Chỉ số mờ (Fuzzy Comprehensive Evaluation – FCE) dựa trên cơ sở lý thuyết mờ
của giáo sư L.A. Zadeh, Mỹ (1965), được áp dụng cho việc đánh giá chất lượng
nguồn nước do nó đánh giá được tính không chắc chắn của các chỉ số chất lượng
đo đạc và cho kết luận khá khách quan về chất lượng nguồn nước của khu vực.
Điều này rất hữu ích cho các nhà quản lý môi trường. Với việc sử dụng bộ số liệu
quan trắc chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang
làm ví dụ cho việc áp dụng chỉ số mờ trong đánh giá mức độ ô nhiễm, điều này sẽ
phần nào làm sáng tỏ tính logic và tính phù hợp của chỉ số. Đồng thời qua việc áp
dụng chỉ số mờ trong đánh giá chất lượng nguồn nước sẽ giúp các nhà quản lý
thêm thông tin đánh giá môi trường đáng tin cậy hơn.
24 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Áp dụng chỉ số mờ cho đánh giá chất lượng nước mặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
92 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
ÁP DỤNG CHỈ SỐ MỜ CHO ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
APPLICATION OF FUZZY COMPREHENSIVE EVALUATION
FOR WATER QUALITY ASSESSMENT
Bùi Việt Hưng
Đại học Khoa học Tự Nhiên Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Chỉ số mờ (Fuzzy Comprehensive Evaluation – FCE) dựa trên cơ sở lý thuyết mờ
của giáo sư L.A. Zadeh, Mỹ (1965), được áp dụng cho việc đánh giá chất lượng
nguồn nước do nó đánh giá được tính không chắc chắn của các chỉ số chất lượng
đo đạc và cho kết luận khá khách quan về chất lượng nguồn nước của khu vực.
Điều này rất hữu ích cho các nhà quản lý môi trường. Với việc sử dụng bộ số liệu
quan trắc chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh An Giang
làm ví dụ cho việc áp dụng chỉ số mờ trong đánh giá mức độ ô nhiễm, điều này sẽ
phần nào làm sáng tỏ tính logic và tính phù hợp của chỉ số. Đồng thời qua việc áp
dụng chỉ số mờ trong đánh giá chất lượng nguồn nước sẽ giúp các nhà quản lý
thêm thông tin đánh giá môi trường đáng tin cậy hơn.
Từ khóa: Chỉ số mờ, lý thuyết mờ, đánh giá chất lượng nước, chỉ số WQI, nước
mặt, An Phú, quản lý tài nguyên nước.
ABSTRACT
Fuzzy Comprehensive Evaluation – FCE index is based on the Fuzzy
Comprehensive Theority of Professor Zadeh L.A., USA (1965), which has been
used to assess the water quality by the assessed uncertain characteristics of the
water quality factors as well as the obtained objective study. It is very userfully for
the environmental managers. By the using data collection on surface water quality
at An Phu district, An Giang province is an example on the application of FCE to
assess the pollution level, which make initially clear, logistic and reasonable of the
index. Besides, by the application of FCE on the water quality assessment, it shall
support and help to the local environmental managers having more accurating
information of the environment quality in their region.
Keywords: Fuzzy comprehensive evaluation index, Fuzzy theory, water quality
assessment, WQI, surface water, An Phu, water resource management.
1. TỔNG QUAN
Hiện nay, công tác đánh giá chất lượng nguồn nước của các tỉnh thành trên cả
nước chủ yếu theo chỉ số WQI và so sánh giá trị các thông số chất lượng nguồn nước
theo QCVN 08:2008. Chỉ số chất lượng nguồn nước (WQI) được hướng dẫn tính toán
theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT của Bộ Tài nguyên Môi trường (TN&MT). Các
thông số tham gia tính WQI bao gồm BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng
Coliform, DO. Phương pháp tính chỉ số WQI theo công thức [1]:
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 93
∑
∑
(1)
Trong đó:
WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 5 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4+,
P-PO43-
WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 2 thông số: TSS, độ đục.
WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform.
Theo tác giả Chế Đình Lý (2013), việc đánh giá chất lượng nguồn nước theo WQI
cũng như sử dụng bộ QCVN 08:2008 vẫn còn đơn giản và chỉ mang tính thời điểm (theo
thời điểm đo đạc và vị trí quan trắc). Cách phân tích và đánh giá chất lượng nguồn nước
như vậy được thực hiện thông qua việc rời rạc hóa các thông số chất lượng. Điều này có
thể đưa đến việc kết quả đánh giá không phù hợp hoặc không chính xác khi một số/nhóm
thông số chất lượng gần/có xu hướng rời xa giới hạn hay mức độ quan trọng của chúng là
ngang nhau trong đánh giá chất lượng (tính không nhất quán và chủ quan trong sử dụng
số liệu). Cũng theo tác giả Chế Đình Lý (2013), cách tính chỉ số WQI dựa trên phương
pháp luận không hợp lý và không chắc chắn khi kết luận bậc chất lượng vì chỉ dùng một
chỉ số định lượng cố định làm điểm phân chia. Do vậy, cách đánh giá WQI không đưa ra
được kết luận chung về chất lượng nguồn nước của khu vực trong thời đoạn thời gian như
tháng, quý hay năm và nhiều năm. Chỉ số mờ FCE là một trong số các giải pháp thay thế
do có thể khắc phục được những hạn chế của chỉ số WQI.
Chỉ số mờ FCE được xây dựng trên cơ sở lý thuyết mờ áp dụng cho các vấn đề
môi trường thực. Lý thuyết mờ là lý thuyết đa giá trị hay có thể xem như một ngôn ngữ
cho phép “dịch” thông tin trạng thái trong tự nhiên vào công thức hóa toán học. Lý
thuyết mờ có thể “xử lý” với các dữ liệu cao biến, đa ngôn ngữ, không rõ ràng và không
chắc chắn của số liệu đo đạc hoặc kiến thức thu thập ngẫu nhiên và do đó, lý thuyết mờ
có khả năng đưa ra luồng thông tin lôgic, đáng tin cậy và minh bạch.
Hình 1. Giá trị mờ dựa trên các giá trị hàm thành viên [6]
Với bộ số liệu đo đạc sử dụng trong hệ thống môi trường ứng dụng, các vấn đề
đột biến giá trị (quá lớn, quá nhỏ) hay rời rạc không biểu hiện rõ một xu thế hay quá
trình khá hay gặp phải. Lý thuyết mờ cung cấp một khuôn khổ để mô hình hóa tính
không chắc chắn, cách tư duy, quá trình lý luận và nhận thức nhằm giải quyết các vấn
đề trên [7]. Các thông số đo đạc sẽ được làm “mờ” đi khi được xét trong tập hợp các giá
trị tỷ trọng dao động của chúng khi so với khoảng dao động của các bậc đánh giá ô
nhiễm thông qua các hàm thành viên.
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
94 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Các hàm thành viên được xác định như sau [6, 8]:
- Nhóm thông số tích cực (giá trị các thông số càng cao chất lượng càng tốt)
1 !"!0
$ % &
&
' $ ' &$ ( & (2)
- Nhóm thông só tiêu cực (giá trị các thông só càng cao chất lượng càng xấu)
)*+
*," !-./0.!-./0-.10 !"-.10!.0
&-!
0 ' $ % && ' $ ' &-2
0$ % &-!
0 34ặ6 $ 7 & -30
Trong đó: : Là mức độ thành viên của thông số đánh giá thuộc về bậc I, II, III, IV, V và
giả thiết hàm thành viên là hàm tuyến tính.
Ci: Nồng độ của thông số đánh giá i trong thời điểm quan trắc.
Si: Nồng độ tiêu chuẩn quy định của thông số đánh giá tương ứng với hệ thống
phân bậc đánh giá.
