Đề tài Quản lý và sử dụng nước trong nông nghiệp

Nước có tên khoa học là Hydrogen Hydroxide (H2O), là chất lỏng không màu, không mùi không vị, khối lượng riêng 1g/cm3 (ở 3,98 độ C), đóng băng ở nhiệt độ 0 độ C và sôi ở nhiệt độ 100 độ C. Khác với mọi chất lỏng khác, khi đông đặc nước nở ra, thể tích tăng khoảng 9% so với thể tích ban đầu. Chính nhờ đặc tính này mà nước đóng băng lại nổi lên mặt nước chứ không chìm xuống đáy mang theo oxy cần thiết cho các sinh vật trong nước

ppt26 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý và sử dụng nước trong nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPĐề tài: THỰC HIỆN : NHÓM 7 1. Đặng Đức Hạnh2. Trần Kim Khánh3. Lê Thị Ngọc Hạnh4. Nguyễn Thùy Dung5. Lê Thụy Vương Lan6. Nguyễn Ngọc Uyên Minh 7. Nguyễn Phan Ngọc TuyềnTỔNG QUANQUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPKẾT LUẬN – KIẾN NGHỊMỤC LỤCIIIIIIQUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPI. TỔNG QUAN1. Nước là gì?Nước có tên khoa học là Hydrogen Hydroxide (H2O), là chất lỏng không màu, không mùi không vị, khối lượng riêng 1g/cm3 (ở 3,98 độ C), đóng băng ở nhiệt độ 0 độ C và sôi ở nhiệt độ 100 độ C.Khác với mọi chất lỏng khác, khi đông đặc nước nở ra, thể tích tăng khoảng 9% so với thể tích ban đầu. Chính nhờ đặc tính này mà nước đóng băng lại nổi lên mặt nước chứ không chìm xuống đáy mang theo oxy cần thiết cho các sinh vật trong nướcMô hình phân tử nướcLiên kết HidroI. TỔNG QUAN2. Nước có những điều kì lạ gì?Có khả năng hấp thụ rất nhiều nhiệt lượng khi nóng lên và toả ra khi lạnh đi. Nhờ đặc tính này mà tất cả sông suối, ao hồ ... đều không bị sôi sục lên dưới ánh nắng mặt trời chói chang trong mùa hè và duy trì được mọi mầm sống trên trái đất.Nước có thể hoà tan được rất nhiều chất, nó hoà tan các muối khoáng để cung cấp dinh dưỡng cho cây cỏ và hoà tan oxy cần thiết cho sự trao đổi chất trong cơ thể động vật.Tất cả những tính chất kỳ lạ của nước đã làm cho nước trở thành một vật chất gắn bó nhiều nhất với cuộc sống con người, được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, đồng thời cũng chịu tác động mạnh mẽ của con người trong quá trình khai thác sử dụngI. TỔNG QUANBiểu đồ về sự phân bố nước trên trái đất3. Có bao nhiêu nước trên trái đất?I. TỔNG QUAN4. Tài nguyên nước là gì?Theo luật Tài nguyên nước, Tài nguyên nước bao gồm nước mưa, nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ một quốc gia. Tài nguyên nước mặt gồm nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo, trong lòng sông (dòng chảy sông), ao hồ, đầm lầy. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.Lượng nước mưa và nước ngọt trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay trên toàn thế giới chỉ mới sử dụng 4000 km3 nước ngọt, chiếm hơn 40% lượng nước ngọt có thể khai thác đượcViệt Nam là một quốc gia có tài nguyên nước phong phú với mức bình quân trên đầu người hiện nay là 12.000 m3/ năm, nhưng 2/3 lượng nước nói trên lại xuất phát từ lãnh thổ của nước khác ở thượng lưu như là thượng lưu lưu vực sông Hồng, trung và thượng lưu lưu vực sông MekongDo địa hình bị chia cắt bởi nhiều dãy núi song song và chế độ mưa không đồng nhất nên nước phân bố không đều trên lãnh thổ, ví dụ: Vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm tới 61% quỹ nước mặt của toàn lãnh thổ. Vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng chiếm 19% quỹ nước quốc gia. Vùng Bắc Trung Bộ là vùng từ Thanh Hóa trở vào Nam tới phía Bắc đèo Hải Vân, tổng lượng nước là 9,4% quỹ nước quốc gia. Còn lại phân bố tại các vùng khác trên khắp lãnh thổ Việt NamI. TỔNG QUAN5. Tài nguyên nước ở Việt NamI. TỔNG QUAN5. Khái quát về nền nông nghiệp của Việt NamNông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Năm 2009, giá trị SL của NN đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (so với năm 1994), tăng 1,32% so với năm 2008 và chiếm 13,85% tổng SP trong nước. Tỷ trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị sụt giảm trong những năm gần đây, trong khi các các lĩnh vực kinh tế khác gia tăng.Trong năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thuỷ sản. Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng 30% trong năm 2005. Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp Việt Nam là nước thứ Nhất trên thế giới về xuất khẩu gạo(2013). Những nông sản quan trọng khác là cà phê, sợi bông, đậu phộng, cao su, đường, và trà.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPSử dụng nước trong trồng trọtSử dụng nước trong chăn nuôiII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP1. Quản lý và sử dụng nước trong trồng trọt“Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”Nước là tác nhân chuyển hóa các quá trình hình thành, phát triển đất, quá trình hình thành phát triển môi sinh. Nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng, nhiệt độ và không khí, liên quan chặt chẽ với nhau nhưng không thay thế được cho nhau. Tuy nhiên, chế độ nước có ảnh hưởng rõ rệt đến chế độ nhiệt, không khí và dinh dưỡng trong đất.Tác dụng của tưới nước được thể hiện trên hai mặt:Bổ sung thẩm lượng nước và lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng mà đất không cung cấp.Ảnh hưởng đến các quá trình biến đổi lý hóa, hoạt động của vi sinh vật trong đất và điều kiện khí hậu trên đồng ruộng.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP Nước trong đất ( nước ngầm)Nước là một thành phần cấu tạo nên đất, là một yếu tố linh động rất quan trọng. Không có nước đất và sinh vật cũng như sự sống nói chung sẽ không tồn tại được. Nước trong đất là nguồn chủ yếu cung cấp cho cây và vi khuẩn. Nguồn nước trong đất được đến từ nước mưa, nước ngầm, hơi nước được đọng lại và nước tưới.Một loại đất thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây gồm ½ phần rắn đất (cát bùn, sét và chất hữu cơ) và ½ các khe hở. Trong các khe hở đất có thể chứa ½ không khí và ½ lượng nước. Trong ½ lượng nước này chỉ có 50% nước là cây sử dụng nước, còn lại 50% nước cây không sử dụng được và bị đất giữ lại bằng các lực học. Đất nhiều các hạt lớn thì có các khe hở lớn nhưng tổng thể tích khe hở lại nhỏ và ngược lại.Lượng trữ nước ngầmNước ngầm chảy bên dưới mặt đấtII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPVai trò của nước đối với cây* Là thành phần xây dựng nên cơ thể cây trồng* Là dung môi cho các phản ứng hóa sinh* Là môi trường hòa tan các chất khoáng và chất hữu cơ* Điều chỉnh nhiệt độ* Là chất dự trữ*Duy trì sự ổn định về cấu trúc keo nguyên sinh đảm bảo khả năng hoạt động sống của câySự di chuyển nước ra vào tế bào là một quá trình quan trọng quyết định hoạt động sống của tế bào. Ở những tế bào chưa có không bào thì sự hút nước của nó theo cơ chế hút trương, còn ở những tế bào đã có không bào sự hút nước chủ yếu dựa vào tác dụng thẩm thấuII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPVai trò của nước đối với tế bào cây trồngII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPVai trò của nước đối với tế bào cây trồngHiện tượng thẩm thấu và quy luật khuếch tánCác phân tử của chất hòa tan cùng luôn ở trạng thái chuyển động không ngừng để choán được các khoảng không gian. Đó là hiện tượng khuếch tán trong dung dịch.Sự khuếch tán của nước và chất hòa tan qua màng như vậy gọi là sự thẩm thấu.Sự khuếch tán nước qua màng tế bàoII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPSự hấp thụ nước của cây trồngHấp thu nước bị động xảy ra khi nồng độ chất tan trong tế bào biểu bì trong rễ cao hơn so với dung dịch hình thành gradientHấp thu nước bị động là do sự thoát hơi nước ở mặt lá gây nên. Hút nước bị đồng chiếm trên 90% tổng lượng nước cây hút được. Hút nước bị động chỉ xảy ra trong đất có nước đầy đủ và được tưới tiêu hợp lý.Sự thoát hơi nước qua láII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPSự hấp thụ nước của cây trồngHấp thu nước chủ động: là sự hút nước mà cây trồng phải chi phí một năng lượng đáng kể và do áp lực rễ gây nên. Hút nước chủ động với