Tóm tắt
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tiếp tục gây những hậu quả nghiêm trọng đối
với các quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, nhất là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và người dân ở nông thôn. Ở Việt Nam,
biến đổi khí hậu đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sinh kế của người dân,
đặc biệt là những khu vực sinh kế phụ thuộc vào nông nghiệp như đồng bằng Sông
Cửu Long, khu vực Tây Nguyên với hoạt động nông nghiệp phụ thuộc vào các
điều kiện của khí hậu và tài nguyên của địa phương. Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu tới hoạt động sinh kế của người dân thị trấn Đăk Mâm, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Biến đổi khí hậu đã và đang có những biểu hiện rất rõ
ở thị trấn Đăk Mâm, thể hiện ở sự tăng cường/thay đổi quy luật của các hiện tượng
thời tiết và khí hậu. Đặc biệt là các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan như: Hạn
hán, lũ lụt, mưa trái mùa Hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân nơi đây là sản
xuất nông nghiệp, một loại hình sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, nên biến đổi khí
hậu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm giảm khả năng
sinh trưởng, dịch bệnh gia tăng, tăng chi phí sản xuất và giảm năng suất, từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới hoạt động sinh kế của người dân thị trấn Đăk Mâm, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 105
ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN THỊ TRẤN ĐĂK MÂM, HUYỆN
KRÔNG NÔ, TỈNH ĐĂK NÔNG
Bùi Thị Thu Trang, Nguyễn Khắc Thành, Phan Thị Hoài Thương
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tiếp tục gây những hậu quả nghiêm trọng đối
với các quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, nhất là lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và người dân ở nông thôn. Ở Việt Nam,
biến đổi khí hậu đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sinh kế của người dân,
đặc biệt là những khu vực sinh kế phụ thuộc vào nông nghiệp như đồng bằng Sông
Cửu Long, khu vực Tây Nguyên với hoạt động nông nghiệp phụ thuộc vào các
điều kiện của khí hậu và tài nguyên của địa phương. Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu tới hoạt động sinh kế của người dân thị trấn Đăk Mâm, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông. Biến đổi khí hậu đã và đang có những biểu hiện rất rõ
ở thị trấn Đăk Mâm, thể hiện ở sự tăng cường/thay đổi quy luật của các hiện tượng
thời tiết và khí hậu. Đặc biệt là các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan như: Hạn
hán, lũ lụt, mưa trái mùa Hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân nơi đây là sản
xuất nông nghiệp, một loại hình sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, nên biến đổi khí
hậu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm giảm khả năng
sinh trưởng, dịch bệnh gia tăng, tăng chi phí sản xuất và giảm năng suất, từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân.
Từ khóa: Biến đối khí hậu, sinh kế.
Impacts of climate change to famrers’livelihood of Đak Mam town, Krong No
district, Đak Nong province
Abstract
Climate change has been and will continue to have serious consequences
for countries around the world, aff ecting all areas of socio-economic, especially
agriculture, forestry and fi sheries, people in the countryside. Viet Nam, with the
eff ects of climate change, has had a great impact on people's livelihoods, especially
the livelihoods of people who dependent on agriculture, such as the Mekong Delta,
the Central Highlands where the agricultural activity depends on the local climate
and resources. This study investigates the eff ects of climate change on the famers'
livelihoods in Đak Mam town, Krong No district, Dak Nong province. The research
results show that climate change has been manifested in Dak mam town, which
is refl ected in the enhancement /changing of the rules of weather and climate
phenomena. Specially, there are extreme weather such as drought, fl ood, unseasonal
raining. The main livelihood of the people here is agricultural production which
depends on natural. So that, the eff ects of climate change have greatly aff ected to
agricultural production, reduced growth, increased disease, increased production
costs and reduced productivity, thus aff ecting income of people.
Keyword: Climate change, famrers’livelihood.
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017106
1. Đặt vấn đề
Tỉnh Đăk Nông là một tỉnh thuộc
khu vực Tây Nguyên đang chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH).
