† Tại sao màng lọc sinh học MBR là công
nghệ triển vọng nhất để xử lý nước thải ?
-MBR là sự cải tiến của quy trình xử lý bằng
bùn hoạt tính trong đó việc tách cặn đã được
thực hiện không cần đến bể lắng bậc 2
-Nhờ sử dụng màng,các thể cặn được giữ lại
trong bể lọc,giúp
-cho nước sau xử lý có thể đưa sang công
đoạn tiếp theo hoặc xả bỏ.
6 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1951 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải bằng công nghệ tiên tiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
BẰNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN
† Tại sao màng lọc sinh học MBR là công
nghệ triển vọng nhất để xử lý nước thải ?
-MBR là sự cải tiến của quy trình xử lý bằng
bùn hoạt tính trong đó việc tách cặn đã được
thực hiện không cần đến bể lắng bậc 2
-Nhờ sử dụng màng,các thể cặn được giữ lại
trong bể lọc,giúp
-cho nước sau xử lý có thể đưa sang công
đoạn tiếp theo hoặc xả bỏ.
-Không cần bể lắng & giảm kích thước bể nén
bùn
-Không cần tiệt trùng nhờ đã khử triệt để
coliform và E.coli
-Công trình được tinh giản
-Dễ kiểm soát và bảo trì bằng hệ thống tự
động
-Tính ưu việt về công suất và cấu hình có giá
trị tầm cỡ
-Nhờ kích thước lỗ rỗng cực kỳ nhỏ : 0.01-0.2
um nên ngăn cách được giữa pha rắn và pha
lỏng
† Màng MBR là gì?
MBR là viết tắt cụm từ Membrance Bio
Reactor (bể lọc sinh học bằng màng) có thể
định nghĩa tổng quát là hệ thống xử lý vi sinh
của nước thải bằng công nghệ lọc màng
-Chúng đạt hiệu quả rất cao đã được kiểm
chứng thực tế các công trình trong việc khử cả
thành phần vô cơ lẫn hữu cơ cũng như các vi
sinh vật trong nước thải
-MBR là kỹ thuật mới xử lý nước thải kết hợp
dùng màng với hệ thống bể sinh học thể động
bằng quy trình vận hành SBR sục khí và công
nghệ dòng chảy gián đoạn
-MBR có thể ứng dụng với bể hiếu khí và kỵ
khí
-Việc ứng dụng MBR kết hợp giữa công nghệ
lọc màng và bể lọc sinh học như là một đoạn
trong quy trình xử lý nước thải có thể thay thế
cho vai trò tách cặn bể lắng bậc 2 và bề lọc
nước đầu vào. Do vậy có thể lược bỏ bể lắng
bậc 2 và vận hành với nồng độ MLSS (chất
rắn lơ lửng trong bùn) cao hơn.
+ Sơ đồ kiểu ngập và kiểu đặt ngoài của
modul màng
MBR:
† Thông số kỹ thuật màng Model MBR-1000
Vật liệu chế tạo: Polypropylene
Độ dày mao dẫn: 40 ~ 50 µm
Đường kính bó mao dẫn: 450 µm
Đường kính khe mao dẫn: 0.01 ~ 0.2 µm
Độ thấm khí: 7.0 x 10-2 cm3/cm2 • S • cmHg
Độ xốp: 40 ~ 50%
Chịu lực kéo dãn: 120,000 kPa
Cường độ lọc thiết kế: 6 ~ 9 L/m2/h
Diện tích môđun: 8 m2/môđun
Áp lực vận hành: -10 ~ -30 kPa
Công suất: 1.0 ~ 1.2 m3/ngày
† So sánh công nghệ cổ điển với công nghệ
hiện đại bằng màng MBR:
- Lâu nay để xử lý nitơ, ammonia trong nước rỉ
rác, người ta thường dùng phương pháp
truyền thống, qua hai giai đoạn là nitrat hoá và
khử nitrat. Với loại nước có nồng độ ô nhiễm
cao, phương pháp truyền thống đòi hỏi phải
lưu nước trong hệ thống lâu, vì thế chi phí bổ
sung hoá chất cho quá trình rất lớn.
- Bể sinh học màng vi lọc (MBR) xử lý nitơ,
ammonia trong nước thải có thể khắc phục
hoàn toàn nhược điểm trên. Việc khử chất ô
nhiễm này chỉ thực hiện duy nhất một quá
trình là khử nitrit. Quá trình này gồm hai giai
đoạn chính đó là giai đoạn nitrit hoá bán phần
và khử nitrit thông qua hệ thống màng vi lọc.
- Bùn hoạt tính sinh trưởng lơ lửng được kết
hợp với công nghệ lọc màng nhằm tách hai
pha rắn - lỏng ở đầu ra. Vì thế, nồng độ bùn
duy trì được rất cao, thời gian lưu bùn kéo dài
để đạt hiệu quả tối ưu trong việc khử nitơ và
ammonia.
- Phương pháp khử nitơ trong nước truyền
thống rất khó thực hiện, hiệu quả không cao
mà chi phí lại rất lớn. Trước mắt phương pháp
dùng bể sinh học màng MBR giúp chúng ta
giải quyết được bài toán kinh tế mà vẫn cho
hiệu quả cao. Vì thế phương pháp này có thể
thay thế hoàn toàn phương pháp truyền thống
rất tốn kém trước kia.
Công ty cp đầu tư xây dựng & công nghệ môi
trường việt nam