một tỷ lệ nước đáng kể chỉ xảy ra trong thời kỳ cây cần lượng nước thấp, còn thời kỳ cây cần lượng nước lớn thì hút nước của cây là hút nước bị động. Tuy nhiên số lượng nước được vận chuyển vào rễ nhờ áp lực rễ là ít hơn nhiều so với lượng nước bay đi thông qua lá. Do đó khi có sự thoát hơi nước thì không tồn tại áp lực dương trong sylem và áp lực rễ không có ý nghĩa trong việc vẩn chuyển nước lên cao.Hấp thụ nước qua lông rễKhi T/A 1Trong cây thiếu bão hòa nước. Sự thiếu bão hòa nước thể hiện đầu tiên trong lá, đó là những nơi bay hơi mạnh nhất và cũng là cơ quan nằm xa rễ nhất. Nếu cây mất nước ít thì độ thiếu bão hòa nước nhỏ, cây dễ dàng khôi phục lại sức trương, màu sắc tự nhiên và các hoạt động sinh lý bình thường. Nếu cây mất nước nhiều thì độ thiếu bão hòa nước tăng lên, cây bị héo và bắt đầu chết các phần nhất định của lá. Nếu độ thiếu bão hòa lớn thì cây sẽ khô héo và chết.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến các chức năng sinh lý của câyQuan hệ giữa nước và cây bao gồm 3 quá trình liên tục đó là: hấp thụ-vận chuyển-thoát hơi nước. Mối quan hệ giữa chúng được biểu thị bằng sự cân bằng nước trong cây. Cân bằng nước trong cây được xác định bằng hiệu số giữa sự hút nước và mất nước. Có thể biểu thị cân bằng nước bằng hệ số cân bằng nước, là tỷ số giữa lượng nước thoát ra T và lượng nước hút vào A.Thiếu nước sẽ ảnh hưởngQuá trình sinh trưởngQuá trình quang hợpQuá trình hô hấpVận chuyển và phân bố chất hữu cơII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPNhu cầu nước của câyNhu cầu nước của cây trồng là lượng nước cần thiết đáp ứng yêu cầu bốc – thoát hơi nước (ET) và các hoạt động trao đổi chất của cây trong điều kiện cây trồng sinh trưởng bình thường, đất khồng bị hạn chế về nước và chất dinh dưỡng. Nhu cầu nước cần được xác định dựa trên khối lượng nước, nguồn nước, yêu cầu của cây trồng hoặc các mô hình cây trồng trong một thời gian xác định, trên một khu vực cụ thể. Nhu cầu nước là “cầu” và “cung” có thể gồm bất kì nguồn nước nào, nhưng chủ yếu là nước mưa, nước tưới và nước trong tầng đất nuôi cây.Điều tiết nước ( cung cấp nước và tiêu thoát nước) hợp lý sẽ điều chỉnh được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.Tưới nước còn có tác dụng như cải tạo các điều kiện môi trường sống trong đất.Tưới nước, thoát nước còn có tác dụng rửa chua, rửa mặn, hòa tan và rửa trôi các chất độc hoặc khống chế không cho chúng dâng lên tầng hoạt động của bộ rễ.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPCác chỉ tiêu và yêu cầu cơ bản của việc tưới nước Các chỉ tiêu cơ bản của chế độ tưới nước được xác định dựa trên nguyên lý cân bằng nước với lượng nước đến và đi.Lượng nước đếnlượng nước ngầm cung cấplượng nước mặt ở ngoài chảy tới ruộnglượng mưa rơi trên mặt ruộngLượng nước đibốc hơi khoảng trốngbốc hơi mặt thoáng lượng bốc hơi mặt láĐể đảm bảo chất lượng nước tưới phải đảm bảo yêu cầu sau:Độ khoáng hóa của nước tưới được biểu thị bằng lượng muối hòa tan trong một lít nước, độ khoáng hóa lớn hay nhỏ, các thành phần cụ thể các loại muối trong nước có ảnh hưởng quyết định đến khả năng hút nước của cây trồng, quá trình mặn hóa và thoái hóa đất đai.Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất. mỗi loại cây trồng trong mỗi giai đoạn phát triển có yêu cầu về chế độ nhiệt, nước, không khí và dinh dưỡng khác nhau, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhiệt độ hợp lý cho nước tưới là 20 đến 30 độ C.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPSử dụng nước hiệu quả bằng phương pháp mới KỸ THUẬT TƯỚI PHUN MƯAII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPƯu – nhược điểm kỹ thuật tưới phun mưa- Tiết kiệm nước cao tới 85 – 90% (so với tưới rãnh chỉ đạt 50 đến 70 %).- Tiết kiệm được 40 – 50% lượng nước dùng so với tưới mặt. - Thỏa mãn được nhu cấu sinh lí nước của cây trồng. - Thích ứng với mọi địa hình, thích hợp với từng loại cây trồng và đất đai.- Đạt hiệu suất tưới nước cao. - Giảm được diện tích chiếm đất của kênh mương và công trình tưới.