vụ được hoàn thành bởi các máy 
chủ cảm biến phụ thuộc vào mạng khác 
hơn là một gateway thông minh. Điều này 
làm cho chi phí phần cứng quá cao. 
Năm 2011, nhóm nghiên cứu của tác 
giả Anurag Bansal ứng dụng công nghệ 
Bluetooth để thiết kế một thiết bị kết nối 
đến internet trung tâm. Thiết bị này sử 
dụng mô hình IGAP [2] với ý tưởng xây 
dựng một lớp ứng dụng phần mềm chạy 
trên điện thoại di động và một lớp phần 
mềm chạy trên PC có kết nối với Internet 
và Bluetooh, từ đó điện thoại di động có 
thể kết nối vào Internet thông qua kết nối 
với máy tính thông qua Bluetooth. Tuy 
nhiên, giải pháp này phụ thuộc nhiều vào 
ứng dụng phần mềm và chưa tập trung vào 
giảm thiểu năng lượng tiêu thụ của thiết bị 
cảm biến. Một trong những nhược điểm 
của công trình [2] là không phát triển một 
thiết bị Gateway độc lập mà sử dụng máy 
tính thu thập dữ liệu từ các thiết bị cảm 
biến sử dụng công nghệ Bluetooth. 
Lin Wu và các tác giả của công trình 
[6] đã thiết kế gateway định hướng dịch vụ 
có thể cấu hình plug-play, nhằm làm cho 
nó nhanh hơn và dễ sử dụng các ứng dụng 
mạng cảm biến bên ngoài khác nhau. 
Gateway này cho phép kết nối dữ liệu và 
thông tin của các mạng cảm biến không 
đồng nhất. Nó cung cấp các ứng dụng bên 
ngoài với quyền truy cập các tài nguyên 
tương ứng thông qua các giao diện thân 
thiện và đồng nhất, độc lập với các loại 
mạng cảm biến. Nhưng đây là gateway 
không dành cho các loại mạng hoặc ứng 
dụng cảm biến cụ thể, tính năng plug-
configurable-play đạt được bằng cách tách 
chương trình tổng quát khỏi thông tin cụ 
thể của mạng cảm biến, nhược điểm của nó 
là chạy trên PC và đòi hỏi môi trường phần 
cứng cao nên những lợi thế trong các ứng 
dụng IoT thực tế là không rõ ràng. 
Tổng quan trên đây về phát triển hạ 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
26 
tầng và giải pháp ứng dụng đố với IoT cho 
thấy, hiện nay hầu hết các Công ty lớn 
(Intel, Taxas Instrument, NXP, ) và các 
nhóm nghiên cứu từ các trường đại học 
trên thế giới tập trung vào các bài toán 
quan trọng như: hạ tầng thiết bị và kết nối 
IoT (IoT Platform), lưu trữ và phân tích dữ 
liệu (Data Analysis), bảo mật và phòng 
chống tấn công (Security). 
Nhìn chung, các giải pháp hiện có trên 
thị trường đáp ứng yêu cầu riêng rẽ cho 
nhà thông minh nhưng chưa ứng dụng 
được hạ tầng theo định nghĩa của IoT. Tuy 
nhiên, các giải pháp đó chưa đồng bộ hoá 
và đảm bảo cho việc quản lý của các cơ 
quan, khu công nghiệp, hay rộng hơn đối 
với nhà nước trong lĩnh vực an ninh năng 
lượng, an ninh thông tin. 
3. Cấu trúc của IoT gateway 
Mô hình hệ thống IoT được đề xuất 
như Hình 1. 
Mô hình này sử dụng gateway để kết 
nối các cảm biến không dây và thiết bị với 
trung tâm quản lý bằng ứng dụng công 
nghệ đám mây. Việc sử dụng điện thoại 
thông minh, máy tính bảng cho phép người 
điều hành một lĩnh vực như kiểm soát an 
ninh, kiểm soát môi trường và có thể giám 
sát công việc ở mọi nơi, mọi lúc. 
Software
Trung tâm quản lý
Quản lý di động
Thiết bị/ Devices Cảm biến/sensors
Master Gateway
Tích hợp chuẩn kết nối
WiFi, Ethernet, 3G, 4G/LTE
Hình 1. Mô hình hệ thống IoT 
Master gateway là cầu nối giữa mạng 
truyền thống và mạng cảm biến; ở trung 
tâm là IoT gateway chịu trách nhiệm 
chuyển đổi giao thức và kết hợp dữ liệu 
của các cảm biến. Máy chủ hỗ trợ toàn bộ 
hệ thống, chịu trách nhiệm xử lý dữ liệu 
quá khứ và hiển thị trực quan. Các thẻ 
người dùng (user card) thông qua một giao 
diện chung để phù hợp với các giao thức 
kết nối khác nhau. Nhiệm vụ cụ thể của 
IoT gateway được cho trong Hình 2. 