Như vậy, lý thuyết mờ cho phép xác định các giá trị trung gian giữa các giá trị
truyền thống có tính rạch ròi dứt khoát (giới hạn) như: đúng/sai, có/không, cao/thấp,
chất lượng tốt/xấu... Sự khác biệt giữa lý thuyết mờ (fuzzy) với lý thuyết “dứt khoát”
(crisp) có thể xem hình dưới [8].
Hình 2. Lôgic toán học có tính “dứt khoát” và logic mờ dựa trên hàm phụ thuộc [6]
Dựa trên thuật toán trong lý thuyết mờ, áp dụng chỉ số mờ FCE cho đánh giá
chất lượng nguồn nước mặt huyện An Phúc tỉnh An Giang năm 2016 có so sánh với chỉ
số WQI. Các bước và kết quả tính toán được tóm tắt trong các phần tiếp theo dưới đây.
An Phú là một huyện thuộc tỉnh An Giang, có địa thế được bao bọc bởi Sông
Hậu, sông Bình Di và sông Châu Đốc chạy song song tạo nên cù lao An Phú ở giữa, hai
bên là các xã bờ Tây sông Châu Đốc và bờ Đông sông Hậu. Do nằm ở vị trí đầu nguồn,
nên hàng năm huyện An Phú luôn phải đương đầu với lũ lụt ngập sâu và kéo dài. Từ khi
hình thành các vùng chuyên canh màu của huyện, đời sống người nông dân đã có sự cải
thiện đáng kể. Chính vì thế việc chuyển đổi sang trồng màu diễn ra một cách mạnh mẽ,
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 95
nhanh chóng, dẫn đến xuất hiện nhiều khó khăn về nguồn nước để phục vụ tưới cho các
vùng sản xuất nói chung và vùng chuyên canh cây màu nói riêng trên địa bàn huyện.
Nguồn nước tưới chủ yếu trên các vùng trồng màu hiện nay của huyện An Phú là nước
ngầm và nước mặt trong các hồ nước nhỏ. Tuy nhiên chất lượng nước tưới hiện nay
đang có dấu hiệu ô nhiễm làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của sản phẩm và
sức khỏe của người dân.
Hình 3. Bản đồ hành chính huyện An Phú và vị trí quan trắc
Hiện tại Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh An Giang thường xuyên công bố chất
lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh An Giang tại các vị trí dọc sông Tiền; Dọc sông Hậu
và nội đồng. Các vị trí này được thể hiện trong bản đồ trên. Số liệu sử dụng tính toán là
số liệu quan trắc chất lượng nguồn nước mặt năm 2016 tại huyện An Phú do Viện Khoa
học Thủy lợi Miền Nam thực hiện.
Bảng 1. Số liệu quan trắc chất lượng nước mặt (cho tháng 1, 2, 12)
Thời
gian Đ
Ợ
T 0C pH DO TSS COD BOD5
N-
NO3-
P-
PO43-
Coliform N-NH4+
mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml mg/l
T1
1 23,4 7,82 4,41 64 22 14 0,042 0,113 9.300 0,0
2 23,2 6,29 3,82 38 10 6 0,052 0,087 2.400 0,0
3 23,7 6,39 4,04 47 9 6 0,017 0,049 4.600 0,0
4 21,3 6,61 5,98 36 9 6 0,039 0,081 4.600 0,0
. . . . . . . . . . . .
T3
1 23,9 4,69 3,79 48 12 8 0,000 0,143 2.400 0,118
2 23,8 4,39 5,06 63 12 8 0,012 0,382 15.000 0,0
3 24,1 5,21 4,89 21 14 9 0,022 0,07 2.100 0,0
4 23,9 6,82 6,12 17 8 5 0,050 0,12 46.000 0,0
. . . . . . . . . . . .
