Ngày 18/12/1993 Chính phủban hành Nð100/CP là cơsơpháp lý ñểthành lập và
tổchức hoạt ñộng của các Doanh nghiệp Bảo hiểm (DNBH) tại Việt Nam. Ngoài Bảo
Việt ñược thành lập năm 1964, sau năm 1993 ñã ra ñời hàng loạt các DNBH, hình
thành nên thịtrường Bảo hiểm Việt Nam (BHVN). ðến nay ñã có 25 DNBH phi nhân
thọvà 10 DNBH nhân thọ, 8 Doanh nghiệp môi giới Bảo hiểm ñược hoạt ñộng trên thị
trường BHVN.
Năm 2007 khối DNBH phi nhân thọcó vốn ñiều lệ4.445 tỉ ñồng, doanh thu 8.360
tỉ ñồng (tăng 31% so với 2006) bồi thường 3.229 tỉ ñồng, dựphòng nghiệp vụ4.330 tỉ
ñồng, ñầu từvào nên kinh tếquốc dân 11.495 tỉ ñồng.
Khối DNBH nhân thọcó vốn ñiều lệ4.380 tỉ ñồng, doanh thu 9.400 tỉ ñồng (tăng
12% so với 2006) trả tiền bảo hiểm 3.483 tỉ ñồng, 3.828.768 hợp ñồng chính và
3.290.977 hợp ñồng bổtrợ, dựphòng nghiệp vụ31.152 tỉ ñồng, ñầu từvào nền kinh tế
quốc dân 32.568 tỉ ñồng.
Có thểnói ngành bảo hiểm ñã phát triển với tốc ñộtăng trưởng cao, có nhiều sản
phẩm bảo hiểm cơbản ñã ñáp ứng ñược nhu cầu của nền kinh tếxã hội và ñặc biệt ñã
thu hút ñược nguồn vốn nhàn dỗi từphí bảo hiểm ñầu tưvào phát triển kinh tếquốc
dân
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1972 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phần mềm dữ liệu thống nhất của ngành bảo hiểm Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CẦN XÂY DỰNG PHẦN MỀM DỮ LIỆU THỐNG NHẤT CỦA
NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM
Nguyễn Việt Hải
Trưởng ban Bảo hiểm Nhân thọ
Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam
1, Sự phát triển của ngành Bảo hiểm trong thời gian qua.
Ngày 18/12/1993 Chính phủ ban hành Nð100/CP là cơ sơ pháp lý ñể thành lập và
tổ chức hoạt ñộng của các Doanh nghiệp Bảo hiểm (DNBH) tại Việt Nam. Ngoài Bảo
Việt ñược thành lập năm 1964, sau năm 1993 ñã ra ñời hàng loạt các DNBH, hình
thành nên thị trường Bảo hiểm Việt Nam (BHVN). ðến nay ñã có 25 DNBH phi nhân
thọ và 10 DNBH nhân thọ, 8 Doanh nghiệp môi giới Bảo hiểm ñược hoạt ñộng trên thị
trường BHVN.
Năm 2007 khối DNBH phi nhân thọ có vốn ñiều lệ 4.445 tỉ ñồng, doanh thu 8.360
tỉ ñồng (tăng 31% so với 2006) bồi thường 3.229 tỉ ñồng, dự phòng nghiệp vụ 4.330 tỉ
ñồng, ñầu từ vào nên kinh tế quốc dân 11.495 tỉ ñồng.
Khối DNBH nhân thọ có vốn ñiều lệ 4.380 tỉ ñồng, doanh thu 9.400 tỉ ñồng (tăng
12% so với 2006) trả tiền bảo hiểm 3.483 tỉ ñồng, 3.828.768 hợp ñồng chính và
3.290.977 hợp ñồng bổ trợ, dự phòng nghiệp vụ 31.152 tỉ ñồng, ñầu từ vào nền kinh tế
quốc dân 32.568 tỉ ñồng.