Hình 2. Vai trò của gateway trong hệ thống 
IoT 
Để đáp ứng yêu cầu băng thông khác 
nhau, IoT gateway cung cấp các giao tiếp 
mạng như Ethernet, 3G/LTE hoặc RS485. 
Gateway không chỉ có thể truyền dữ liệu 
tốc độ cao như dữ liệu âm thanh và video, 
mà còn truyền cả dữ liệu tốc độ thấp như 
dữ liệu cảm biến nhiệt độ và độ ẩm. Đối 
với các ứng dụng có giao diện khác nhau, 
có thể giảm sự phức tạp và cả chi phí hệ 
thống, đạt được sự phát triển thân thiện với 
người dùng. IoT Gateway đề xuất cung cấp 
8 giao diện người dùng hợp nhất. Trong 
các ứng dụng thực tế, chúng tôi đã thiết kế 
các thẻ người dùng khác nhau dưới dạng 
giao diện PCI-E. Các giao diện hợp nhất 
này có 2 ưu điểm: thứ nhất, thiết kế phần 
cứng của IoT gateway có thể được đơn 
giản hóa để tạo thuận lợi cho việc truy cập 
TRẦN QUANG THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
27 
các nhu cầu ứng dụng khác nhau.; thứ hai, 
có thể thay đổi tự do số lượng thẻ người 
dùng theo các môi trường ứng dụng khác 
nhau. Ví dụ: với một số ứng dụng cần 3 thẻ 
người dùng ZigBee, trong khi với ứng 
dụng khác lại cần 3 thẻ người dùng RS485. 
IoT Gateway của chúng tôi có thể đáp ứng 
được các yêu cầu này. Nó có thể tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc truy cập các loại thẻ 
người dùng khác nhau, và trong các môi 
trường ứng dụng khác nhau. Trong thực tế, 
chúng tôi thiết kế nhiều giao diện truyền 
thông giữa IoT và thẻ người dùng, như 
giao diện SPI, giao diện UART, Ethernet 
(RJ45), USB, giao diện âm thanh và video 
và giao diện I2C. Đến nay, IoT Gateway 
của chúng tôi có thể hỗ trợ cho nhiều loại 
thẻ người dùng như: thẻ người dùng định 
vị UWB; thẻ người dùng ZigBee; thẻ 
vào/ra tương tự/số; thẻ người dùng RFID 
2.4GHz & 915MHz; thẻ người dùng 
RS485 và thẻ thu thập dữ liệu cảm biến. 
Ngoài ra, có thể sử dụng cho các loại thẻ 
người dùng khác với một số ứng dụng đặc 
biệt mà không cần thay đổi cấu trúc của 
IoT gateway. 
4. Thực hiện IoT gateway 
4.1. Giới thiệu phần cứng 
4.1.1. Mô tả gateway 
Để đáp ứng các yêu cầu của IoT 
gateway được đề cập trên đây, chúng tôi sử 
dụng bộ vi xử lý Samsung S5PV210 cho 
bộ điều khiển chính của gateway. CPU có 
xung clock đạt tới 1 GHz, hỗ trợ 32KB I-
Cache, 32KB D-Cache, 512KB L2 Cache, 
64KB ROM và 96KB SRAM. Bộ xử lý hỗ 
trợ các giao diện ngoài phong phú như 
USB, SD/SDIO, UART, CMOS/CCD, 
SPI,... 
Theo yêu cầu của các ứng dụng thực 
tế, cấu trúc phần cứng của gateway IoT 
được hiển thị trong Hình 3, gồm 8 khe cắm 
thẻ người dùng. Tất cả các khe cắm thẻ 
người dùng đều hỗ trợ giao diện Ethernet 
và giao diện USB. Chip chuyển mạch 
Ethernet RTL8309 được sử dụng để mở 
rộng giao diện Ethernet một chiều trong 
CPU ARM Cortex A8 thành các giao diện 
Ethernet 8 chiều. Giao diện Ethernet có thể 
đáp ứng hầu hết các ứng dụng truyền thông 
tốc độ cao. Đồng thời, 2 chip USB2514 
được sử dụng để mở rộng 2 cổng USB 
thành 8 cổng USB. Điều này giúp tăng 
cường khả năng mở rộng của hệ thống. 
Chúng tôi sử dụng 2 chip VK3224 để cho 
phép 8 khe thẻ người dùng cùng một lúc 
hỗ trợ giao diện UART 8 chiều. Khe cắm 
thẻ người dùng cũng hỗ trợ giao diện 
Audio/Video. 
IoT gateway này có thể hỗ trợ 3 loại 
giao tiếp dữ liệu với mạng chung, đó là 
Ethernet, 3G và RS485. Người dùng có thể 
chọn các giao diện truyền dữ liệu khác 
nhau theo nhu cầu cụ thể. 
