Tóm tắt
Hàm lượng ý nghĩa của câu chủ động - bị động không phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của câu mà phụ
thuộc vào số lượng mệnh đề có trong câu. Phân tích diễn ngôn hiện đại có thể phân tích mệnh đề của
câu chủ động - bị động để làm rõ tất cả các ý trong câu. Dựa vào những thành tựu mới nhất của ngôn
ngữ học phổ quát, chúng tôi đề xuất các quy tắc phân tích mật độ mệnh đề trong câu chủ động - bị động
giúp hiểu một cách tường minh ý nghĩa và từ đó có thể dễ dàng cải biến câu thuộc phạm trù này.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ý nghĩa của câu chủ động – Bị động qua phân tích mật độ mệnh đề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 (33) - Thaùng 10/2015 
20 
Ý nghĩa của câu chủ động – 
Bị động qua phân tích mật độ mệnh đề 
Meanings of the active – 
Passive sentences in the light of analyzing proposition density 
ThS. Trương Văn Ánh, 
Trường Đại học Sài Gòn 
ThS. Hứa Bích Thủy 
Trường Đại học Bạc Liêu 
M.A. Truong Van Anh, 
Sai Gon University 
M.A. Hua Bich Thuy 
The University of Bac Lieu 
Tóm tắt 
Hàm lượng ý nghĩa của câu chủ động - bị động không phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của câu mà phụ 
thuộc vào số lượng mệnh đề có trong câu. Phân tích diễn ngôn hiện đại có thể phân tích mệnh đề của 
câu chủ động - bị động để làm rõ tất cả các ý trong câu. Dựa vào những thành tựu mới nhất của ngôn 
ngữ học phổ quát, chúng tôi đề xuất các quy tắc phân tích mật độ mệnh đề trong câu chủ động - bị động 
giúp hiểu một cách tường minh ý nghĩa và từ đó có thể dễ dàng cải biến câu thuộc phạm trù này. 
Từ khóa: phân tích diễn ngôn, mệnh đề, mật độ, quy tắc 
Abstract 
The meaning contents of Vietnamese sentences do not depend on their length, but the number of their 
propositions. Modern discourse analysis can help analyze the sentence propositions of the active – 
passive sentences to make their meanings clear. In the light of the latest achievements of universal 
linguistics, we suggest the rules for analyzing the proposition density of the active – passive sentences 
helping explicitly understand the meaning and then easily transform the sentences of this category. 
Key words: discourse analysis, propositions, density, rule 
1. Khái niệm về phân tích mệnh đề 
Trong ngôn ngữ học có một ngành tâm 
lý học tri nhận nghiên cứu những cách 
chúng ta tạo ra nghĩa cho diễn ngôn. Các 
nhà tâm lý này chủ yếu nghiên cứu cách trí 
tuệ con người sở hữu ngôn ngữ, cách cấu 
trúc và nội dung của diễn ngôn ảnh hưởng 
những gì được xử lý và ghi nhớ. Họ ít quan 
tâm đến cách ngôn ngữ được sử dụng để 
giao tiếp so với cấu trúc ngữ nghĩa của các 
câu và văn bản. 
Một khái niệm quan trọng đối với các 
nhà nghiên cứu là mệnh đề. Mệnh đề là 
một đơn vị ý kiến, một nhận định thể hiện 
một yêu cầu thực tế (Jay, 2003, tr.21), một 
đơn vị cơ bản liên quan đến sự hiểu biết và 
lưu giữ văn bản (Kintsch, 1974, tr.34; 
Kintsch & Keenan, 1973, tr.12). “Mệnh đề 
21 
tương ứng với động từ, tính từ, trạng từ, 
giới từ, và liên từ (không phải danh từ hoặc 
đại từ)” (Covington, 2008, tr.2). Mật độ 
mệnh đề là một yếu tố quan trọng trong 
việc diễn tả hàm lượng ý vì vai trò của 
mệnh đề trong tìm hiểu và lưu giữ văn bản. 
Theo David Nunan, mệnh đề là một nhận 
định về một thực thể hay sự kiện nào đó. 