Có thể nói ngành bảo hiểm ñã phát triển với tốc ñộ tăng trưởng cao, có nhiều sản
phẩm bảo hiểm cơ bản ñã ñáp ứng ñược nhu cầu của nền kinh tế xã hội và ñặc biệt ñã
thu hút ñược nguồn vốn nhàn dỗi từ phí bảo hiểm ñầu tư vào phát triển kinh tế quốc
dân.
Ngành bảo hiểm hiện ñang khai thác và quản lý một khối lượng hợp ñồng bảo
hiểm rất lớn: Gần 4 triệu hợp ñồng bảo hiểm nhân thọ và 3,3 triệu hợp ñồng bổ trợ,
trên 6 triệu hợp ñồng Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BHTNDS) chủ xe mô tô, gần 1
triệu hợp ñồng BHTNDS chủ xe mô tô, trên 15 triệu người tham gia bảo hiểm học
sinh, 2 triệu người tham gia Bảo hiểm thân thể toàn diện và trên 1 triệu hợp ñồng Bảo
2
hiểm tài sản và gián ñoạn kinh doanh cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh
tế xã hội.
ðể quản lý giám sát quá trình hợp ñồng kinh doanh bảo hiểm với khối lượng hợp
ñồng bảo hiểm ña dạng phong phú nói trên ñòi hỏi phải có hệ thống công nghệ thông
tin phần mềm dữ liệu tiên tiến.
2, Vai trò của phần mềm dữ liệu thống nhất của ngành bảo hiểm
Cập nhập kịp thời và ñầy ñủ về số lượng khách hàng, số lượng hợp ñồng, giá trị
bảo hiểm hay số tiền bảo hiểm, thời hạn hiệu lực, tình hình thu phí bảo hiểm, khiếu nại
ñòi bồi thường ñang phát triển mạnh, nguyên nhân tổn thất (rủi ro ñược bảo hiểm gây
ra) số tiền bảo hiểm, tình hình trích lập dự phòng nghiệp vụ, biên khả năng thanh toán,
tình hình ñầu tư và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Từ ñó lãnh ñạo DNBH có thể
tổng hợp phân tích ñánh giá và ñưa ra những quyết sách phù hợp hoặc ñiều chỉnh phí
bảo hiểm. ðồng thời ñây là nhân tố ñể phát triển phạm vi kinh doanh (theo sản phẩm
bảo hiểm và theo ñại lý) tinh giảm biên chế. Một ñiểm quan trọng là nếu có thống kê
bồi thường chính xác từ ñó có thể tính toán ñưa ra một mức phí bảo hiểm ñảm bảo
hiệu quả kinh doanh.
- ðối với cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt ñộng KDBH quản lý và giám sát
ñược hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm qua một số chỉ tiêu giám sát (ban hành theo
Qð53/2003/QðBTC) như doanh thu phí bảo hiểm (cho từng nghiệp vụ BH) bồi
thường, tỉ lệ bồi thường, tình hình trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm, biên khả
năng thanh toán, hoạt ñộng ñầu tư... Các thống kê tập trung cho phép cơ quan quản lý
ñưa ra những quyết sách và phải ứng nhanh chóng trước những thay ñổi thị trường.
- ðối với người tham gia bảo hiểm: tạo nên sự tin cậy vào hoạt ñộng của DNBH,
vào hoạt ñộng quản ký và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Tạo ra một sự minh
bạch công khai các thông tin về hoạt ñộng của DNBH.
Thực tế trên thế giới và các nước trong khu vực việc nhờ có ứng dụng công nghệ
thông tin tiên tiến các DNBH nhân thọ và phi nhân thọ ñều triển khai bán hàng qua
mạng lưới ñại lý bảo hiểm. Bộ máy của DNBH chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý giải
quyết bồi thường và nghiên cứu phát triển sản phẩm nên rất gọn nhẹ và hiệu quả.
