Xử lý nước thải sản xuất bia

Thành phần, tính chất nước thải sản xuất bia -Nước thải từ quá trình sản xuất bia có thành phần, tính chất và nhiệt độ không ổn định, phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như: nước làm lạnh, nước ngưng tụ, nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng nấu, bể chứa, đường ống, sàn nhà, nước thải từ bồn lên men, nước rửa chai, .

pdf6 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2066 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử lý nước thải sản xuất bia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xử lý nước thải sản xuất bia 1. Thành phần, tính chất nước thải sản xuất bia - Nước thải từ quá trình sản xuất bia có thành phần, tính chất và nhiệt độ không ổn định, phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như: nước làm lạnh, nước ngưng tụ, nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng nấu, bể chứa, đường ống, sàn nhà,… nước thải từ bồn lên men, nước rửa chai,…. Trong đó đáng chú ý: + Nước từ công đoạn rửa ở bộ phận nấu – đường hóa: chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể chứa, bồn lên men,… có chứa nhiều cặn malt, tinh bột và các hợp chất hữu cơ nên có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ rất cao. + Nước rửa chai: có độ pH cao, đây là dòng thải có độ ô nhiễm cao. - Nhìn chung, nước thải công nghiệp sản xuất bia bị ô nhiễm hữu cơ cao. Tỉ số BOD5/COD cao, hàm lượng dinh dưỡng N, P rất cao, thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học. 2. Quy trình công nghệ truyền thống xử lý nước thải sản xuất bia Dựa vào thành phần tính chất nước thải nêu trên, công nghệ xử lý nước thải sản xuất bia được đề xuất như sau: Nước thải sản xuất bia -> SCR -> Bể tiếp nhận -> Lưới và trống lọc - > Bể điều hòa -> Bể UASB -> Bể sinh học hiếu khí -> Bể lắng 2 -> Bể khử trùng -> Nước thải đầu ra -> Thuyết minh quy trình công nghệ: - Nước thải (NT) sản xuất bia được thu gom qua song chắn rác (SCR) vào bể tiếp nhận. SCR có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn như bao ni lông, ống hút,… nằm lẫn trong nước thải. - NT từ bể tiếp nhận được bơm lên bể điều hòa sau khi qua lưới và trống lọc. Lưới và trống lọc là thiết bị lọc tinh dùng để loại bỏ phần rác mịn. Bể điều hoà giữ chức năng điều hoà NT về lưu lượng và nồng độ. - NT tiếp tục được dẫn vào bể lọc sinh học kị khí (UASB) nhằm phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn và chuyển hóa chúng thành CH4, CO2, H2S,… Sau đó, NT được đưa sang bể lọc sinh học hiếu khí. Bể lọc sinh học hiếu khí vừa có nhiệm vụ xử lý tiếp phần BOD5, COD còn lại vừa làm giảm mùi hôi có trong nước thải. - Sau khi xử lý ở bể lọc sinh học hiếu khí NT tiếp tục chảy sang bể lắng 2 để lắng bùn hoạt tính. Lượng bùn này được rút khỏi bể lắng bằng hệ thống bơm bùn và tuần hoàn về bể lọc sinh học hiếu khí, bùn dư được dẫn về bể nén bùn. - NT từ bể lắng 2 tiếp tục chảy qua bể khử trùng nhằm tiêu diệt vi trùng và mầm bệnh có trong nước thải. Sau khi ra khỏi bể khử trùng NT sẽ đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005 loại A,B rồi thải ra nguồn tiếp nhận.
Tài liệu liên quan