Bài 1: Viêm

Viêm là gì?   Viêm là quá trình đáp ứng sinh lý đề kháng của cơ thể chống lại sự xâm nhập dẫn đến sự thay đổi tổ chức. Nhiệm vụ đầu tiên của phản ứng viêm là loại bỏ các tác nhân xâm nhập (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, tổ chức tổn thương) và cho phép sự sửa chữa hồi phục tổ chức tổn thương. Đáp ứng này gọi là phản ứng viêm cấp, là hiện tượng thuận lợi cho sinh vật có thể tìm thấy sự dung nạp sinh lý. Trường hợp phản ứng âm tính khi phản ứng tồn tại và trở nên mạn tính. Trong trường hợp này phản ứng viêm không thuận lợi và chỉ được kềm chế với tác dụng điều trị của thuốc.

pdf37 trang | Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 1: Viêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIÊM TS.  Phạm  Văn  Phúc   PTN  Nghiên  cứu  và  Ứng  dụng  Tế  bào  gốc   Viêm  là  gì?   Viêm  là  gì?   Viêm là quá trình đáp ứng sinh lý đề kháng của cơ thể chống lại sự xâm nhập dẫn đến sự thay đổi tổ chức.   Nhiệm vụ đầu tiên của  phản ứng viêm là loại bỏ các tác nhân xâm nhập (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, tổ chức tổn thương) và cho phép sự sửa chữa hồi phục tổ chức  tổn thương. Đáp ứng này gọi là phản ứng viêm cấp, là hiện tượng thuận lợi cho sinh vật có thể tìm thấy sự dung nạp sinh lý.   Trường hợp phản  ứng âm tính khi phản ứng tồn tại và trở nên mạn tính. Trong trường hợp này phản ứng viêm không thuận lợi và chỉ được kềm chế với tác dụng  điều trị của thuốc.   Yếu tố khởi động viêm Yếu tố vật lý: nhiệt (bỏng), lạnh giá, tia xạ ion hoá dẫn đến tổn thương tổ chức và giải phóng các dẫn xuất thoái hoá như collagen Các yếu tố ngoại sinh và nội sinh khác: vi sinh vật gây bệnh, nọc độc côn trùng, tinh thể (urat), sản phẩm (toan, kiềm, chất độc), sản phẩm   sinh học (độc tố, thoái hoá tổ chức), các cấu trúc có nguồn gốc từ phản ứng miễn dịch (phức hợp miễn dịch, kháng thể, cytokin). Mặc dầu khác nhau về bản chất của yếu tố khởi động nhưng phản ứng viêm là như nhau. Mức độ lm sàng của phản ứng viêm và thời gian   sẽ thay đổi và điều kiện cho những hậu quả thuận lợi hay làm mất phản ứng viêm.   Tác  động  của  phản  ứng  viêm   InflammaIon  Outcome   Acute   Inflammation   Resolution   Chronic   Inflamma-on   Abscess   Sinus  Fistula   Fibrosis/Scar   Ulcer   Injury   Fungus   Virus   Cancers   T.B.  etc.   Phản  ứng  viêm  xảy  ra  như  thế  nào?   8  phase  của  viêm   •  Tổn  thương  (Injury)   •  Thay  đổi  cấu  trúc  (Utrastructural  Changes)   •  Thay  đổi  chuyển  hoá  (Metabolic  (Hypoxic)  Changes)   •  Hoạt  hoá  chất  chuyển  hoá  trung  gian  (AcIvaIon  of     Chemical  Mediators)   •  Thay  đổi  động  học  máu  (Hemodynamic  Changes)   •  Thay  đổi  `nh  thấm  (Permeability  Changes)   •  Sự  di  cư  bạch  cầu  (Leukocyte  MigraIon)   •  Sự  thực  bào  (Phagocytosis)   8  phase  của  phản  ứng  viêm   Các  phase  của  Viêm   •  Tổn  thương  ?   •  Chấn  thương?     Các  phase  của  viêm   –  Thay  đổi  siêu  cấu  trúc   –  Gây  bởi:   •  Chấn  thương   •  Tổn  thương   •  Sự  thay  đổi  chuyển  hoá     –  Tế  bào  trở  nên  thiếu  oxy  (tổn   thương  thiếu  oxy  thứ  cấp)     –  Kênh  Na  không  hoạt  động   –  Na  tăng  trong  tế  bào   –  Màng  tế  bào  dễ  vỡ   –  Thành  phần  bên  trong  bị  tuôn  ra   ngoài   Các  phase  của  viêm   –  Hoạt  hoá  chất  dẫn  truyền  hoá  học   •  Các  chất  như  histamine,   bradykinin  ra  khỏi  tế  bào   –  Tác  động  của  chất  dẫn  truyền:   •  Thông  báo  cơ  thể    về  có  tế  bào   đã  hư  hại     •  Huy  động  các  nguồn  lực  cơ  thể   để  đáp  ứng  hoàn  cảnh   •  Biến  đổi  và  điều  hoà  phần  còn   lại  của  đáp  ứng  viêm   Các  phase  của  viêm   – Thay  đổi  động  học  của   máu:   • Động  mạch  giãn  làm   tăng  tuần  hoàn  tại  chỗ     • Các  mao  mạch  và  mạch   máu  nhỏ  mở   • Dòng  máu  tăng,  tốc  độ   dòng  giảm   • Bạch  cầu  thoát  khỏi   dòng  và  bám  vào  thành   mạch   Các  phase  của  