TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu từ tổng quan tài liệu và Thảo
luận nhóm đã xây dựng được Bộ công cụ đánh giá sự hài
lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng dược Trung ương Hải Dương bao gồm 10 nội dung
với 36 tiêu chí. Bộ công cụ đánh giá sự hài lòng đã được
đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach’s alpha
(CA=0,927), loại 1 biến do không đạt hệ số CA. Kết quả
đánh giá độ chính xác bằng phương pháp phân tích khám
phá nhân tố EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA
được mô hình chỉnh sửa gồm 7 yếu tố ảnh hưởng được
khẳng định là phù hợp. Bộ công cụ hiệu chỉnh gồm 7 nội
dung với 20 biến có độ tin cậy Cronbach’s alpha đạt giá
trị tốt 0,882, phân tích EFA và CFA cho kết quả các giá trị
đạt yêu cầu.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng và chuẩn hóa bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của sinh viên với hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng dược Trung ương Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn134
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÓM TẮT
Kết quả nghiên cứu từ tổng quan tài liệu và Thảo
luận nhóm đã xây dựng được Bộ công cụ đánh giá sự hài
lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Cao
đẳng dược Trung ương Hải Dương bao gồm 10 nội dung
với 36 tiêu chí. Bộ công cụ đánh giá sự hài lòng đã được
đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp Cronbach’s alpha
(CA=0,927), loại 1 biến do không đạt hệ số CA. Kết quả
đánh giá độ chính xác bằng phương pháp phân tích khám
phá nhân tố EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA
được mô hình chỉnh sửa gồm 7 yếu tố ảnh hưởng được
khẳng định là phù hợp. Bộ công cụ hiệu chỉnh gồm 7 nội
dung với 20 biến có độ tin cậy Cronbach’s alpha đạt giá
trị tốt 0,882, phân tích EFA và CFA cho kết quả các giá trị
đạt yêu cầu.
Từ khóa: Bộ công cụ, sự hài lòng.
ABSTRACT: DEVELOP AND STANDARDIZE
THE TOOLKITS FOR ASSESSING STUDENTS;
SATISFACTION OF TRAINING ACTIVITIES AT
HAI DUONG CENTRE COLLEGE OF PHARMACY
The research findings from total documentation and
group discussion have been built the toolkits that in
order to assess students’ satisfaction of training quality
at Hai Duong central college of pharmacy, included 10
contents and 36 criteria. This toolkits have been evaluated
the reliability through using Cronbach’s alpha method
(CA=0,927), 1st variant didn’t reach CA coefficient. The
findings evaluated the degree of accuracy through using
EFA media degradation description and CFA parsed
subtitle analysis are edited by model,including 7 factorial
determinants that are consistent. The editor questionnaire
has 7 contents and a 20 variable value of Cronbach’s alpha
of 0.882, EFA and CFA analysis gave the best desire.
Key words: Toolkit, satisfaction
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa trong giáo
dục phát triển mạnh mẽ. Giáo dục Việt Nam gần đây phát
triển cả về qui mô và chất lượng. Số lượng các cơ sở đào tạo
nhân lực dược trình độ cao đẳng ngày càng tăng trong đó có
cả cơ sở công lập và ngoài công lập [1], [2]. Việc đo lường sự
hài lòng của sinh viên trở nên rất hữu ích cho các cơ sở giáo
dục, nó giúp họ xác định điểm mạnh và xác định các vấn đề
để cải thiện. Do đó những nhìn nhận và sự hài lòng về hoạt
động đào tạo từ phía sinh viên là một phần không thể thiếu
trong việc cải thiện chất lượng đào tạo của các trường. Nhiều
bộ công cụ đã được đánh giá độ tin cậy và được áp dụng rộng
rãi trên thế giới, do đặc thù ngành nghề và nội dung chương
trình đào tạo khác nhau nên tiêu chí đánh giá của mỗi bộ
công cụ cũng khác nhau [5],[6]. Vì vậy, nhằm xác định các
tiêu chí đánh giá sự hài lòng của sinh viên Trường Cao đẳng
dược Trung ương Hải Dương từ đó chuẩn hóa bộ công cụ đo
lường phù hợp với nhóm đối tượng này, nghiên cứu “Xây
dựng và chuẩn hóa bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của sinh
viên với hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng dược Trung
ương Hải Dương” được thực hiện với mục tiêu sau:
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của sinh
viên với hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng dược
Trung ương Hải Dương giai đoạn 2015-2017.