T12
1 21,6 7,06 5,08 35 16 11 0,000 0,065 2.400 0,0
2 20,6 7,27 4,82 27 7 4 0,042 0,07 1.500 0,0
3 20,3 6,66 5,44 25 16 10 0,047 0,108 2.400 0,0
4 20,8 6,52 5,73 37 13 9 0,021 0,098 4.300 0,0
(Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, 2016)
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
96 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Để thực hiện việc đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt khu vực huyện
An Phú, phương pháp chỉ số mờ FCE được tính toán theo các bước sau:
- Bước 1. Xác định tập hợp các yếu tố đánh giá U: Trong nghiên cứu, 7 yếu tố
chất lượng nước tham gia vào mô hình đánh giá pH, DO, COD, BOD5, TSS, N-NH3,
Tổng Coliform. Tập hợp các yếu tố đánh giá U có thể viết như sau [5, 6]:
Umn = {pH, DO, COD, BOD5, TSS, N-NH3, Coliform}; (4)
Với: m là số mẫu; n là thông số.
- Bước 2. Xây dựng hệ thống phân bậc cho các yếu tố đánh giá: Hệ thống phân
bậc đánh giá chất lượng nước trong nghiên cứu này chia làm 5 bậc, dựa trên các hướng
dẫn của Quyết định 879/QĐ-TCMT. Do vậy, tập hợp thể hiện hệ thống phân bậc cho
các yếu tố tham gia mô hình đánh giá là Vkn = {I, II, III, IV, V}; k = 5 bậc và n = 7
thông số. Năm bậc chất lượng nước (hay ô nhiễm) theo ngôn ngữ tự nhiên là: I - Chưa ô
nhiễm, II - Ô nhiễm nhẹ, III - Ô nhiễm trung bình, IV - Ô nhiễm nặng, V - Ô nhiễm
nghiêm trọng. Các giá trị phân chia 5 bậc ô nhiễm cho các thông số tham gia đánh giá
được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Phân lớp chất lượng nước mặt
THÔNG
SỐ
BẬC
I II III IV V
pH 6,5 – 7,5 6 – 6,5/7,5 – 8 5 – 6/8 – 9 4,5 – 5/9–9,5 9,5
%DO bão hòa 88 - 112 75 – 88/112 - 125 50 – 75/125 - 150 20 – 50/150 - 200 ≤ 20 / ≥ 200
BOD5 ≤ 4 6 15 25 7 50
N-NH3 ≤ 0,1 0,2 0,5 1 7 5
TSS ≤ 20 30 50 100
( 100
COD ≤ 10 15 30 50
( 80
Coliform ≤ 2.500 5.000 7.500 10.000 ( 10.000
(Nguồn: Chế Đình Lý, 2013)
- Bước 3. Tính toán các hàm thành viên: Để có thể kết luận toàn diện dựa trên đa
yếu tố, cần thiết lập các biểu thức cho hàm thành viên cho mỗi thông số tham gia đánh
giá tương ứng với các bậc khác nhau. Các biểu thức này là xác suất hay mức độ thành
viên mà một đối tượng đánh giá thuộc về bậc Vj trong tập hợp bậc đánh giá V đối với
thông số ui trong tập hợp các thông số U. [8]
- Bước 4. Xây dựng ma trận đánh giá mờ [2]: Từ m thông số đánh giá cho một
mẫu quan trắc và hệ thống k bậc chất lượng và lập thành ma trận mờ R (R là m x k) cho
từng mẫu cần đánh giá.
- Bước 5. Xác định trọng số của các thông số thành phần [3, 4]: Trọng số được
xác định theo phương pháp Entropy. Phương pháp này được ứng dụng để đo lường kích
thước của thông tin, càng nhiều thông tin chứa đựng trong một chỉ thị đặc trưng thì ảnh
hưởng của chỉ thị đó trong việc ra quyết định càng trở nên quan trọng. Do đó, Entropy
cũng được áp dụng để gán trọng số cho các chỉ thị môi trường.
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 97
Các bước tính trọng số Entropy [6]:
- Bước 1. Chuẩn hóa dữ liệu gốc, giả sử ta có m điểm quan trắc và n thông số
đánh giá, ma trận dữ liệu gốc X.