Một câu có thể có một mệnh đề duy nhất 
hoặc nhiều mệnh đề. Một câu đơn như 
“The cat ate the rat” (Con mèo ăn con 
chuột) có một mệnh đề duy nhất được thể 
hiện như sau: 
(ATE, CAT, RAT) 
(ĂN, MÈO, CHUỘT) 
Chỉ có phân tích mệnh đề giúp nhà 
nghiên cứu so sánh các văn bản mà theo 
cách khác thì không thể thực hiện được 
(David, N. 1989, tr. 55). Nhiều văn bản có 
cùng độ dài với cùng đề tài, nhưng có hàm 
lượng mệnh đề hoàn toàn khác nhau. Dù 
các văn bản tương đương về nội dung và 
cấu trúc ngữ pháp, nhưng khó nói được văn 
bản nào dễ đọc và dễ nhớ hơn. Chính hàm 
lượng mệnh đề trong câu quyết định độ 
khó của văn bản. Trong một thí nghiệm về 
ngôn ngữ, Kintsch và Keenan (1973) cho 
một nhóm học sinh đọc hai văn bản hầu 
như giống nhau về độ dài, nhưng có số 
lượng mệnh đề khác nhau. Kết quả cho 
thấy văn bản có ít mệnh đề hơn sẽ dễ hiểu 
và dễ nhớ hơn. 
 Tương đương ý nghĩa hay tương 
đương mệnh đề trong hai câu cải biến và 
trong hai ngôn ngữ sẽ giúp đánh giá chính 
xác sự nắm bắt của học viên đối với loại 
câu này. Hay nói cách khác, phân tích 
mệnh đề sẽ giúp đánh giá được sự thụ đắc 
ngôn ngữ ở câu chủ động – bị động. 
2. Phân tích mệnh đề trong cải biến 
câu chủ động – bị động 
2.1. Quy tắc phân tích mệnh đề 
Nhằm hiểu rõ ý nghĩa hơn để tiến hành 
cải biến câu, phân tích mệnh đề trong câu 
chủ động – bị động giúp nhận diện chính 
xác các vai trò của các thành phần câu. 
Nhiều tác giả ở nước ngoài đã đề ra 
các quy tắc phân tích mệnh đề trong câu, 
nhưng các quy tắc này mang tính manh 
mún, chưa đầy đủ. Dựa trên các loại câu 
đơn, câu ghép và câu phức chúng tôi đề 
xuất các quy tắc sau để phân tích mật độ 
mệnh đề trong các câu chủ động – bị động 
tiếng Việt và tiếng Anh. 
CÁC QUY TẮC PHÂN TÍCH MỆNH ĐỀ TRONG CÂU CHỦ ĐỘNG 
Tiếng Việt Tiếng Anh 
1. ĐT, CN, BN (động từ ngoại động) 
2. ĐT, CN, BNGT, BNTT 
3. TG, A 
4. NC/NG, A 
5. VÀ, A, B (A/B = tiểu cú) 
6. NHƯNG, A, B 
7. VÌ VẬY, A, B 
8. HOẶC, A, B 
9. BỞI VÌ, A, B 
10. NẾU, A, B 
11. MẶC DÙ, A, B 
1. V, S, O (Vt) 
2. V, S, OI, OD 
3. Time, A 
4. PLACE/ORIGIN, A 
5. AND, A, B (A/B = clause) 
6. BUT, A, B 
7. SO, A, B 
8. OR, A, B 
9. BECAUSE, A, B 
10. IF, A, B 
11. ALTHOUGH, A, B 
22 
12. KHI, A, B 
13. NHƯ/BẰNG VỚI, A, B 
14. NHƯ THỂ, A, B 
15. NƠI/BẤT KỲ NƠI NÀO, A, B 
16. ĐỂ MÀ, A, B 
17. QUÁCHO ĐẾN NỔI, A, B 
18. ĐT, CN, A 
19. ĐT, CN, BN/PN, [A] 
20. ĐT, CN, [A], BN/PN 
12. WHEN, A, B 
13. ASAS, A, B 
14. AS IF, A, B 
15. WHERE/WHEREVER, A, B 
16. SO THAT, A, B 
17. SOTHAT, A, B 
18. V, S, A (Vt) 
19 . V, S, O/C, [A] 
20. V, S, [A], O/C 
Ghi chú: ĐT = động từ; CN = chủ ngữ; BN = bổ ngữ; BNTT = bổ ngữ trực tiếp; BNGT: bổ 
ngữ gián tiếp; TT = tính từ; DT = danh từ; TG = thời gian; NC = nơi chốn; NG = nguồn gốc; PN = 
phụ ngữ; A/B/C/D/E/F = tiểu cú. 