- Chuẩn hóa bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của sinh
viên với hoạt động đào tạo tại Trường Cao đẳng dược
Trung ương Hải Dương giai đoạn 2015-2017.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng phỏng vấn: Sinh viên cao đẳng chính qui
năm cuối (khoá 7) Truờng CĐ dược TW Hải Dương.
Qui trình và phương pháp nghiên cứu (được trình bày
trong bảng 1)
XÂY DỰNG VÀ CHUẨN HÓA BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ SỰ
HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG DƯỢC TRUNG ƯƠNG HẢI DƯƠNG
Nguyễn Thanh Bình1, Dương Ánh Tuyết2, Trần Bá Kiên2
Ngày nhận bài: 18/08/2017 Ngày phản biện: 25/08/2017 Ngày duyệt đăng: 01/09/2017
1. Trường Đại học Dược Hà Nội
2. Trường Cao đẳng dược TW – Hải Dương
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 135
V
I N
S
C K
H E C NG
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1. Qui trình và phương pháp nghiên cứu
TT Mục tiêu Qui trình Phương pháp
1
Xây dựng bộ công
cụ
-Xây dựng bộ công cụ mở rộng
-Thảo luận nhóm
-Xây dựng bộ công cụ sơ bộ.
- Pre-test
Tổng quan tài liệu &
Nghiên cứu định tính.
2
Chuẩn hóa bộ
công cụ
-Khảo sát.
-Sử dụng phép toán thống kê (Cronbach’s alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng
định CFA)
Nghiên cứu định lượng
(mô tả cắt ngang).
Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
Thảo luận nhóm: Chọn ngẫu nhiên 2 nhóm (mỗi nhóm
8 sinh viên)
Pre-test: Chọn ngẫu nhiên 40 sinh viên (khoảng 10%
mẫu định lượng).
Phân tích nhân tố khám phá EFA, theo nghiên cứu của
Hair, Anderson, Tatham và Black [7], kích thước mẫu tối
thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đối với phân tích
hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo
công thức là 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick
và Fidell). Như vậy theo tính toán, cỡ mẫu tối thiểu cần
lấy là 338, để đảm bảo đủ số lượng mẫu khảo sát với dự
trù khoảng 10% phiếu không hợp lệ, số lượng mẫu cần lấy
tối thiểu là 372 phiếu.
Bảng 2. Tiêu chí lựa chọn và loại trừ
Tiêu chí lựa chọn Tiêu chí loại trừ
Sinh viên đã hoàn thành tất cả các môn học của chương
trình đào tạo
- Sinh viên đã làm pre-test để đảm bảo tính mới với đối
tượng nghiên cứu .
- Sinh viên từ chối phỏng vấn.
- Sinh viên không hoàn thiện bảng câu hỏi phỏng vấn
Thống kê và xử lý số liệu
Các nghiên cứu tiếng Anh được Việt hóa. Các bộ công
cụ được tổng hợp, loại bỏ các yếu tố và các tiêu chí trùng
lặp hoặc không phù hợp (về nội dung chuyên ngành đào
tạo, tôn giáo, kinh phí đào tạo và phương thức thanh toán)
với đối tượng nghiên cứu.
Thảo luận nhóm được phân tích theo chủ đề. Các yếu
tố và tiêu chí đánh giá sự hài lòng được bổ sung nếu không
có trong bộ tiêu chí mở rộng, các tiêu chí không được đa
số sinh viên trong nhóm thảo luận cho là ảnh hưởng tới sự
hài lòng với chất lượng đào tạo bị loại khỏi nghiên cứu.
Bộ câu hỏi tiếp tục được chỉnh sửa sau pre-test.
Khảo sát và mã hóa các phiếu hợp lệ và xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS-AMOS 22.0.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xây dựng bộ công cụ
Sử dụng các nguồn dữ liệu Pubmed, Google Scho-
lar bằng các từ khóa “students’ sastisfaction”, “instrus-
ment”, “questionnaire development”. Tìm được 4 nghiên
cứu [3], [5], [6], [8] có bộ công cụ trong toàn văn. Sử dụng
công cụ Google search với từ khóa: “sự hài lòng của sinh
viên”, “thang đo sự hài lòng”, tìm được 1 nghiên cứu có
bộ công cụ trong toàn văn [1]. Tìm kiếm trong thư viện
Trường Đại học Dược Hà Nội có 1 nghiên cứu (có bộ
công cụ) phù hợp [2].