- Bước 2. Xác định Entropy theo công thức dưới đây: 9
:;;∑ <ln -?@0 ;
(5)
Trong đó
fij = A.∑ A.B.C , 0 ≤ Hi ≤1. (6)
Tuy nhiên, khi fij = 0, thì ln(fij) không có ý nghĩa. Vì vậy, fij có thể được điều
chỉnh như sau:
fij = (1+ rij)/∑ -1 + E;
) (7)
- Bước 3. Trọng số Entropy được xác định như sau:
wi = (1- Hi)/(m - ∑ 9F
), 0 ≤ wi ≤1, ∑ GF
= 1. (8)
Kết quả của tính toán Entropy là tìm ra trọng số của các thông số pH, DO, COD,
BOD5, TSS, N-NH3, Coliform để tính toán bậc ô nhiễm của nguồn nước.
Với cách tính toán chất lượng nguồn nước mặt theo chỉ số mờ, chỉ số cuối cùng
giúp đưa ra kết luận cụ thể chất lượng khu vực (An Phú) hiện trạng đạt mức nào, qua đó
hỗ trợ nhà quản lý và nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể (phi công trình/công trình)
cải thiệt/hạn chế ô nhiễm nếu gặp phải.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả tính toán chất lượng nguồn nước mặt theo chỉ số mờ FCE của huyện An
Phú trong năm 2016:
Theo từng bước tính toán ở trên, kết quả đánh giá mức độ chất lượng nguồn
nước trên địa bàn huyện An Phú năm 2016 bằng chỉ số mờ (FCE) cuối cùng được tổng
hợp trong bảng kết quả đánh giá như bảng dưới đây.
Bảng 3. Bảng tổng hợp hàm thành viên U
T GIAN ĐỢT pH %DObão hòa COD BOD5 TSS N-NH3 Coliform
T1
1 1,000 0,313 0,00 0,00 0,00 0,286 0,00
2 0,000 0,000 0,92 1,00 0,93 0,000 1,00
3 0,065 0,134 1,00 1,00 0,61 1,000 0,68
4 0,209 1,000 1,00 1,00 1,00 0,371 0,68
T2
1 1,000 0,000 0,00 0,00 0,67 0,000 1,00
2 0,791 0,409 0,00 0,00 0,00 0,257 0,00
3 0,388 1,000 1,00 1,00 1,00 0,657 1,00
4 0,000 0,053 1,00 1,00 0,13 1.000 0,68
. . . . . . . . .
T12 1 0,720 0,389 0,00 0,00 0,17 1.000 0,68
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
98 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
T GIAN ĐỢT pH %DObão hòa COD BOD5 TSS N-NH3 Coliform
2 1,000 0,000 1,00 1,00 0,83 0,106 1,00
3 0,187 0,629 0,00 0,14 1,00 0,000 0,68
4 0,000 1.000 0,33 0,29 0,00 0,553 0,00
Bảng 4. Bảng xác định bậc chất lượng nguồn nước mặt huyện An Phú
Thời
gian
Thông
số
Giá trị BẬC
Tính
toán
Trung
bình
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Độ
lệch I II III IV V Bậc
T1
pH 6,64 6,8 7,8 6,3 0,6 1
III
%DObhòa 54,31 53,4 68,0 45,1 8,8 3
COD 11,09 12,5 22,0 9,0 5,5 1
BOD5 7,13 8,0 14,0 6,0 3,5 2
TSS 43,63 46,3 64,0 36,0 11,1 3
N-NH3 0,04 0,0 0,1 0,0 0,0 1
Coliform 4.707 5.225 9.300 2.400 2.518 2
T2
pH 5,27 5,4 6,0 4,6 0,5 3
III
%DObhòa 66,82 65,7 75,6 60,0 6,2 3