2.2. Phân tích mật độ mệnh đề trong câu 
Phân tích mật độ mệnh đề mẫu của 
David Nunan 
Nunan đã tiến hành phân tích hai câu sau: 
1. Romulus, the legendary founder of 
Rome, took the women of the Sabine by 
force. (David, N. 1989: 56) 
2. Cleopatra’s downfall lay in her 
foolish trust in the fickle political figures of 
the Roman world. (David, N. 1989: 56) 
Phân tích mệnh đề của câu 1: 
a. (TOOK, ROMULUS, WOMEN, 
BY FORCE) 
b. (FOUND, ROMULUS, ROME) 
c. (LEGENDARY, ROMULUS) 
d. (SABINE, WOMEN) 
Phân tích mệnh đề của câu 2: 
a. (BECAUSE, A, B) 
b. (FELLDOWN, CLEOPATRA)= A 
c. (TRUST, CLEOPATRA, 
FIGURES)= B 
d. (FOOLISH, TRUST) 
e. (FICKLE, FIGURES) 
f. (POLITICAL, FIGURES) 
g. (PART OF, FIGURES, WORLD) 
h. (ROMAN, WORLD) 
Hai câu trên có độ dài tương đương, 
nhưng hàm lượng ý nghĩa của câu hai gấp 
đôi câu một, do mật độ mệnh đề của câu 
hai (8) nhiều hơn câu một (4) gấp hai lần. 
Điều này cho thấy hàm lượng ý nghĩa trong 
câu hai phức tạp hơn câu một. 
Phân tích mật độ mệnh đề trong câu 
chủ động - bị động 
Chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu 
câu chủ động - bị động tiêu biểu như sau: 
1. Thomas writes a letter. 
A letter is written by Thomas. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. WRITE, THOMAS, LETTER 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. IS WRITTEN, LETTER, BY 
THOMAS 
Ý nghĩa hai câu tương tự, nhưng sự 
chuyển vị trí giữa chủ ngữ và bổ ngữ, sự 
xuất hiện của trợ động từ BE cùng sự 
chuyển sang hình thức phân từ của động từ 
chính và giới từ BY diễn tả sự khác biệt 
mang tính tình thái giữa câu chủ động và 
câu bị động (David, N. 1989: tr. 64). 
2. They watched her feed the poultry. 
She was watched to feed the poultry. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. WATCHED, THEY, HER 
b. FEED, HER, POULTRY 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. WAS WATCHED, SHE. 
b. FEED, (HER), POULTRY 
23 
Ngoài sự khác biệt ở tính tình thái, 
trong câu bị động tác thể của FEED được 
hiểu ngầm là HER. 
3. He will make his son learn computer 
science. 
His son will be made to learn computer 
science. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. WILL MAKE, HE, HIS SON 
b. LEARN, HIS SON, COMPUTER 
SCIENCE 
c. SON, HIS 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. WILL BE MADE, HIS SON 
b. TO LEARN, (HIS SON), 
COMPUTER SCIENCE 
c. SON, HIS 
Sự tương đương ý nghĩa giữa hai câu 
được thể hiện qua các mệnh đề, ngoài trừ 
ba sự khác biệt nhỏ: sự chuyển vị trí của 
chủ ngữ mới, tính tình thái của động từ và 
hư từ TO được thêm vào. 
4. They began to dig a tunnel. 
A tunnel began to be dug by them. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. BEGAN TO DIG, THEY, TUNNEL 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. BEGAN TO BE DUG, A 
TUNNEL, BY THEM 
Trong mẫu câu chủ động - bị động này 
cụm BEGAN TO đóng vai trò hỗ trợ về 
mặt ngữ nghĩa. DIG chuyển thành BE 
DUG diễn tả nghĩa bị động chính của câu. 
Học viên có thể hiểu lầm BEGAN là động 
từ thể hiện nghĩa chủ động. 
5. People say that he will move to 
London. 
It is said that he will move to London. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. SAY, PEOPLE, THAT 
b. THAT, a, b 
c. WILL MOVE, HE 
d. TO LONDON 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. IS SAID, IT 
b. THAT, a, b 
c. WILL MOVE, HE 
d. TO LONDON 
Cả hai câu đều có 4 mệnh đề. Trong 
mẫu này sự khác biệt duy nhất là hình thức 
chủ động và bị động. Ý nghĩa hoàn toàn 
như nhau. 
6. They rumoured that he lived with a 
young girl. 