Nghiên cứu tổng quan và thảo luận nhóm cho thấy
yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới sự hài lòng của sinh
viên với chất lượng đào tạo là “Giảng viên” và “Cơ sở
vật chất”, “Các qui trình, hoạt động hỗ trợ”. Các yếu
tố còn lại không ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của
sinh viên. Kết quả thảo luận nhóm cũng chỉ ra một nội
dung mới (hoạt động thực tế hướng nghiệp) với 3 tiểu
mục mang ý nghĩa thuộc về “Các qui trình & hoạt động
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn136
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
hỗ trợ”. Đề tài ghi nhận cần thay đổi về từ ngữ một số câu
hỏi sau pre-test bộ công cụ. Với mục đích kiểm tra thời
gian và sự dễ hiểu của nội dung các câu hỏi nên không có
sự thay đổi nào về các biến trong thang đo.
Bộ câu hỏi chính thức gồm 4 tiểu mục trong đó có 3
tiểu mục tương ứng với 3 yếu tố: 36 câu hỏi tương ứng với
36 tiêu chí cần đánh giá và 3 câu hỏi đánh giá chung của
sinh viên. Mỗi biến được thiết kế thành một câu hỏi với
lựa chọn trả lời theo thang Likert 5 mức độ : (1) rất không
đồng ý, (2) không đồng ý, (3) không có ý kiến gì, (4) đồng
ý, (5) rất đồng ý.
Chuẩn hóa bộ công cụ
Thực hiện khảo sát trên tất cả sinh viên khóa 7. Số
phiếu đưa vào xử lý dữ liệu 389 đạt yêu cầu về cỡ mẫu
nghiên cứu.
Kiểm định độ tin cậy thang đo: CA tổng = 0,927
Bảng 3. Kết quả kiểm định độ tin cậy
Yếu tố khảo sát Mã biến
Tương quan
biến - tổng
Hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến
Giảng viên
CA= 0,857
GV1 0,413 0,852
GV2 0,438 0,851
GV3 0,589 0,842
GV4 0,607 0,841
GV5 0.596 0,842
GV6 0,335 0,856
GV7 0,525 0,846
GV8 0,467 0,850
GV9 0,585 0,842
GV10 0,464 0,850
GV11 0,561 0,844
GV12 0,511 0,847
GV13 0,512 0,847
GV14 0,442 0,851
Cơ sở vật chất
CA = 0,835
CS15 0,577 0,815
CS6 0,546 0,819
CS17 0,567 0,817
CS18 0,473 0,825
CS19 0,683 0,805
CS20 0,582 0,816
CS21 0,499 0,823
CS22 0,503 0,823
CS23 0,353 0,836
CS24 0,495 0,823
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 137
V
I N
S
C K
H E C NG
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Yếu tố khảo sát
Mã biến Tương quan
biến - tổng
Hệ số Cronbach’s alpha nếu
loại biến
Các qui trình, hoạt
động hỗ trợ
CA= 0,842
QT25 0,492 0,831
QT26 0,576 0,825
QT27 0,518 0,830
QT28 0,449 0,834
QT29 0,463 0,833
QT30 0,560 0,827
QT31 0,485 0,832
QT32 0,435 0,836
QT33 0,466 0,833
QT34 0,545 0,827
QT35 0,571 0,825
QT36 0,532 0,828
Các biến đều có tương quan biến tổng đạt yêu cầu
lớn hơn 0,3, biến CS23 không đạt hệ số CA nếu loại biến
(0,836 > 0,835) nên bị loại khỏi thang đo yếu tố Cơ sở
vật chất.