COD 8,38 8,5 9,0 8,0 0,5 1
BOD5 5,38 5,5 6,0 5,0 0,5 2
TSS 33,05 34,3 41,0 26,0 6,1 2
N-NH3 0,02 0,0 0,0 0,0 0,0 2
Coliform 4.153 4.675 9.300 2.400 2.817 2
T11
pH 6,63 6,6 6,9 6,3 0,3 1
III
%DObhòa 55,88 55,9 57,3 53,5 1,5 3
COD 14,28 14,5 19,0 12,0 2,9 2
BOD5 9,38 9,5 12,0 8,0 1,7 2
TSS 47,62 47,3 54,0 39,0 6,4 3
N-NH3 0 0,0 0,0 0,0 0,0 1
Coliform 5.085 5.075 9.300 2.400 2.560 2
T12
pH 6,91 6,9 7,3 6,5 0,3 1
III
%DObhòa 58,89 59,4 64,6 54,1 3,8 3
COD 12,66 13,0 16,0 7,0 3,7 2
BOD5 8,23 8,5 11,0 4,0 2,7 2
TSS 30,64 31,0 37,0 25,0 5,1 2
N-NH3 0,03 0,0 0,0 0,0 0,0 1
Coliform 2.533 2.650 4.300 1.500 1.021 1
2016
pH 4,64 6,3 7,8 4,4 0,8 4
IV
%DObhòa 47,17 64,1 110,5 31,7 13,1 4
COD 9,71 13,1 32,0 7,0 5,2 1
BOD5 6,33 8,6 21,0 4,0 3,4 2
TSS 36,95 49,7 128 17,0 29,7 2
N-NH3 0,04 0,0 0,2 0,0 0,0 1
Coliform 8.734 11.719 75.000 1.500 15.259 3
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 99
Đánh giá chất lượng nguồn nước mặt cho từng tháng và năm 2016 có hai cách
xác định bậc chất lượng cuối cùng là (i) theo mức đánh giá bậc cao nhất của thông số đo
trong tháng và (ii) theo mức tần xuất xuất hiện nhiều nhất trong các đợt đo của tháng
hay cả năm [5]. Tuy nhiên, cách xác định bậc cuối cùng (i) theo mức đánh giá bậc cao
nhất phản ánh được mức độ quan trọng của thông số chất lượng quan trọng nhất. Do
vậy, trong tính toán chỉ số mờ FCE cho huyện An Phú sẽ áp dụng cách xác định (i) này.
Kết quả tính toán chất lượng nguồn nước mặt theo chỉ số WQI của huyện An
Phú trong năm 2016:
Chỉ số WQI về chất lượng nguồn nước mặt của huyện An Phú được xác định
(hình dưới) cho thấy nguồn nước bị ô nhiễm nặng (0 – 25) và không đáp ứng tưới trong
nông nghiệp trong các tháng 2 – 3 và tháng 7 – 10 (6 tháng/năm). Thời gian này thường
rơi vào đầu mùa vụ cây trồng, điều này làm gia tăng áp lực nên nguồn nước.
Hình 4. Chỉ số WQI các đợt đo trong các tháng của năm 2016 trên địa bàn
huyện An Phú
Để đưa ra kết luận cuối cùng về chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện
An Phú ra sao, chỉ số WQI các tháng không thể cho ta đánh giá cho cả năm. Nếu trung
bình cộng WQI của các tháng lại ta có WQI2016 = 55, theo đó, chất lượng nguồn nước
mặt trên địa bàn huyện An Phú trong năm 2016 bị ô nhiễm nhẹ nhưng có thể sử dụng
cho mục đích tưới tiêu. Kết quả trên được trung bình hóa giá trị chất lượng nguồn nước
WQI các đợt để tính cho tháng và năm 2016 của huyện An Phú như bảng dưới.