3
Ngày nay DNBH nào càng ứng dụng ñược nhiều công nghệ thông tin vào trong
quản lý kinh doanh càng ñem lại hiệu quả thiết thực trong việc phát triển kinh doanh
bảo hiểm, chăm sóc khách hàng, quản lí rủi ro và nâng cao năng lực cạnh tranh.
3, Thực trạng ứng dựng công nghệ thông tin của các DNBH
ðối với DNBH liên doanh và 100% vốn nước ngoài: thường kế thừa sử dụng
phần mềm dữ liệu của công ty mẹ là công ty bảo hiểm nước ngoài. Song thực tế còn
không ít DNBH liên doanh 100% vốn nước ngoài vẫn còn phải chuyển số liệu về công
ty mẹ ñể xử lý, kiểm tra trước khi ñưa ra số liệu chính thức. Chính vì vậy ñể có số liệu
báo cáo chính thức hàng quý, năm theo quy ñịnh của Luật kinh doanh Bảo hiểm,
thường bị chậm trễ 15 ngày tới 1 tháng.
ðối với DNBH 100% vốn Việt Nam: ñang tự xây dựng phần mềm dữ liệu cho
riêng mình thông qua các ñối tác công ty tin học trong và ngoài nước.
Một số DNBH ñã ñi ñầu trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin ñầu tư hàng
chục tỉ ñồng chi phí phần mềm và trang thiết bị như Bảo Việt nhân thọ, Bảo hiểm Bảo
Việt, Bảo Minh, PVI, PJICO.... song ñã xảy ra những bất cập sau:
- Phần mềm quản ký kinh doanh bảo hiểm không tương tác với phần mềm kế
toán, phần mềm quản lý hành chính của DNBH.
- Những trục trặc trong quá trình sử dụng vận hành phần mềm thường lâu ñược
khắc phục vì nhiều lý do ñưa ra từ phía công ty tin học chuyển giao phần mềm này
(thường là lý do người theo dõi phần mềm của công ty này ñã chuyển nơi khác)
- Phần mềm dữ liệu của các DNBH xây dựng ñộc lập với nhau không thống nhất
nên tổng chi phí lớn (từ nhiều công ty tin học khác nhau) không tương tác với nhau
cho nên không thể tổng hợp số liệu báo cáo chung toàn thị trường Bảo hiểm cho cơ
quan quản lý nhà nước (Bộ Tài Chính - Vụ Bảo hiểm) và Hiệp hội Bảo hiểm Việt
Nam.
- Các DNBH không sẵn sàng chia sẻ thông tin với nhau và theo nếp nghĩ cũ thiếu
tính công khai minh bạch, coi báo cáo tài chính, báo cáo theo các mẫu biểu của Bộ Tài
Chính quy ñịnh như yếu tố bí mật với ñối thủ cạnh tranh.
- Các DNBH chưa sẵn sàng hợp tác với nhau cùng xây dựng phần mềm dữ liệu
sử dụng chung. Thậm chí một số DNBH coi ñây là thế mạnh cạnh tranh nên ai mạnh
hơn, nhiều tiền hơn , công nghệ tiên tiến hơn, ñầu tư hiệu quả hơn thì người ñó thắng.
4
- ðối với cơ quan quản lý nhà nước: hiện nay chưa có phần mềm thống kê các
báo cáo của các DNBH gửi ñến Vụ Bảo hiểm - Bộ Tài Chính. Các chuyên viên phải
cập nhập bằng tay từ số liệu báo cáo của DNBH. Hiện ñã có 25 DNBH phi nhân thọ,
10 DNBH nhân thọ, 8 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nên việc tổng hợp các số liệu
của các báo cáo là rất phức tạp, tốn kém thời gian, công sức và rất có thế có sai xót.