Nhiệt độ những năm gần đây đang nóng
dần, hạn hán xảy ra nhiều hơn đã ảnh
hưởng rất nhiều đến đời sống của người
dân đặc biệt là sản xuất nông nghiệp của
người dân. Hạn hán kéo dài làm hàng
chục nghìn ha cây trồng thiếu nước tưới
làm giảm năng suất. Hạn hán xảy ra
khốc liệt nhất ở các huyện phía Bắc của
tỉnh như Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil.
Trong đó thị trấn Đăk Mâm thuộc huyện
Krông Nô cũng là một trong những khu
vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH. Thị trấn Đăk Mâm nằm trong
khu vực Tây Nguyên nên chịu ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới. Theo đánh
giá Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đắk
Nông thì trong những năm gầ n đây, điều
kiện thời tiết trên địa bàn tỉnh có những
thay đổi bất thường so với trước. Cụ thể
như việc những đợt mưa không diễn ra
với mật độ và lưu lượng như mọi năm.
Những năm gần đây nắng nóng kéo dài,
nhiệt độ nắng nóng tăng cao, thời gian
nắng kéo dài. Mưa thất thường, lượng
mưa giảm ảnh hưởng đến tài nguyên
nước gây nên hiện tượng hạn hán cho
khu vực, ảnh hưởng đến hoạt đống sản
xuất của người dân.
Nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của thị trấn Đăk
Mâm, là nguồn sinh kế chủ yếu của
người dân ở thị trấn. Hoạt động nông
nghiệp còn phụ thuộc rất nhiều vào
diễn biến thời tiết. Với những diễn biến
thất thường của thời tiết có thể gây ảnh
hưởng rất lớn đến năng xuất, sản lượng
của hoạt động nông nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân làm
giảm khả năng đáp ứng nhu cầu sinh
sống của người dân.
Với những lý do trên, mục tiêu của
nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng
của BĐKH đến hoạt động sinh kế thông
qua nhận thức của người dân và đề xuất
một số giải pháp ứng phó với BĐKH
đảm bảo sinh kế bền vững cho người
dân ở địa phương.
2. Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào đánh giá
hiện trạng sinh kế và ảnh hưởng của
BĐKH đến hoạt động sinh kế của người
dân ở thị trấn Đăk Mâm, huyện Krông
Nô, tỉnh Đăk Nông.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Thu
thập các tài liệu nghiên cứu về BĐKH
toàn cầu, trong nước và ở địa phương,
các số liệu về các sự kiện thời tiết, khí
hậu đã từng xảy ra ở địa phương, các
thông tin có liên quan được công bố
trên các trang báo, tạp chí, trên mạng
internet, sách, các báo cáo, kết quả của
các chương trình, dự án đã thực hiện tại
địa phương, báo cáo tổng kết hoạt động
của thôn, xã tại địa phương nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học:
Thu thập thông tin từ người dân và cán
bộ phụ trách tại địa phương bằng các
phiếu điều tra nhằm xác định sự quan
tâm, hiểu biết của người dân về biến
đổi khí hậu, ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến hoạt động sinh kế chủ yếu của
khu vực. Đối tượng gồm: (1) Các nhà
quản lý nằm trong bộ máy lãnh đạo như:
Chủ tịch UBND thị trấn, Phó Chủ tịch
UBND thị trấn, các cán bộ môi trường,
địa chính, với số phiếu điều tra là 20;
(2) Người dân thị trấn Đăk Mâm với
độ tuổi từ 22 đến 55 thuộc nhóm những
người đã trưởng thành có trách nhiệm
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 107
với cộng đồng, đảm bảo thực hiện các
chính sách của nhà nước và của địa
phương, là những người tham gia vào
sản xuất, nắm bắt tình hình kinh tế sản
xuất của gia đình, với số phiếu điều tra
là 60. Phiếu được phát ngẫu nhiên tại
các thôn Đăk Vượng, thôn Đăk Hà, thôn
Đăk Hưng, buôn Đru, buôn Yôk Rlinh.