Kiểm định độ chính xác của thang đo
Kết quả phân tích EFA
Hệ số KMO = 0,874 lớn hơn giá trị khuyến cáo là 0,5
và kiểm định Barlett có p-value (sig) < 0.05, vậy các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 4. Kết quả giải thích phương sai các nhân tố
Nhân tố
Giá trị Eigenvalues Tổng PS trích Tổng PS khi quay nhân tố
Tổng %PS
%PS
cộng dồn
Tổng %PS
%PS
cộng dồn
Tổng %PS
%PS
cộng dồn
1 6,53 29,71 29,71 6,53 29,71 29,71 2,53 11,52 11,52
2 1,60 7,29 37,01 1,60 7,29 37,01 2,19 9,99 21,51
3 1,39 6,32 43,33 1,39 6,32 43,33 2,02 9,19 30,71
4 1,18 5,38 48,72 1,18 5,38 48,72 1,88 8,58 39,29
5 1,13 5,17 53,89 1,13 5,17 53,89 1,85 8,43 47,73
6 1,08 4,94 58,82 1,08 4,94 58,82 1,77 8,07 55,81
7 1,03 4,71 63,53 1,03 4,71 63,53 1,70 7,72 63,53
Kết quả phân tích cho thấy có 7 nhân tố chính được
chỉ ra từ phân tích khám phá nhân tố và giải thích được
63,53 % mức độ hài lòng của sinh viên. Các biến GV1,
GV5, GV9, GV10, GV11, CS18, CS19, CS20, CS24,
QT28, QT29, QT30, QT36 do có hệ số tải nhân tố (Factor
loading) nhỏ hơn 0.5 nên bị loại, 22 biến trong 7 nhóm
này (được đặt tên lại) sẽ được phân tích nhân tố khẳng định
CFA để xem xét độ tin cậy từ kết quả của phân tích EFA.
Kết quả phân tích CFA
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn138
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Hình 1. Mô hình các nhân tố và hệ số hồi qui các biến trong phân tích CFA
Kết quả phân tích CFA có 2 biến GV6, GV14 thuộc
thành phần không gian vì hệ số hồi qui của GV6 (0,46),
GV14 (0,42) nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép (≥0,5). Sau khi
loại 2 biến, phân tích CFA lần 2 (hình 1) được 20 biến còn
lại đều đạt yêu cầu về trọng số hồi qui chuẩn hóa (≥0,5)
nên thang đo đạt giá trị hội tụ. Các chỉ số Cmin/df=2,178
0,9, TLI = 0,903,
Cfi = 0,926 > 0.9 và Rmsea = 0,055< 0,08. Vậy mô hình
được xem là phù hợp với dữ liệu thu thập. Tuy nhiên chỉ
có hai thành phần đạt được tính đơn hướng là “hoạt động
kiểm tra & đánh giá của giảng viên ”(yếu tố 6) và “Thông
tin học tập & thủ tục hành chính” ( yếu tố 3), 5 thành
phần còn lại có mối tương quan giữa các sai số của các
biến quan sát nên chúng không đạt tính đơn hướng. Hệ số
tương quan giữa các thành phần với độ lệch chuẩn kèm
theo đều nhỏ hơn 1 (có ý nghĩa thống kê). Vì vậy, 7 thành
phần đều đạt giá trị phân biệt.
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 139
V
I N
S
C K
H E C NG
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5. Độ tin cậy và phương sai trích các nhân tố
Nhân tố
Số biến quan
sát
Ðộ tin cậy =0,882 Phương sai trích
(%)
Độ tin cậy Cronbach’s
alpha
Ðộ tin cậy tổng hợp
1 4 0,723 0,720 54,83
2 3 0,782 0,788 69,86
3 3 0,733 0,737 65,26
4 3 0,690 0,692 61,77
5 3 0,614 0,615 57,16
6 2 0,605 0,603 71,49
7 2 0,640 0,601 73,65
Độ tin cậy và phương sai trích các nhân tố của bộ
công cụ sau hiệu chỉnh được kiểm tra lại đều đạt yêu
cầu (bảng 5).
Bộ công cụ sau hiệu chỉnh được trình bày trong bảng sau
Bảng 6. Bộ công cụ sau hiệu chỉnh
STT Yếu tố Tiêu chí
1
1.Kiến thức - kỹ năng giảng
dạy của giảng viên”
Giảng viên cập nhật kiến thức mới trong bài giảng.
2 Giảng viên truyền đạt kinh nghiệm liên quan đến chuyên môn giảng dạy.
3 Giảng viên truyền đạt dễ hiểu.
4 Giảng viên quan tâm, lắng nghe ý kiến sinh viên.
5 2.Kỹ năng kiểm tra đánh
giá của giảng viên
Giảng viên kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung đề cương.
6 Giảng viên kiểm tra đánh giá nghiêm túc và khách quan.
7
3.Giảng đường-phòng thực
hành
Giảng đường sạch, rộng, thoáng mát, đủ ánh sáng, máy chiếu hoạt động
tốt.
8 Phòng thực hành rộng, sạch, đủ ánh sáng & máy móc thiết bị.
9 Hóa chất dung môi, dụng cụ thực hành đầy đủ, đạt yêu cầu.
10
4.Thư viện & y tế
Thư viện phục vụ tốt (sạch sẽ, đủ chỗ ngồi, tài liệu phong phú, máy tính
truy cập mạng tốt).