Bảng 5. Bảng đánh giá chất lượng nguồn nước mặt huyện An Phú theo WQI
Thời
gian T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Cả
năm
Đợt 1 51 88 33 72 83 63 10 18 13 12 55 85
55
Đợt 2 86 41 6 96 92 81 54 56 11 27 81 93
Đợt 3 77 43 43 95 89 61 38 11 13 9 78 90
Đợt 4 82 33 18 65 80 91 50 14 62 26 77 81
TB 74 51 25 82 86 74 38 25 25 19 73 87
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2016
100 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Phân tích so sách kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước mặt tại huyện An
Phú theo chỉ số FCE và WQI:
Chỉ số mờ FCE cho đánh giá chất lượng nguồn nước cả năm 2016 trên địa bàn
huyện An Phú là (IV) ô nhiễm nặng. Phương pháp này xác định bậc theo tháng gần
tương tự với giá trị WQI trung bình tháng (xem bảng dưới).
Bảng 6. Bảng so sánh CLN theo chỉ số đánh giá WQI và FCE
THÁNG Giá trị WQI
Bậc WQI FCE THÁNG Giá trị WQI
Bậc WQI FCE (quy đổi) (quy đổi)
T 1 74 III III T 7 38 IV V
T 2 51 III III T 8 25 V V
T 3 25 V V T 9 25 V V
T 4 82 II III T 10 19 V V
T 5 86 II III T 11 73 III III
T 6 74 III II T 12 87 II III
T 7 38 IV V Năm 2016 55 III IV
Tính toán theo chỉ số mờ FCE cho thấy mức độ ô nhiễm nước mặt khu vực
huyện trầm trọng hơn so với chỉ số WQI theo từng tháng và cả năm. Từ mức độ ô
nhiễm theo chỉ số mờ FCE cho thấy tình trạng chung nguồn nước mặt khu vực huyện
An Phú không đạt loại B1 hay hạn chế sử dụng cho tưới cây trồng, nước cho sinh hoạt.
Điều này phản ánh đúng hiện trạng sử dụng nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân huyện An Phú là nước ngầm (cho tưới rau màu) và nguồn nước sông Hậu
(cho sinh hoạt) trong khoảng 6 – 9 tháng trong năm.
Tính toán theo chỉ số mờ FCE, việc xác định bậc ô nhiễm của chất lượng nguồn
nước được dựa trên giá trị của tất cả các thông số đo đạc (bảng 4), nhưng khi đi đến kết
luận bậc cuối cùng của vị trí/thời đoạn xem xét chỉ căn cứ vào bậc cao nhất (do bậc cao
nhất thường rơi vào các thông số đo đạc có trọng số cao hay mức độ ảnh hưởng lớn tới
chất lượng nguồn nước). Trong trường hợp xét cả năm, FCE không tính trung bình cộng
tất cả các thời đoạn mà tổ hợp tất cả các giá trị thông số của các đợt đo từ đó xác định
trọng số (khác với các thời đoạn trong năm) (xem bảng 4). Như vậy, tính logic cũng như
tổng hợp thể hiện rõ trong phương pháp tính toán của chỉ số mờ.
4. KẾT LUẬN
Qua ví dụ tính toán chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện An Phú, tỉnh
An Giang trong năm 2016 theo chỉ số đánh giá WQI và phương pháp chỉ số mờ FCE,
cho thấy chất lượng nguồn nước đang bị ô nhiễm và biến động chất lượng khá lớn trong
năm. Đánh giá chất lượng nguồn nước theo chỉ số mờ FCE có cơ sở lý luận logic, rõ
ràng và chính xác hơn so với chỉ số WQI. Kết quả đánh giá chất lượng nguồn nước mặt
theo chỉ số mờ FCE trên địa bàn huyện An Phú, bước đầu cho thấy sự phù hợp với hiện
trạng sử dụng nước năm 2016 của địa phương.
Đối với địa phương (huyện An Phú), với hiện trạng nguồn nước như vậy, việc sử
dụng trong tưới cây trồng, đặc biệt tưới cho cây màu (rau, quả), là không phù hợp, nhất
TUYEÅN TAÄP KEÁT