Phương pháp điều tra thông qua
phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với
các cán bộ môi trường, người dân nhằm
thu thập thêm thông tin về BĐKH, tình
hình diễn biến của khí hậu, hoạt động
sinh kế chủ yếu, ảnh hưởng của BĐKH.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu
sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần
mềm Excel.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Diễn biến của khí hậu ở thị
trấn Đăk Mâm giai đoạn 2010 - 2016
Khí hậu ở thị trấn Đăk Mâm
chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, chính
vì vậy chế độ khí hậu mang đặc điểm
chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa
hình nên có đặc trưng của khí hậu cao
nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh
hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng.
Khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường
kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập
trung trên 90% lượng mưa cả năm.
Theo đánh giá Trung tâm Khí tượng
Thủy văn Đắk Nông thì trong những
năm gầ n đây, điều kiện thời tiết trên địa
bàn tỉnh có những thay đổi bất thường
so với trước. Cụ thể như việc những đợt
mưa không diễn ra với mật độ và lưu
lượng như mọi năm. Những năm gần
đây nắng nóng kéo dài, nhiệt độ nắng
nóng tăng cao, thời gian nắng kéo dài.
Mưa thất thường, lượng mưa giảm ảnh
hưởng đến tài nguyên nước gây nên hiện
tượng hạn hán cho khu vực, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của người dân.
Bảng 1: Diễn biến khí hậu của thị trấn Đăk Mâm
Đặc trưng khí hậu
Đơn
vị
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Nhiệt độ trung bình năm 0C 23,1 23,5 23,2 23,7 23,9 24,1 24,3
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 0C 19,8 19,2 18,7 18,5 18 17,5 16,4
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 0C 27,5 28,7 27,5 28,8 27,2 29,4 29,9
Nhiệt độ thấp nhất 0C 14,0 15,0 14,2 13,8 13,2 13,0 12,3
Biên độ nhiệt năm 0C 7,7 9,5 8,8 10,3 9,2 11,9 13,5
Biên độ nhiệt ngày đêm 0C 8,0 7,9 8,3 8,2 8,3 8,5 9,0
Tổng nhiệt 0C 8181 8129 8196 8198 8205 8218 8227
Lượng mưa trung bình năm Mm 1197 1121 1110 1089 1080 1055 1015
Số tháng mưa >100mm Tháng 7 7 8 7 7 6 5
Độ ẩm không khí TB năm % 84,0 83,7 83,5 83,8 83,6 83,4 83,0
[Nguồn: Tổng hợp báo cáo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đăk Nông]
Bảng 1 cho thấy, trong giai đoạn
2010 - 2016, nhiệt độ của khu vực đang
càng ngày càng tăng, thời gian nắng kéo
dài. Nhiệt độ trung bình năm tương đối
cao, có sự gia tăng nhiệt độ và có xu
hướng tăng. Thời gian nắng nóng kéo
dài, sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn. Nắng nóng là nguyên nhân gây
hạn hán khốc liệt. Nguồn nước phục vụ
cho hoạt động sản xuất đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp với nhu cầu sử dụng
nước càng cao. Đặc biệt với những khu
vực chủ yếu là các loại cây công nghiệp
lâu năm như cà phê, tiêu, điều thì nhiệt
độ nắng nóng cao sẽ gây ảnh hưởng
đến cây trồng do thiếu nước tưới cung
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017108
cấp cho cây. Mùa mưa tập trung chủ
yếu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung
90% lượng mưa của cả năm. Lượng
nước mưa mùa mưa cung cấp 61,5 đến
82,9% tổng lượng nước của cả năm.
Lượng mưa có xu hướng giảm qua các
năm. Lượng mưa giảm làm suy giảm
trữ lượng nước của khu vực. Từ đó, ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng nước vào
mùa khô của người dân đặc biệt là nước
đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
3.2. Thực trạng hoạt động sinh kế
của thị trấn Đăk Mâm
Trong sản xuất nông nghiệp với
diện tích đất trồng trọt lớn, Đắk Mâm
là thị trấn thuần nông với sản xuất trồng
trọt là chủ yếu; với 95,6% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp chuyên canh cây
hàng năm và cây lâu năm. Tổng gieo
trồng 3671 ha (năm 2016) có 2 lĩnh vực
được đa số người dân quan tâm và tham
gia trực tiếp sản xuất đó là trồng cây
lương thực và cây công nghiệp dài ngày.