11 Bộ phận y tế chăm sóc sức khỏe tốt khi sinh viên cần.
12
5.“Thông tin học tập & thủ
tục hành chính
Thủ tục hành chính đơn giản và thuận lợi (đóng học phí, chứng nhận là
sinh viên, cấp bảng điểm,..).
13
Cán bộ phòng ban luôn sẵn sàng giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho
sinh viên, thái độ đúng mực, tôn trọng sinh viên.
14
Sinh viên được thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy, thi hết môn, các
tiêu chí đánh giá kết quả học tập và rèn luyện kịp thời và công khai
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn140
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
STT Yếu tố Tiêu chí
15
6.Hoạt động hỗ trợ học tập
Sinh viên luôn được khuyến khích trong học tập và rèn luyện.
16
Sinh viên luôn được tư vấn, cố vấn về học tập, tìm hiểu về nghề nghiệp
khi cần.
17
Sinh viên luôn được khuyến khích tham gia các hoạt động tập thể, hoạt
động đoàn.
18
7.Hoạt động hướng nghiệp
Chương trình thực tế tốt nghiệp có thời gian và kế hoạch rõ ràng, đầy đủ,
phù hợp.
19 Sinh viên luôn được hỗ trợ trong quá trình thực tế tốt nghiệp.
20
Sinh viên định hướng được công việc cụ thể & nghề nghiệp sau thực tế
tốt nghiệp
III. BÀN LUẬN
Về xây dựng bộ công cụ
Tổng quan lý thuyết giúp đưa ra một bảng hỏi mở
rộng, tuy nhiên nếu xây dựng bảng hỏi này đưa vào khảo
sát thử nghiệm ngay sẽ được một bảng hỏi quá dài bởi nó
bao gồm 135 câu hỏi tương ứng với 9 yếu tố ảnh hưởng.
Nghiên cứu sẽ khó lòng đáp ứng về mặt nhân lực, hơn nữa
việc trả lời của sinh viên cũng sẽ mất thời gian dễ gây cho
sinh viên cảm giác tiêu cực lựa chọn phương án trả lời
không suy nghĩ, không đúng với nhận thức của họ. Do đó
có thể dẫn đến sự sai lệch về kết quả khi phân tích thống
kê sau này.
Vì vậy nhóm nghiên cứu quyết định chỉ lựa chọn các
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng
của sinh viên nói chung mà đã được các nghiên cứu trước
đó thừa nhận đưa vào mô hình giả thuyết. Để tránh bỏ
sót các yếu tố tiềm ẩn khác biệt có thể có của sinh viên
Trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương so với
sinh viên các trường khác, chúng tôi đã thực hiện nghiên
cứu định tính bằng hình thức thảo luận nhóm sau đó để bổ
sung các biến tiềm ẩn.
Sau thảo luận nhóm, theo ý kiến thu thập được, chúng
tôi nhận thấy không có yếu tố nào mới xuất hiện. Tuy
nhiên đa số sinh viên có ý kiến về hoạt động thực tế hướng
nghiệp mà các bạn đang trải nghiệm. Theo nhóm nghiên
cứu nhận định, đây là một nội dung mới chưa có trong bộ
công cụ thang đo nhưng mang ý nghĩa thuộc về yếu tố
“Các qui trình và hoạt động hỗ trợ” nên thang đo này được
bổ sung thêm 3 biến đánh giá một hoạt động hỗ trợ khác là
“Hoạt động hướng nghiệp”.
Về chuẩn hóa bộ công cụ
Độ tin cậy của bộ công cụ
Độ tin cậy của bộ công cụ sơ bộ đạt 0,927, giá trị
cronbach’s alpha các thang đo thành phần 0,835-0,857 đạt
mức tốt, trên 0,8. Như vậy các biến được xây dựng trong
bộ công cụ đều có mối tương quan chặt chẽ, những biến đo
lường cùng một khái niệm đều có mối liên quan với nhau.
Bộ công cụ hiệu chỉnh có độ tin cậy thấp hơn bộ công cụ
sơ bộ nhưng vẫn đạt giá trị tốt (0,882), giá trị Cronbach’s
alpha 7 thang đo thành phần đạt yêu cầu 0,605-0,782, Như
vậy về độ tin cậy, bộ công cụ sơ bộ và bộ công cụ hiệu
chỉnh đều đạt yêu cầu.