He was rumoured to live with a young 
girl. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. RUMOURED, THEY, THAT 
b. THAT, a, b 
c. LIVED, HE, WITH A YOUNG 
GIRL 
d. GIRL, YOUNG 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. WAS RUMOURED, HE, TO LIVE 
WITH A YOUNG GIRL 
b. GIRL, YOUNG 
Mật độ mệnh đề ở câu bị động chỉ 
bằng phân nữa ở câu chủ động, tuy nhiên ý 
nghĩa hoàn toàn tương đương. 
7. They think that she sold her own car. 
She is thought to have sold her own car. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. THINK, THEY, THAT 
b. THAT, a, b 
c. SOLD, SHE, HER OWN CAR 
d. CAR, HER OWN 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. IS THOUGHT, SHE, TO HAVE 
SOLD HER CAR 
b. CAR, HER OWN 
Tương tự như mẫu trước, dù động từ 
trong mệnh đề danh từ ở quá khứ đơn, 
nhưng ý nghĩa ở hai câu chủ động - bị động 
hoàn toàn tương đương. Ta cũng lưu ý mật 
độ mệnh đề ở câu chủ động gấp đôi ở câu 
bị động. 
8. People say that money is the root of 
all evil. 
24 
That money is the root of all evil is said. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. SAY, PEOPLE, THAT 
b. IS, MONEY, THE ROOT OF ALL 
EVIL 
d. THE ROOT, OF ALL EVIL 
e. EVIL, ALL 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. THAT, b, e 
b. IS, MONEY, THE ROOT OF ALL 
EVIL 
c. THE ROOT, OF ALL EVIL 
d. EVIL, ALL 
e. IS SAID, THAT, b 
Ý nghĩa ở hai câu tương đồng và mật 
độ mệnh đề ở hai câu cũng giống nhau. Sự 
khác biệt ở đây là ý nghĩa chủ động và bị 
động qua sự xuất hiện của BE và động từ 
chính chuyển sang quá khứ phân từ. 
9. He has let people cheat him. 
He has let himself be cheated. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. HAS LET, HE, PEOPLE 
b. CHEAT, PEOPLE, HIM 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. HAS LET, HE, HIMSELF 
b. HIMSELF, BE CHEATED 
Ý nghĩa tương đồng và cùng mật độ 
mệnh đề ở hai câu. Tân ngữ vô nhân xưng 
được thay bằng đại từ phản thân HIMSELF 
ở câu bị động với trợ động từ BE và động 
từ không ngôi chuyển sang dạng quá khứ 
phân từ. 
10. Do this homework now. 
Let this homework be done now. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. DO, (YOU), THIS HOMEWORK, 
WHEN 
b. HOMEWORK, THIS 
c. WHEN = NOW 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. LET, (YOU), THIS HOMEWORK 
b. BE DONE, THIS HOMEWORK, 
WHEN 
c. HOMEWORK, THIS 
d. WHEN = NOW 
Ý nghĩa trong hai câu vẫn tương đồng, 
dù có sự khác biệt về mật độ mệnh đề và 
hình thức chủ động – bị động. 
11. They will have someone cut the 
tree down. 
They will have the tree cut down. 
(passive 1) 
The tree will have to be cut down. 
(passive 2) 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. WILL HAVE, THEY, SOMEONE 
b. CUT, SOMEONE, THE TREE, 
WHERE 
c. WHERE = DOWN 
Mệnh đề trong câu bị động 1: 
a. WILL HAVE, THEY, THE TREE 
b. (BE) CUT, THE TREE, WHERE 
c. WHERE = DOWN 
Mệnh đề trong câu bị động 2: 
a. WILL HAVE TO BE CUT, THE 
TREE, WHERE 
b. WHERE = DOWN 
Ý nghĩa trong 3 câu trên tương đương 
nhau. Đây là loại câu cầu khiến trong tiếng 
Anh. Trong câu bị động 1, trợ động từ BE 
được ẩn. Hai động từ tình thái được sử 
dụng trong câu bị động 2, nâng tổng số 
cụm động từ lên 5 từ. 
12a. He wants others to help him. 
He wants to be helped. 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. WANTS, HE, OTHERS 
b. TO HELP, OTHERS, HIM 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. WANTS, HE, TO BE HELPED 
b. (HIMSELF), TO BE HELPED 
Hai câu trên có ý nghĩa tương đương. 
Sự khác biệt là có sự xuất hiện của BE và 
quá khứ phân từ tạo nghĩa bị động trong 
câu sau. 
12b. What do you think he can do? 