Chăn nuôi ở thị trấn chủ yếu là nhỏ lẻ
tổng đàn gia súc là 6918 con và đàn gia
cầm 26700 con là một phần sinh kế giúp
người dân kiếm thêm thu nhập, cũng là
một trong số những nguồn thu chính của
hộ gia đình, ngoài ra còn là nguồn thực
phẩm trong ngày của mỗi hộ. Thương
mại và dịch vụ ở khu vực đang được
đầu tư phát triển, hoạt động thương mai,
dịch vụ chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ. Kết
quả khảo sát, điều tra 60 hộ dân về vấn
đề sinh kế chủ yếu của người dân trong
thị trấn cho thấy, hoạt động sinh kế chủ
yếu của người dân là hoạt động sản
xuất nông nghiệp (96,67%), đây là hoạt
động phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên và thời tiết để phát triển, và là các
thành phần dễ bị ảnh hưởng của BĐKH
nhất. Trên thực tế địa phương là khu vực
thuần nông với hoạt đông sản xuất nông
nghiệp chủ yếu. Với những ảnh hưởng
của BĐKH diễn ra những năm gần đây
thì vấn đề sinh kế của người đang bị ảnh
hưởng rất lớn.
55.17
0
27.59
17.24
0
10
20
30
40
50
60
Cây công nghiệp lâu
năm
Cây công nghiệp
ngắn ngày
Chăn nuôi cây lương thực
Tỷ
lệ
Hình 1: Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Đăk Mâm
36.2
20.7
19
6.9
10.4
17.2
8.6
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Cây cà phê Cây tiêu Cây điều Cây ngô Cây lúa gia cầm heo
Tỷ
lệ
Hình 2: Tỷ lệ các loại cây trồng, vật nuôi của hoạt động sản xuất nông nghiệp tại thị
trấn Đăk Mâm
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 109
Kết quả điều tra cho thấy, hoạt động
sản xuất chủ yếu của khu vực là cây công
nghiệp lâu năm (55,17 %), cây lương thực
và chăn nuôi. Với điều kiện tự nhiên khí
hậu nhiệt đới, đất đỏ bazan màu mỡ
phù hợp với sự phát triển của các cây công
nghiệp lâu năm nên ở khu vực tỷ lệ trồng
cây công nghiệp lâu năm tương đối cao và
là loại cây trồng chủ yếu. Các cây công
nghiệp lâu năm như cà phê, tiêu, điều; cây
lương thực chủ yếu là ngô và lúa. Hoạt
động chăn nuôi của người dân chủ yếu
là lợn và gia cầm với hình thức chủ yếu
là chăn nuôi thả vườn (bán công nghiệp).
Lợn được chăn nuôi nhỏ lẻ với mô hình
hộ gia đình, chưa được đầu tư chuồng trại
đạt yêu cầu, chưa đảm bảo vệ sinh.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của
BĐKH đến hoạt động sinh kế tại thị
trấn Đăk Mâm
3.3.1. Nhận thức về BĐKH của
người dân sống trên thị trấn Đăk Mâm
Vấn đề BĐKH đang diễn ra một cách
khó dự đoán, việc quan tâm của người dân
và sự tìm hiểu về BĐKH sẽ giúp người
dân hiểu được các ảnh hưởng của BĐKH.
Tính toán hồi quy giữa sự phụ thuộc của
tình hình quan tâm và tìm hiểu của người
dân với trình độ học vấn, giới tính và độ
tuổi dựa vào trình Regression trong Excel
để xác định mối liên hệ. Gọi X1, X2, X3
lần lượt là trình độ học vấn, giới tính và độ
tuổi (biến độc lập), và Y là mức độ quan
tâm, tìm hiểu (biến phụ thuộc). Kết quả
thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Kết quả tính toán hồi quy các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ quan tâm,
tìm hiểu về BĐKH
Thông số Hệ số tương quan
C 0,57
X1 0,13
X2 0,33
X3 -0,37
R 0,78
R2 0,61
Độ tin cậy 95%
Signifi cance F 2E-11
Từ bảng 2 có phương trình hồi quy:
Y = 0,13.X1 + 0,33.X2 – 0.37.X3 +
0,57.