Từ thực trạng trên chúng ta thấy, hiện nay các DNBH ñã mở rất nhiều chi nhánh,
công ty thành viên, văn phòng kinh doanh trên toàn quốc song không cập nhập ñược
ñầu ñủ kịp thời chính xác các thông tin về kinh doanh bảo hiểm của những ñơn vị này,
gây khó khăn cho công tác quản lý DNBH, cụ thể là:
- Giám sát thời gian kí kết hợp ñồng bảo hiểm (ngày giờ ñược cập nhập trên máy
tính chống trục lợi bảo hiểm xảy ra tổn thất mới và phí bảo hiểm
- Giám sát việc kí hợp ñồng bảo hiểm của chi nhánh có bổ sung thêm bao nhiêu
rủi ro mở rộng, có nội dung ñiều khoản ñiều kiện bảo hiểm nào vượt quá với quy tắc
ñiều khoản mà DNBH ñã ñăng kí với Bộ Tài Chính ñể lường trước rủi ro và ñăng ký
bổ sung với Bộ Tài chính.
- Giám sát việc thu phí bảo hiểm có kịp thời ñầy ñủ. ðối với phí bảo hiểm cho
phép trả chậm thì cần ñôn ñốc khách hàng vào thời gian nào ,
- Giám sát việc giám ñịnh và giải quyết bồi thường, ngày giờ nhận thư khiếu nại
của khách hàng và các tài liệu ñính kèm ñể DNBH giám sát quá trình xử lý giải quyết
bồi thường.
- Tổng hợp kết quả xử lý bồi thường: nguyên nhân gây ra tổn thất, tổng số tiền
thiệt hại, số tiền bồi thường và ngày giải quyết bồi thường. Qua ñó DNBH giám sát
ñược sơ bộ thiệt hại xảy ra có thuộc trách nhiệm DNBH bồi thường hay không (thời
hạn hiệu lực của hợp ñồng, rủi ro ñược Bảo hiểm gây ra tổn thất, mức ñộ tổn thất).
- Kiểm tra ñược việc hạch toán ñầy ñủ doanh thu của ñơn vị, không ít ñơn vị
thành viên của DNBH dấu doanh thu hàng năm ñể ñược giao chỉ tiêu kế hoạch năm
sau ít hơn. Kiểm tra ñược việc cố tình chậm trễ giải quyết bồi thường ñể hiệu quả kinh
doanh cao hơn hoặc vô tình tiếp tay cũng khách hàng ghi lùi thời gian kí kết hợp ñồng
sau khi giải quyết bồi thường mới biết rằng tổn thất xảy ra trước khi ký kết.
- Khi tai nạn xảy ra, phần mềm thống nhất giúp cho việc truy cập xem người bị
nạn, tài sản bị nạn ñã ñược bảo hiểm chưa và thuộc DNBH nào có trách nhiệm bồi
thường. Có tình trạng 1 chiếc ô tô chỉ rõ biển số kiểm soát bị tai nan giao thông ñược
5
ñăng trên báo hoặc truyền hình mà các DNBH vẫn cho rằng họ mua bảo hiểm của
DNBH khác nên không ñứng ra xử lý vì không ñược chủ xe thông báo, sau vài ngày
mới biết chính DNBH mình Bảo hiểm cho chiếc xe ñó.
Từ những thực trạng và bất cập trên dẫu ñến cần có phần mềm dữ liệu thống nhất
ñể quản ký hoạt ñộng kinh doanh của DNBH.
4, Xây dựng phần mềm dữ liêu thống nhất trong ngành Bảo hiểm
- Căn cứ pháp lý ñể xây dựng phần mềm dữ liệu thống nhất
- Pháp hành về kế toán - thống kê
- Các Mẫu biểu quy ñịnh báo cáo Bộ Tài Chính hàng tháng, quý, năm tại thông
tư 155, TT156 và Nð45, Nð46
- Quy ñịnh về báo cáo doanh thu và nộp kinh phí Phòng cháy chữa cháy tại
Nð130, thông tư 41 về Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
- Quy ñịnh về phần mềm dữ liệu BHBBTNDS chủ xe cơ giới tại nghị ñịnh sửa
ñổi Nð115.