What do you think can be done by him? 
25 
Mệnh đề trong câu chủ động: 
a. DO THINK, YOU 
b. CAN DO, HE, WHAT 
Mệnh đề trong câu bị động: 
a. DO THINK, YOU 
b. CAN BE DONE, WHAT, BY HIM 
Qua phân tích mệnh đề ở hai câu chủ 
động - bị động như trên, sự nhầm lẫn giữa 
câu xen “do you think” và câu hỏi chính sẽ 
bị triệt tiêu. Tác thể trong câu chủ động là 
HE và bị thể là WHAT. Do vậy, việc cải 
biến sẽ trở nên rõ ràng. 
3. Phân tích mật độ mệnh đề trong câu 
gợi ý cho việc tạo mẫu câu và giảng dạy 
Qua việc phân tích mệnh đề trong các 
câu, ta thấy mật độ mệnh đề ở các câu 
nhiều hay ít quyết định độ đơn giản hay 
phức tạp về ý nghĩa của các câu. Điều này 
tương thích với năng lực tiếp thu của các 
học sinh ở các trình độ khác nhau. Trong 
lúc giảng dạy và cho bài tập thực hành, 
việc chọn mẫu câu thích hợp đóng vai trò 
quan trọng. 
Mật độ mệnh đề trong câu tạo ra hàm 
lượng ý nghĩa của câu. Câu càng ít mệnh 
đề thì càng ít ý nghĩa. Khi viết sách hay 
giảng dạy trong lớp, người viết sách và 
giáo viên phải tính đến mật độ mệnh đề để 
truyền tải ý nghĩa phù hợp với trình độ của 
học sinh. Học sinh có trình độ sơ cấp, thì 
không thể tiếp thu tốt những câu có mật độ 
mệnh đề dày đặc. Điều này vượt quá năng 
lực của học sinh và do vậy các em sẽ hiểu 
một cách mơ hồ và thậm chí không hiểu 
được. Đối với học sinh trung học phổ 
thông, nếu câu có mật độ mệnh đề rất ít, ý 
nghĩa quá đơn giản, các em sẽ nhàm chán 
và không cảm thấy hứng thú khi học hoặc 
đọc. Chọn lọc câu có mật độ mệnh đề phù 
hợp với năng lực tiếp thu của học sinh là 
giúp học sinh hưởng lợi tối đa trong việc 
học và tự học. 
4. Kết luận 
Hàm lượng ý nghĩa của câu chủ động - 
bị động không phụ thuộc vào độ dài hay 
ngắn của câu mà phụ thuộc vào số lượng 
mệnh đề có trong câu. Phân tích diễn ngôn 
hiện đại có thể phân tích mệnh đề của câu 
để làm rõ tất cả các ý trong câu. Dựa vào 
các quy tắc để phân tích mật độ mệnh đề 
trong câu chủ động - bị động giúp người 
học hiểu một cách tường minh ý nghĩa của 
câu chủ động - bị động. Điều này giúp cho 
việc giảng dạy và tiếp thu dạng bị động dễ 
dàng hơn. Khi viết sách hoặc khi giảng 
dạy, chúng ta phải cân nhắc sử dụng mật 
độ mệnh đề phù hợp để học viên dễ tiếp 
thu kiến thức hàm chứa trong các câu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Charmaine DeFrancesco and Kyle Perkins 
(2010), “An Analysis of the Proposition Density, 
Sentence and Clause Types, and Non- Finite 
Verbal Usage in Two College Textbooks”, 
Florida International University, USA. 
2. Covington, M. A. (2008), “Idea density - A 
potentially informative characteristic of 
retrieved documents”, retrieved from 
 Covington-
2009-Idea-Density- paper-SEC09-060.pdf 
3. Kintsch, W. & Keenan, J. (1973), “Reading rate 
and retention as a function of the number of 
propositions in the base structure of sentences”, 
Cogntive Psychology, 5(3), 257- 274. 
4. Jay, T. B. (2003), “The psychology of 
language”, Upper Saddle River, NJ: Pearson. 
5. Kintsch, W. (1974), The representation of 
meaning in memory. 
6. David Nunan (1989), “Introducing Discourse 
Analysis”, Penguin English. 
7. Vineeta Chand et al (2010), “Analysis of Idea 
Density (AID): A Manual”, California 
University at Davis. 
Ngày nhận bài: 25/8/2015 Biên tập xong: 15/10/2015 Duyệt đăng: 20/10/2015