Hình 3. Cấu trúc phần cứng của IoT 
gateway 
4.1.2. Giới thiệu thẻ người dùng 
Để phù hợp với các ứng dụng khác 
nhau, giao diện của tất cả các thẻ người 
dùng phải giống nhau. Chúng tôi chọn giao 
diện chuẩn PCI-E, với cấu trúc chi tiết của 
thẻ người dùng được minh họa như Hình 4. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
28 
Hình 4. Cấu trúc phần cứng của user card 
Để chuẩn hóa thiết kế gateway, tất cả 
các thứ tự dây của giao diện đều giống 
nhau, loại thẻ người dùng được phân biệt 
bằng phần mềm chạy trên gateway. Trong 
thực tế, chúng tôi đã phát triển 6 loại thẻ 
người dùng như được giới thiệu trong phần 
3. Trong số các thẻ người dùng, thẻ UWB 
và thẻ RFID sử dụng giao diện USB, thẻ 
ZigBee, thẻ I/O tương tự/số và thẻ RS485 
sử dụng giao diện UART, thẻ thu thập dữ 
liệu cảm biến sử dụng giao diện Ethernet 
và UART. 
Người dùng có thể sử dụng thẻ theo 
yêu cầu vì cùng giao diện với thẻ của mình. 
Một EEPROM 1K bit (chip 24LC01) được 
sử dụng để xác định loại thẻ người dùng. 
4.2. Giới thiệu phần mềm 
Chức năng chính của phần mềm chạy 
trên gateway là chuyển đổi giữa các giao 
thức khác nhau và nhận dạng loại thẻ 
người dùng. 
4.2.1. Chuyển đổi giao thức 
Kiểu dữ liệu đến từ các giao diện khác 
nhau thường không giống nhau, và bản 
thân dữ liệu cũng khác nhau. Điều này có 
thể làm tăng độ khó của việc giao tiếp giữa 
máy chủ và các cảm biến. Vì vậy, cần phải 
đóng gói dữ liệu khác nhau trên gateway. 
Thực tế, cấu trúc khung dữ liệu được định 
nghĩa như trong Hình 5. 
Hình 5. Cấu trúc khung dữ liệu 
Các chức năng của các phần khác nhau 
của khung được giải thích như sau: 
• Preamble sequence: byte đồng bộ 
hóa gói dữ liệu truyền thông, bao gồm ký 
tự đầu và ký tự khoảng thời gian bắt đầu 
khung. 
• TYPE: cho biết dữ liệu là đường lên 
(0x01) hoặc đường xuống (0x02). 
• Dest_ID: địa chỉ đích, 2 byte. 
• Source_ID: địa chỉ nguồn, 2 byte. 
• SN (Message nember): số tin nhắn 
(phân biệt đúng thông điệp đến), 1 byte. 
• Len: chiều dài của toàn bộ tin nhắn. 
• Pkt_Type: loại gói, bao gồm Pkt 
Type Ind và Pkt SubType Ind, 1 byte. 
• Reserved: dự phòng, 1 byte. 
• FCS: CRC16, kiểm tra tính toàn vẹn 
của dữ liệu trong các gói. 
4.2.2 Nhận dạng loại thẻ người dùng 
IoT gateway của chúng tôi yêu cầu độ 
tương thích cao, chẳng hạn: nó có thể kết 
nối với cảm biến của bên thứ ba mà không 
thay đổi định dạng dữ liệu cảm biến. Vì 
vậy, không thể phân biệt các loại thẻ người 
dùng bằng cách điều chỉnh định dạng dữ 
liệu của chúng [3]. Ở đây, chúng tôi đề 
xuất giải pháp cho vấn đề này như sau: 
Sử dụng chip EEPROM 24LC01 để 
ghi lại các loại thẻ người dùng trong một 
byte. 
Đầu tiên, chip được cấu hình thông 
qua cổng IIC; sau đó chỉ cần đọc nội dung 
của chip để lấy thông tin loại thẻ người 
dùng. 
TRẦN QUANG THUẬN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
29 
Chip đọc ngẫu nhiên được thể hiện 
như trong Hình 6. 
Hình 6. Chip đọc ngẫu nhiên 
4.2.3. Cấu hình của IoT gateway 
Trong [6], hầu hết các IoT gateway 
đều thích nghi với cấu trúc C/S. Một trong 
những thiếu sót của cấu trúc C/S là phần 
mềm phải được cập nhật khi gateway được 
thêm vào các chức năng mới. Điều này có 
thể gây ra nhiều bất tiện cho việc phát triển 
dự án và hạn chế tính tương thích của 
gateway. Để khắc phục nó, chúng tôi áp 
dụng chế độ B/S, trong đó người dùng có 
thể cấu hình gateway bằng PC hoặc các 
thiết bị di động khác và chức năng này 
được thực hiện bởi một máy chủ web. 