-Diện tích chiếm đất của hệ thống tưới mặt là 10 -15%, còn tưới phun không đáng kể.- Giá thành đầu tư hệ thống phun mưa tương đối cao so với tưới mặt, vì cần nhiều các thiết bị kim loại và năng lượng (điện, dầu), trong khi vận hành. - Kỹ thuật tưới hơi phức tạp, đòi hỏi phải có trình độ nhất định để sử dụng.- Chất lượng tưới phun bị hạn chế bởi điều kiện thời tiết (tốc độ gió, hướng gió). Nếu tốc độ gió lớn hơn 6m/s có thể phải tạm ngừng tưới. ƯU ĐIỂMNHƯỢC ĐIỂMII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPGiảm mức tướiBiện pháp phủ gốcChe phủ gốc bằng nilon đã giảm 24% lượng nước hao do bốc hơi và giảm 18% mức tưới toàn vụ (từ 3.70 m3/ha xuống 3.105 m3/ha), đồng thời làm tăng năng suất ngô từ 8 tấn/ha lên 10,33 tấn /haBón các chất giữ ẩmKhi bón các chất này vào đất, độ xốp của đất này sẽ tăng lên, khả năng giữ ẩm được cải thiện, không gây ô nhiễm và gây độc hại cho cây trồngChọn thời vụ, cơ cấu gieo trồng hợp lýNé tránh các tác hại thiên tai đối với lúa, hoa màu và cây lương thực.Nâng cao tính ổn định của sản xuất, trên cơ sở đó tạo ra sự tăng trưởng về năng suất và sản lượng mùa màng.Bố trí lại cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng và các sản phẩm nông nghiệp.II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆP2. Quản lý nước trong chăn nuôiLoại heoĂn hạn chế hoặc tự doNhu cầu nước uống (lít/con/ngày)Heo con theo mẹCho ăn thức ăn tập ăn0, 046 lítHeo con cai sữaCho ăn tự do, sau cai sữa 3 tuần0, 49 lít Cho ăn tự do, sau cai sữa 5 tuần0, 89 lít Cho ăn tự do, sau cai sữa 6 tuần1, 46 lítHeo choai đến xuất chuồngĂn hạn chế10-15 lít Ăn tự do10-12 lítNái chửaĂn hạn chế18-20 lítNái nuôi conĂn tự do25-40 lítĐực giốngĂn hạn chế15-20 lítTổng hợp nhu cầu nước uống hàng ngày của heo nuôiLoại gàTuổi (tuần)Lượng nước tiêu thụ hằng ngày cho 1000 gà (lít/ngày)20 độ C32 độ CGà thịt0 – 22550 2 – 3100210 3 – 6280600Gà hậu bị10 – 20140220Gà đẻ thương phẩm200400400Gà giống thịt230400400Nhu cầu nước uống của gàII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG NÔNG NGHIỆPBiện pháp tiết kiệm nước điển hình trong nông nghiệpMô hình VAC có thể nói là một trong những phương pháp ứng dụng sinh thái trong nông nghiệp bằng chu trình khép kín vật chất để sử dụng hiệu quả, đồng thời làm chấm dứt sự ô nhiễm môi trường trong hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, trong đó thực hiện tốt việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước và tận dụng sử dụng lại nguồn nước.III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Kết LuậnKhai thác, sử dụng tài nguyên nước phải tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả.Để bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước cần phải hạn chế thấp nhất nguồn thải; nâng cao ý thức cộng đồng; xây dựng hệ thống thông tin trong cộng đồng về ý thức bảo vệ môi trường.Những biện pháp khắc phục hay giảm thiểu chỉ có hiệu quả khi được thực hiện đồng bộ, thống nhất hành động từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên, từ nâng cao nhận thức, ý thức đến các hoạt động cụ thể, từng việc làm cụ thể.Sự ra đời các văn bản pháp luật về môi trường là điều cần thiết nhưng nhận thức và tham gia vào công việc bảo vệ môi trường ở mỗi người là điều cần thiết và hiệu quả hơn để tạo ra một môi trường trongKiến nghịCần có những biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức sử dụng tài nguyên nước của người dân.Ứng dụng các công nghệ xanh, công nghệ sinh thái trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, trồng trọt như sử dụng phân vi sinh,Cần hạn chế sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong trồng trọt nhằm hạn chế sự ô nhiễm và xói mòn đất, bảo về nguồn nước ngầm dưới lòng đất. Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do biến đổi khí hậu toàn cầu.Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do Phát triển, sử dụng Tài nguyên nước không hợp lý.THANKS FOR YOUR LISTENING!
Tài liệu liên quan