Bài 3 Quy họach mạng lưới đường trong giao thông đô thị

+ Mạng lưới giao thông là bộ khung của cấu trúc đô thị + Định hướng sự phát triển đô thị + Định hướng quy mô và phạm vi lãnh thổ đô thị - Bán kính di chuyển tối ưu được tính theo thời gian là 30 phút, do vậy quy mô đô thị phụ thuộc vào tốc độ và năng lực giao thông - Ranh giới đô thị thường được có khi giới hạn bằng các địa vật tự nhiên: sông suối, núi, đồi nhưng đa phần được giới hạn bằng đường giao thông (đường vành đai)

ppt53 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6090 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 3 Quy họach mạng lưới đường trong giao thông đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 3 QUY HỌACH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG TRONG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Bối cảnh Thực tại Tầm nhìn Tương lai Quy hoạch là 1 quá trình nhằm đạt được sự phát triển trong tương lai QUY HOẠCH LÀ GÌ? Quy hoạch là một quá trình dựa trên các yếu tố hiện tại nhằm ra con đường để đạt được những kết quả mong muốn trong tương lai… VAI TRÒ CỦA GIAO THÔNG ĐỐI VỚI ĐÔ THỊ Kinh tế – xã hội Đô thị Nhu cầu giao thông đô thị Kiến trúc cảnh quan Đô thị Môi trường Đô thị Giao thông Đô thi MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG – KHUNG CẤU TRÚC ĐÔ THỊ + Mạng lưới giao thông là bộ khung của cấu trúc đô thị + Định hướng sự phát triển đô thị + Định hướng quy mô và phạm vi lãnh thổ đô thị - Bán kính di chuyển tối ưu được tính theo thời gian là 30 phút, do vậy quy mô đô thị phụ thuộc vào tốc độ và năng lực giao thông - Ranh giới đô thị thường được có khi giới hạn bằng các địa vật tự nhiên: sông suối, núi, đồi… nhưng đa phần được giới hạn bằng đường giao thông (đường vành đai) CẤU TRÚC ĐÔ THỊ – CẤU TRÚC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CẤU TRÚC MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG Hình dạng mạng lưới – quyết định Urban form Năng lực mạng lưới – các chỉ tiêu mạng lưới Phân cấp và liên kết giữa các tuyến trong mạng lưới Năng lực các hành lang giao thông chính Liên kết giữa mạng lưới giao thông và các khu vực chức năng SƠ ĐỒ DẠNG Ô CỜ VÀ Ô CỜ CÓ ĐƯỜNG CHÉO Hình 1: Sơ đồ dạng ô cờ Hình 2: Sơ đồ dạng ô cờ có đường chéo Lưới đường được bố trí thành các ô vuông hoặc hình chữ nhật. Dạng quy hoạch này tương đối đơn giản đườn thẳng, đường giao nhau vuông góc tạo ra sự dễ dàng cho việc xây dựng nhà cửa, dễ dàng cho việc tổ chức, quản lý giao thông tại các nút, phân tán được giao thông trong trường hợp kẹt xe. SƠ ĐỒ DẠNG Ô CỜ VÀ Ô CỜ CÓ ĐƯỜNG CHÉO MILET mặt bằng cấu trúc TP Hy Lạp thế kỷ II trước Công nguyên. Hệ thống bố cục không gian cổ điển dọc sông và ô vuông. SƠ ĐỒ DẠNG Ô CỜ TORONTO SƠ ĐỒ DẠNG Ô CỜ VÀ Ô CỜ CÓ ĐƯỜNG CHÉO Sài Gòn năm 1902 Một phần thành phố Phnông Pênh (Camphuchia) SƠ ĐỒ DẠNG Ô CỜ VÀ Ô CỜ CÓ ĐƯỜNG CHÉO Mạng lưới ô cờ có đường chéo SƠ ĐỒ XUYÊN TÂM VÀ XUYÊN TÂM CÓ VÀNH ĐAI Hình 7: Mạng lưới đường chính kiểu hình xuyên tâm có vòng ở thủ đô Matxcơva (Cộng hòa Liên bang Nga) DẠNG MẠNG LƯỚI HƯỚNG TÂM CURITIBA CURITIBA SƠ ĐỒ XUYÊN TÂM VÀ XUYÊN TÂM CÓ VÀNH ĐAI Mạng lưới đường hình xuyên tâm được tạo thành khi có nhiều đường phố cùng xuất phát từ một điểm thường là trung tâm thành phố, tạo sự thuận tiện trong lưu thông giữa các bên trong và bên ngoài thành phố nhưng việc liên hệ giữa các vùng lân cận lại khó khăn. Bên cạnh đó dễ gây ra sự quá tải cho khu trung tâm. Để khắc phục, người ta thiết kế thêm tuyến đường vòng, còn gọi là đường vành đai. Mạng lưới đường xuyên tâm có vành đai được ứng dụng trong các thành phố lớn. SƠ ĐỒ XUYÊN TÂM VÀ XUYÊN TÂM CÓ VÀNH ĐAI SƠ ĐỒ HÌNH TAM GIÁC Mạng lưới đường tạo ra những khu vực hình tam giác, tạo điều kiện tổ chức hợp lý các bộ phận quy hoạch thành phố với cơ cấu tam giác (các đơn vị ở cụm công nghiệp). Tổ chức giao thông có nhiều thuận lợi, đảm bảo giao thông giữa các khu vực ngắn, gắn bó. Hiệu quả phục vụ các công trình kỹ thuật cao. Sơ đồ này có một số những nhược điểm: cứng, phù hợp với địa hình đồi núi thấp, trung du, tốc độ thấp, một số nút giao thông phức tạp, tốn kém. SƠ ĐỒ HÌNH LỤC GIÁC Mạng lưới đường tạo ra các khu đất hình lục giác với mỗi nút giao thông có ba nhánh với góc khoảng 120. Dạng đường này có các góc đường lớn (120) nên độ an toàn cao. Lưu lượng giao thông rải đều không tập trung vào điểm nút, tránh được các điểm xung đột. Để thành lập các khu ở trong các khu đất lục giác : hiệu quả phục vụ kỹ thuật cao, vận tốc vận chuyển không cao. SƠ ĐỒ HÌNH NAN QUẠT Khi đô thị mới hình thành thì hệ thống giao thông đường thủy và đường bộ giao lưu với nhau ngay tại trung tâm của đô thị. Giao thông thủy bám vào đường sông, giao thông bộ thì bám vào các địa hình thuận lợi để phát triển. Sau khi kỹ thuật phát triển đã thực hiện san lấp được khối lượng đất đá lớn, nối các trục chính với nhau tạo ra được mạng lưới đường thuận tiện hơn. SƠ ĐỒ DẠNG TỰ DO Các tuyến bám theo điều kiện địa hình thuận lợi; đường hẹp, rất hạn chế chiều ngang, các vòng quay ngang nhiều chỗ rất gắt, lên xuống dốc nhiều, có đoạn vừa có đường cong đứng (lên xuống dốc), vừa có đường cong bằng (rẽ ngang) rất nguy hiểm, vận tốc bị hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu của giao thông hiện đại. Dạng sơ đồ này thích hợp với các đô thị có địa hình vùng đồi núi như Đà Lạt.. SO ĐỒ DẠNG HỮU CƠ Sơ đồ dạng cành cây còn được gọi là sơ đồ răng lược hay sơ đồ hữu cơ. Các tuyến đường được phân nhánh dịch vụ theo tầng bậc lớn nhỏ, đi sâu vào các đơn vị ở. Hình 9: Mạng lưới đường dạng hữu cơ. a-Hệ thống đường dạng răng lược Khu công nghiệp ; 2. Khu nhà ở 3. Khu trung tâm thành phố. 4. Trường học. b-Sơ đồ hình mạch máu SƠ ĐỒØ DẠNG HỖN HỢP Kết hợp được tát cả các yếu tố tích cực của các dạng sơ đồ và hạn chế các điểm tiêu cực, hạn chế. Hiện nay đang được áp dụng rộng rãi, nhất là ở các đô thị lớn có địa hình không đồng đều. Tùy địa hình mỗi khu đất trong đô thị có thể áp dụng sơ đồ cho phù hợp. Dùng sơ đồ này ta có thể đầu tư đỡ tốn kém mà vẫn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển đi lại được. DẠNG MẠNG LƯỚI – TP.HCM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH DẠNG MẠNG LƯỚI HỖN HỢP - PARIS PARIS YÊU CẦU QUY HỌACH MẠNG LƯỚI GTĐT Bảo đảm được mối quan hệ giữa quy họach giao thông với quy họach không gian đô thị Quy họach giao thông phù hợp với địa hình Mạng lưới đường phố là nơi tổ chức thoát nước mặt, nước sinh hoạt, sản xuất và một số công trình ngầm đô thị Mạng lưới đường làm nhiệm vụ thông thoáng và cải tạo vi khí hậu Đường phố tạo điều kiện và góp phần xây dựng cảnh quan đô thị GIAO THÔNG VÀ QUY MÔ SỬ DỤNG ĐẤT QUY MÔ SỬ DỤNG ĐẤT GIAO THÔNG - KHÔNG GIAN CẢNH QUAN KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU Tùy thuộc vào Khả năng đáp ứng nhu cầu mà có thể đánh giá năng lực của mạng lưới đường - Đáp ứng nhu cầu 1 cách cao nhất - Đáp ứng vừa đủ nhu cầu - Đáp ứng được nhu cầu - Đáp ứng ở mức độ rất thấp CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG GT Hệ số gãy khúc (HSGK): là tỉ số giữa chiều dài thực tế và chiều dài đường chim bay. HSGK đánh giá mức độ đảm bảo liên hệ giữa các bộ phận chính của đô thị, hệ số gãy khúc phản ánh công vận chuyển. HSGK được thiết kế 1.25 là không hợp lý đối với mạng lưới đường chính. Đối với đường thứ yếu, HSGK có thể lớn hơn con số trên nhưng không nên vượt quá 1.4 Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào địa hình như địa hình miền núi thì HSGK thường lớn. CÁC CHỈ TIÊU CỦA MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG 2. Mật độ mạng lưới đường: là chỉ tiêu quan trọng đặc trưng cho khả năng đi lại và đến được trong mạng lưới. Chỉ tiêu này liên quan đến giá trị sử dụng đất, không gian đô thị và đặc biệt là khả năng tiếp cận nhanh chóng từ ngoài vào mạng lưới đường (Từ nhà và CTCC đến Mạng lưới đường).  = L/ F (km/km2) 3. Bình quân diện tích đường: đặc trưng cho mức độ phát triển đường và diện tích đất dành cho giao thông đô thị RAO = Fđ/ Fđt (%) MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MẠNG LƯỚI MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC MẠNG LƯỚI
Tài liệu liên quan