Trong chế độ B/S, khách hàng chạy 
phần mềm trình duyệt để gửi yêu cầu truy 
cập đến máy chủ Web thông qua siêu văn 
bản. Chế độ yêu cầu bao gồm phương thức 
POST và phương thức GET. 
Đối với phương thức GET, trình duyệt 
nhận yêu cầu URL bao gồm tên và nội 
dung các biến. 
Đối với phương thức POST, trình 
duyệt sẽ tạo gói dữ liệu để làm gọn biến thể 
và nội dung của nó, sau đó gửi gói đến máy 
chủ. Sau khi nhận được yêu cầu, máy chủ 
web sẽ gửi các trang tĩnh hoặc trang động 
cho khách hàng. Tiếp đến phần mềm tương 
ứng sẽ bắt đầu truy cập mô-đun, cơ sở dữ 
liệu và gửi kết quả đến máy chủ web. Phản 
hồi từ máy chủ web thường bao gồm dòng 
trạng thái, dòng trống và tài liệu. Trình 
duyệt của khách hàng sẽ phân tích phản hồi 
và hiển thị nội dung lên web. 
5. Kết luận và hướng phát triển 
IoT gateway là cầu kết nối giữa các 
mạng truyền thống và mạng cảm biến. Bài 
báo này trình bày một IoT gateway có thể 
được cấu hình linh hoạt để thích nghi với 
các yêu cầu ứng dụng khác nhau, có thể 
làm giảm những khó khăn, chi phí cũng 
như dễ dàng và nhanh chóng áp dụng cho 
các ứng dụng mới. Trong đề xuất của 
chúng tôi, gateway có giao diện bên ngoài 
thống nhất, khả năng mạnh mẽ để thích 
ứng với các nhu cầu khác nhau, người sử 
dụng có thể phát triển thẻ (người dùng) phù 
hợp theo các ứng dụng khác nhau. 
Trong tương lai, chúng tôi sẽ bổ sung 
chính sách bảo mật và chiến lược phòng 
chống lỗi vào gateway đã đề xuất để đảm 
bảo cho nó hoạt động ổn định và đáng tin 
cậy hơn, từ đó có thể áp dụng cho hệ thống 
quản lý các khu công nghiệp và khu công 
nghệ cao. 
LỜI CẢM ƠN 
Công trình này nhận được sự tài trợ từ đề 
tài khoa học công nghệ cấp Học viện Công 
nghệ Bưu chính Viễn thông, mã số 09-HV-
2018-RD_ĐT2. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Amiruddin Amiruddin, Anak Agung Putri 
Ratna, Ruki Harwahyu, Riri Fitri Sari (2018), 
“Secure Multi-protocol Gateway for Internet of 
Things”, IEEE Wireless Telecommunications 
Symposium (WTS), Phoenix, AZ, USA. 
1. Amol Kawade, Ishan Bhaskarwar, 
Yashodhan Joshi, Anurag Bansal (2011), 
“Implementation of Bluetooth hotspots 
using IGAP”, IJCSET, Vol.1 (Issue 11). 
2. Dong Min; Zeng Xiao; Bi Sheng; Guo 
Shiya (2012), “Design and 
implementation of the multi-channel 
RS485 IoT gateway”, Cyber Technology 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 61 (01/2019) 
30 
in Automation, Control, and Intelligent 
Systems (CYBER), IEEE International 
Conference on, pp.366-370. 
3. Emara, K. A., Abdeen, M., & Hashem, M. 
(2009), “A gateway-based framework for 
transparent interconnection between WSN 
and IP network”, EUROCON '09, pages 
1775-1780. 
4. Jong-Wan, Y., Yong-ki, K., Choon-Sung, 
N., & Dong-Rye, S. (2009), “Sensor 
Network Middleware for Distributed and 
Heterogeneous Environments”, 
International Conference on New Trends in 
Information and Service Science (NISS '09), 
pages 979-982. 
5. L.Wu, Y. Xu, C. Xu, and F.Wang (2013), 
“Plug-configure-play service oriented 
gateway for fast and easy sensor network 
application development”, Proceedings of 
the 2nd International Conference on Sensor 
Networks (SENSORNETS ’13). 
6. Qian, Z., Ruicong, W., Qi, C., Yan, L., & 
Weijun, Q. (2010), “IoT Gateway: 
Bridging Wireless Sensor Networks into 
Internet of Things”. IEEE/IFIP 8th 
International Conference on the 
Embedded and Ubiquitous Computing 
(EUC’2010), pages 347-352. 
Ngày nhận bài: 05/07/2018 Biên tập xong: 15/12/2018 Duyệt đăng: 20/01/2019