Như vậy, mức độ quan tâm, tìm
hiểu về BĐKH phụ thuộc vào trình độ
học vấn, giới tính và độ tuổi. Với R =
0,78 cho thấy mối quan hệ giứa các biến
là tương đối chặt chẽ. Với R2 = 0,61 cho
thấy trong 100 % sự biến động của mức
độ quan tâm, tìm hiểu về BĐKH thì có
61 % biến động là do trình độ học vấn,
giới tính và độ tuổi, còn 39% là do các
yếu tố ngẫu nhiên và các yếu tố khác
không có trong mô hình.
Giả sử:
Nếu giới tính và độ tuổi không đổi
thì cứ khi tăng một bậc trình độ học vấn
thì mức độ quan tâm, tìm hiểu về BĐKH
tăng lên 0,13 lần.
Nếu trình độ học vấn và độ tuổi
không đổi thì cứ khi tăng 1 người giới
tính nữ thì mức độ quan tâm, tìm hiểu
về BĐKH tăng lên 0,33 lần
Nếu trình độ học vấn và giới tính
không đổi thì cứ khi tăng một bậc tuổi
thì mức độ quan tâm, tìm hiểu về BĐKH
sẽ giảm đi 0,37 lần.
Từ đó có thể thấy sự tăng giảm mức
độ quan tâm và tìm hiểu về BĐKH phụ
thuộc nhiều vào giới tính, trình độ học
vấn và độ tuổi.
Khi người dân đã có sự quan tâm
và tìm hiểu đến BĐKH thì sẽ có một
cái nhìn sơ lược về nguyên nhân, biểu
hiện, hiện tượng của BĐKH. Đó chính
là cơ sở quan trọng trong quá trình thực
hiện các biện pháp ứng phó với BĐKH
khi được ban hành. Kết quả điều tra cho
thấy, đa số người dân đều có cái nhìn sơ
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017110
lược được nguyên nhân, biểu hiện của
BĐKH. Người dân đã thấy được các
nguyên nhân chính của BĐKH là do con
người và đã xác định được một phần nào
đó các tác hại của BĐKH gây nên để từ
đó có thể biết được các tác hại đó ảnh
hưởng đến cuộc sống của mình ra sao và
mức độ quan trọng thế nào, từ đó nâng
cao tinh thần thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường và thực hiện thật tốt
các biện pháp ứng phó với BĐKH từ
chính sách của địa phương đưa ra.
Nguồn kênh thông tin về BĐKH
rất quan trọng vì đây là cơ sở để người
dân biết tìm hiểu và nghe được các
ảnh hưởng của BĐKH gây ra cho địa
phương. Nguồn kênh thông tin giúp
người dân nắm bắt tình hình của BĐKH
để có thể giảm các ảnh hưởng của BĐKH
đến hoạt động sinh kế của mình cụ thể là
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hình 3: Nguồn kênh thông tin về BĐKH
Hình 4: Các hiện tượng BĐKH xảy ra ở thị trấn Đăk Mâm
Hình 3 cho thấy nguồn kênh thông
tin mà người dân nghe thông tin về
BĐKH rất đa dạng với nhiều kênh thông
tin khác nhau nhưng chủ yếu là từ tivi,
radio và loa, đài phát thanh của thị trấn,
vì đây là các phương tiện thông tin mà
người dân tiếp xúc nhiều và phổ biến ở
khu vực. Nguồn thông tin về BĐKH là
một trong những nguồn thông tin có ích
cho quá trình sản xuất giúp người dân
chủ động được trong sản xuất, tìm giải
pháp cho ứng phó để đảm bảo cho quá
trình sản xuất lâu dài và bền vững. Từ
những nguồn kênh thông tin mà người
dân hay tìm hiểu về BĐKH từ đó đưa ra
các biện pháp tuyên truyền dựa trên các
kênh thông tin mà người dân tiếp xúc
phổ biến nhất để tuyên truyền.