Tính chính xác của bộ công cụ
Bộ công cụ gồm 3 thành phần với 10 nội dung chứa 36
biến được cấu trúc lại theo 7 yếu tố với 20 biến. Trong 10
nội dung ban đầu chỉ có một nội dung thuộc thành phần
thang đo yếu tố các qui trình và hoạt động hỗ trợ (nội dung
này chỉ gồm 1 biến) phản ánh về hoạt động khiếu nại bị
loại bỏ, 8 nội dung còn lại đều có biến được lựa chọn vào
bộ công cụ hiệu chỉnh.
Phân tích EFA:
Theo kết quả phân tích EFA, 2 yếu tố có thành phần các
biến hoàn toàn nằm trong thang đo yếu tố giảng viên, 2 yếu
tố có thành phần hoàn toàn nằm trong thang đo yếu tố Cơ sở
vật chất và 3 yếu tố còn lại có thành phần nằm trong thang
đo yếu tố Các qui trình và hoạt động hỗ trợ. Chỉ có duy nhất
1 biến thuộc thang đo yếu tố Giảng viên (GV12) hội tụ trong
yếu tố số 5 (hoạt động hỗ trợ học tập). Như vậy bộ công cụ
sơ bộ được xây dựng khá phù hợp với bối cảnh nghiên cứu,
đạt độ tin cậy, các nội dung được chia ra bao quát cho đánh
giá của sinh viên. Các biến nghiên cứu được sắp xếp theo
trật tự khá logic vào các nội dung trong từng thang đo nên
không có sự xáo trộn đáng kể trong bảng ma trận xoay nhân
tố ngoại trừ việc chuyển biến GV12 sang cùng nhóm với
QT31 & QT32. Đề tài ghi nhận việc cấu trúc lại bộ công cụ
thành 7 phần cho phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 141
V
I N
S
C K
H E C NG
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phân tích CFA:
So với kết quả phân tích EFA, chỉ có 2 biến không đạt
giá trị hệ số hồi qui, các biến khác đều đạt giá trị hệ số
hồi qui chứng tỏ chúng đều có tương quan với nhau, thể
hiện các khía cạnh khác nhau của khái niệm (nội dung
nhân tố).
Phân tích CFA cũng chỉ ra các nhân tố đạt giá trị phân
biệt, giá trị hội tụ trong tổng thể, chứng tỏ mỗi nhân tố xác
định một khái niệm khác nhau nhưng đều thể hiện một
khía cạnh của sự hài lòng tổng thể từ sinh viên. Kết quả
cho thấy 7 nhân tố giải thích được 73,65% sự hài lòng của
sinh viên, cao hơn trong phân tích EFA trước đó (63,53%).
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả tổng quan tài liệu và Thảo luận nhóm đã
xây dựng được Bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng dược
Trung ương Hải Dương bao gồm 10 nội dung với 36
tiêu chí. Trong đó có 33 tiêu chí từ Tài liệu tham khảo
và 3 tiêu chí từ Thảo luận nhóm. Bộ công cụ đánh giá sự
hài lòng đã được đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp
Cronbach’s alpha (CA=0,927), chỉ loại 1 biến do không
đạt hệ số CA. Kết quả đánh giá độ chính xác bằng phương
pháp phân tích khám phá nhân tố EFA và phân tích nhân
tố khẳng định CFA được mô hình chỉnh sửa gồm 7 yếu tố
ảnh hưởng được khẳng định là phù hợp. Bộ công cụ hiệu
chỉnh gồm 7 nội dung với 20 biến có độ tin cậy Cronbach’s
alpha đạt giá trị tốt 0,882, phân tích EFA và CFA cho kết
quả các giá trị đạt yêu cầu.
1. Lê Thị Linh Giang (2014), “Đạt được sự hài lòng của sinh viên: Một cách tiếp cận nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động đào tạo đại học”, Kỷ yếu hội thảo đảm bảo chất lượng- năm 2011, Đại học KH XH&NV- Đại học Quốc gia.
2. Trần Quang Tuấn (2014), Đánh giá sự hài lòng của học viên cao học tại trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
3. Jacqueline Douglas, Alex Douglas and BarryBarnes, Faculty of Business and Law, LiverpoolJohn Moores
University, Liverpool, UK
4. Hair, J.F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate Data Analysis, (5th Edition).
Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall.
5. Muhammad Ehsan Malik et all., (2010), “Job Satisfaction and Organizational Commitment of University
Teachers in Public Sector of Pakistan”, International Journal of B