viêm   – Thay  đổi  `nh  thấm     • Khe  nối  giữa  các  tế  bào  thành  mạch  giãn   • Bạch  cầu  thoát  khỏi  vị  trí  tổn  thương   Các  phase  của  viêm   – Sự  di  cư  bạch  cầu   • Bạch  cầu  di  cư     • Nhiều  chất  dẫn  truyền,  càn  nhiều  bạch  cầu     Hai  kiểu:     -­‐  neutrophils   – Di  chuyển  nhanh,  đến  trước   – Đáp  ứng  tạm  thời   – Sống  trong  7  giờ   • Đại  thực  bào  (macrophages)   – Đáp  ứng  sau   – Sống  vài  tháng   Các  phase  của  viêm   – Thực  bào   – Quá  trình  Iêu  huỷ  các  mảnh  vỡ  tế  bào  thành   mảnh  đủ  nhỏ  để  loại  bỏ  khỏi  mạch  bạch  huyết   Các  phase  của  viêm   Phản  ứng  viêm  cấp   Đặc trưng bởi tứ chứng kinh điển: sưng, nóng, đỏ, đau.   Phản ứng viêm cấp có thể chia làm ba giai đoạn:   -­‐  Pha mạch máu: xảy ra lập tức, đặc trưng bởi sự thay đổi của vi tuần hoàn tại chổ -­‐  Pha tế bào: xảy ra tiếp theo với sự xâm nhập của nhiều tế bào, sự di chuyển tế bào sẽ cho phép loại bỏ các tác nhân gây bệnh và tổ chức  tổn thương. -­‐  Pha tái tạo và lên sẹo: xảy ra trong vài ngày và tái tạo tổ chức   Phase  1:  Pha  mạch  máu   •  Đông  máu   •  Phản  ứng  đau   •  Phản  ứng  đỏ  và  nóng   •  Phản  ứng  sưng   Pha  tế  bào   •  Đặc trưng bởi dòng bạch cầu thoát khỏi mạch máu vào gian bào diễn tiến 3 giai đoạn   -  (1) tế bào của  miễn dịch không đặc hiệu gồm bạch cầu hạt trung tính và tế bào đơn nhân /đại thực bào, xảy ra trong vài phút đầu tiên và có chức năng loại bỏ  các tác nhân gây bệnh và tổ chức tổn thương;   -  (2) tiếp theo là pha đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu sớm, liên quan các tế bào lympho có các thụ   thể kháng nguyên ít thay đổi nhằm tham gia vào sự loại bỏ kháng nguyên.   -  Cuối cùng, khi 2 giai đoạn này không đủ loại bỏ tác nhân gây bệnh thì  cơ thể sẽ chuyển sang đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với sự tham gia của tế bào lympho B và T đặc hiệu   Khởi đầu của pha tế bào là sự di tản của tế bào từ tuần hoàn vào ổ viêm trong khoảng 30-60 phút sau khi tác nhân gây bệnh xâm nhập   Sự thực bào có thể trực tiếp qua các thụ thể đặc hiệu cấu trúc bề mặt vi khuẩn, hay gián tiếp sau khi được   opsonin hoá bởi các kháng thể hoặc các bổ thể.   Các bạch cầu hạt trung tính sau khi nuốt các vật lạ, sản xuất các chuyển hoá độc oxy, NO,protease, phospholipase cũng như các peptid kháng khuẩn có thể loại bỏ các vi khuẩn Gr (+) và Gr (-), nấm   Nếu các bạch cầu hạt trung tính  không đủ sức phá huỷ tác nhân gây bệnh, các đại thực bào bị hấp dẫn bởi các chất hoá hướng động do các bạch cầu hạt trung tính tiết ra, sẽ đến  ổ viêm (2-4 giờ sau đó), thực bào các bạch cầu hạt trung tính già cổi, và tất cả những vật lạ, và sản xuất các gốc hoạt hoá oxy và cytokin.   Các cytokin do đại thực bào hoạt hoá sản xuất   -­‐  IL-­‐1:  Hoạt  hóa  tế  bào  nội  mạc;  Hoạt  hóa  tế  bào   lympho;  Phá  huỷ  tổ  chức  (Sốt;  Sản  xuất  IL-­‐6)   -­‐  IL-­‐8:  Hoá hướng động và hoạt hóa;  bạch cầu hạt trung tính   -­‐  TNF-­‐α:  tăng  `nh  thấm  thành  mạch,  hoạt  hóa   tế  bào  lympho  (gây  chán  ăn,  mệt  mỏi)   •  IL-6: IL-6 hoạt động như một chất gây sốt nội sinh, tương tự như IL-1 và TNF;   kích thích gan sản xuất protein pha viêm cấp;   có ảnh hưởng qúa   trình chín của tế bào lympho B trở thành tương bào bài tiết kháng thể khởi động đáp ứng miễn dịch đặchiệu   •  Một số cytokin khác: IL-2, IL-3, IL-4, IFN-γ  và CSF (colony stimulating factor) tham gia vào phản ứng viêm nhưng hoạt động của chúng   giới hạn và ít rõ ràng ở in vivo.   •  Chimiokin: những peptid nhỏ giống như cytokin, tổng hợp bởi các đại thực bào;   tính chất hoá hướng động bạch cầu, cho phép chiêu mộ các tế bào đơn nhân, bạch cầu hạt trung tính từ máu đến ổ viêm.   Thực bào — 3 bước — Nhận diện và bám — Bắt giữ — Tiêu diệt hay phân huỷ Viêm  cấp  và  IL-­‐1,  IL-­‐6  và  TNF-­‐α     IL-1, IL-6 và TNF-α     hoạt hoá tế bào gan tổng hợp các protein viêm cấp   CRP và MBL.