Hình 4 thể hiện hiện tượng hạn hán
là hiện tượng phổ biến xảy ra trên địa
bàn (70%). Và trên thực tế trong quá
trình đi thực địa và tìm hiểu các tài liệu,
các bài báo về địa phương thì hiện tượng
hạn hán đang xảy ra ở nhiều nơi trên địa
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 111
bàn với xu hướng tăng và thời gian hạn
kéo dài, như trong năm 2016 hiện tượng
hạn hán xảy ra trên địa bàn đã làm cho
hàng nghìn ha cây nông nghiệp thiếu
nước tưới bị khô héo và chết dần, người
dân không đủ nước sinh hoạt phải đi lấy
nước ở khu vực khác.
Hiện tượng lũ lụt được người dân
nhận thấy chiếm 25% đây là những
người sống ở các khu vực trũng, thấp,
gần các sông, đập như ở thôn Đăk Vượng
nằm trong khu vực có nhiều đồi núi vây
quanh, khi mưa lớn nước đổ từ trên đồi
xuống không kịp thoát gây lũ lụt.
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH
đến hoạt động sinh kế thông qua nhận thức
của người dân thị trấn Đăk Mâm
Hoạt động sinh kế của người dân
thị trấn chủ yếu là hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Nông nghiệp là ngành
nghề nhiều rủi ro nhất, bởi nó chịu tác
động rất lớn của yếu tố tự nhiên, mùa
vụ. Bản thân các loại cây trồng, vật
nuôi phát triển theo quy luật sinh học
nhất định, rất nhạy cảm với các tác động
ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện
thời tiết, khí hậu đều ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển và diệt vong. Những
năm gần đây, thời tiết luôn diễn biến bất
thường, trái quy luật như mùa mưa, mùa
khô đến sớm hoặc muộn hằng tháng trời,
biên độ nhiệt trong năm dao động mạnh,
xuất hiện những thời kỳ quá nóng, lạnh;
độ ẩm thay đổi dẫn tới các loại sâu bệnh
ngày càng tăng về cường độ và tần suất,
ảnh hưởng tới sự phát triển, năng suất
của cây trồng và vật nuôi.
Qua điều tra từ những hộ dân sản
xuất nông nghiệp cho thấy 100% người
dân có hoạt động sinh kế là sản xuất nông
nghiệp thì đều cho rằng bị ảnh hưởng và
chịu tác động của BĐKH. Những khó
khăn, nguyên nhân mà người dân gặp
phải do ảnh hưởng của BĐKH chủ yếu
là hạn hán gây thiếu nưới tưới và sinh
hoạt, dịch bệnh ngày càng gia tăng, thời
tiết nắng nóng, mưa thất thường. Qua
những tác động đó ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển của cây trồng và vật
nuôi, biểu hiện là sự suy giảm năng suất.
+ Đối với hoạt động trồng trọt
Do ảnh hưởng của thiên tai và dịch
bệnh những năm gần đây đã làm ảnh
hưởng đến năng suất của cây trồng. Kết
quả phỏng vấn sâu với đối tượng là nhà
quản lý cho thấy, vụ điều năm 2017,
lúc ra hoa, điều ra hoa rất nhiều, nhưng
do thời thiết nắng nóng, bọ xít, muỗi
tấn công, cùng với những cơn mưa lớn
khiến tình trạng khô, rụng hoa, rụng trái
non xảy ra nhiều đã làm giảm năng suất
rất lớn. Với cà phê, thời tiết nắng nóng
ảnh hưởng rất lớn dêdn đến năng suất,
nhiều gia đình đã đầu tư khoan giếng
để kiếm nguồn nước, nhưng rất nhiều
giếng khoan không có nước.
Bảng 3: Năng suất cây nông nghiệp của người dân từ năm 2014 - 2016
Cây nông nghiệp Diện tích (ha) Năng suất (tấn)
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cà phê 51 150,4 138,7 117,0
Tiêu 20 41,2 38,7 30,0
Điều 32 29,1 22,4 17,8
Lúa 10 177,8 174,0 170,1
Ngô 13 206,0 198,7 192,3
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017112
Kết quả nghiên cứu cho thấy năn