- Yêu cầu cần ñáp ứng của phần mềm dữ liệu
• ðáp ứng ñược yêu cầu gửi báo cáo kịp thời ñúng hạn, ñúng mẫu biểu theo quy
ñịnh của Bộ Tài Chính, DNBH ngoài việc giử bản hard copy cần gửi bản sort coppy
tới Bộ Tài Chính ñể kịp thời tổng hợp những dữ liệu cho toàn thị trường bảo hiểm.
Tiến tới trong 1 vài năm sẽ truyền trực tiếp số liệu từ DNBH về Cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo hiểm
• ðáp ứng nhu cầu quản ký về doanh thu bảo hiểm cháy nổ và nộp kinh phí
Phòng cháy chữa cháy (5%)
• ðáp ứng nhu cầu quản lý bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới theo Nghị
ñịnh sửa ñổi Nð115: số xe và chủ xe tham gia BH (có phân loại tới từng loại xe – ñời
xe) thời gian xảy ra tai nạn, hậu quả tai nạn, nguyên nhân tai nạn, số tiền giải quyết bồi
thường....Hệ thống này có nối mạng với cục cảnh sát giao thông ñường bộ - ñường
sông, Bộ giao thông vận tải, ủy ban an toàn giao thông quốc gia, Vụ Bảo hiểm, Hiệp
hội Bảo hiểm Việt Nam và các bệnh viện có thể truy cập khi ñược cấp cứu bệnh nhân
bị tai nạn biết chắc chắn họ ñược DNBH bồi thường.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Phần mềm dữ liệu bảo hiểm nói trên chủ yếu phục
vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt ñộng kinh doanh Bảo hiểm nên kinh phí cần có
6
sự hỗ trợ của nhà nước bằng nguồn vốn ngân sách ODA. Thực tế hoạt ñộng kinh
doanh Bảo hiểm cũng như ngân hàng và chứng khoán váo chung một ñiểm là huy
ñộng vốn nhàn rỗi ñể ñầu tư phát triển nên kinh tế quốc dân. Ngân hàng chứng khoán
ñã ñược ñầu tư rất nhiều của chính phủ như các dự án tái cơ cấu lại ngân hàng thương
mại, ñào tạo nguồn nhân lực, ñầu tư công nghệ thông tin, xây dựng sàn giao dịch
chứng khoán... Riêng lĩnh vực bảo hiểm sự ñầu tư hỗ trợ của nhà nước gần như không
có, nhất là trong bối cảnh phải nâng cao, năng lực hoạt ñộng của DNBH trong bối cảnh
cạnh tranh hội nhập mở cửa thị trường theo cam kết WTO.
Việc Nhà nước hỗ trợ ñầu tư phần mềm dữ liệu bảo hiểm, là việc làm cần thiết
nhằm xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển vững chắc. Phần mềm dữ liệu
của ngành bảo hiểm giúp cho công tác xúc tiến thương mại của DNBH ñược tốt hơn vì
DNBH là người bán lời cam kết. Lời cam kết có uy tín ñem lại lòng tin cho khách
hàng hay không thể hiện ở phần mềm dữ liệu ñưa ra công chúng những thông tin công
khai minh bạch về ñánh giá doanh nghiệp cũng như giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm chặt chẽ, kịp thời, chính xác hơn.
Theo ý kiến của chúng tôi, Nhà nước hỗ trợ cho ngành bảo hiểm chi phí ban
ñầu ñể có phần mềm dữ liệu trên. Chi phí duy trì hoạt ñộng của phần mềm dữ liệu
cũng như khấu hao máy móc thiết bị phần mềm sẽ ñược doanh nghiệp bảo hiểm chi
trả.
Phần mềm dữ liệu sẽ giúp cho các DNBH nâng cao năng lực hoạt ñộng, quản
lý, quản trị kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh. Do ñó việc ñầu tư ñể có phần
mềm thống nhất quản lý chung tốn kém hàng trăm tỉ ñồng không phải doanh nghiệp
nào cũng có ñủ tiền và ñủ năng lực thực hiện.
_________________________________________________________