Bài 4: Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi trường chiến lược (ĐCM)

CBA cố gắng so sánh giá trị tiền tệ của lợi nhuận với giá trị tiền tệ của chi phí/lợi ích được định nghĩa là một cái gì đó mà làm tăng sự thịnh vượng của con người. Sự thịnh vượng của con người được quyết định bởi cái mà con người ưa thích tiện nghi. Tính toán "Sự sẵn sàng chi trả" (WTP) cho một lợi ích môi trường và sự "Bằng lòng chấp nhận" (WTA) đền bù cho một sự mất mát của môi trường có thể dự đoán được thặng dư thu được của khách hàng. Mục đích của việc tối đa hoá lợi ích trừ đi chi phí, hay của việc yêu cầu lợi ích phải vượt trội hơn so với chi phí, là nền tảng cho các khái niệm về chi phí/lợi ích.

doc19 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4559 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài 4: Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và đánh giá môi trường chiến lược (ĐCM), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐCM) Đánh giá tác động môi trường (viết tắt là ĐTM), tiếng Anh là Environmental Impact Assessment (viết tắt là EIA), đánh giá môi trường chiến lược (viết tắt là ĐMC), tiếng Anh là Strategic Environmental Assessment (viết tắt là SEA). ĐTM và ĐMC là công cụ pháp lý nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, được dùng trong quản lý môi trường, phục vụ phát triển bền vững quốc gia cũng như địa phương, đã được quy định trong luật bảo vệ môi trường từ lâu ở gần hầu hết các quốc gia trên thế giới và gần đây trong Luật BVMT 1993 và 2005 ở nước ta. I. Sự khác nhau giữa ĐTM và ĐCM 1.1. Khái niệm về ĐTM và ĐMC a. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường ĐTM là một quá trình nghiên cứu phân tích đánh giá, dự báo những tác động lợi và hại, trực tiếp và gián tiếp, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện dự án đầu tư có thể gây ra đối với tài nguyên, môi trường, chất lượng cuộc sống của con người, trên cơ sở đó dề xuất các giải pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực của dự án và chương trình quản lý môi trường. Luật BVMT (2005): " ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để dưa ra các biện pháp BVMT khi triển khai dự án đó". b. Khái niệm về đánh giá môi trường chiến lược - “ĐMC là một quy trình có hệ thống để ước tính về các hậu quả về mặt môi trường của các đề xuất chính sách, kế hoạch hay chương trình (Policy, Plan or Programme - 3P) nhằm đảm bảo các hậu quả đó được xem xét đầy đủ và có tính phù hợp ở giai đoạn thích hợp sớm nhất, ngang bằng với việc xem xét về mặt kinh tế và xã hội” (Sadler và Verheem, 1996). “ĐMC là một quy trình đánh giá về các mối liên quan môi trường của một quyết định về chính sách, kế hoạch, chương trình, là bộ phận của pháp luật và kế hoạch chính đã đề ra (Sách trắng về Chính sách Quản lý Môi trường của Nam Phi, 1998: trang 169)”. Luật BVMT (2005) của nước ta ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững. 1.2. Sự khác biệt giữa ĐMC và ĐTM ĐTM và đánh giá môi trường chiến lược ĐMC về mặt bản chất đều dựa trên nguyên tắc: “Phát hiện, dự báo và đánh giá những tác động tiềm tàng của một hoạt động phát triển có thể gây ra đối với môi trường tự nhiên, KT-XH, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý các tác động tiêu cực tới mức thấp nhất có thể chấp nhận được”. Sự khác biệt giữa ĐTM và ĐMC được mô tả ở hình 1. CHIẾN LƯỢC QUY HOẠCH KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (ĐMC) - Đánh giá tác động tích luỹ, tương hỗ. - Hài hoà phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. (CÁC) DỰ ÁN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) - Đánh giá tác động trực tiếp - Bảo đảm đạt TCMT Hình 1. Mối liên hệ thứ bậc của ĐMC và ĐTM trong mối liên hệ với các dự án II. Đánh giá tác động môi trường 2.1. Khung pháp lý tiến hành ĐTM ở Việt Nam Sơ đồ khung thực hiện ĐMC và ĐTM ở Việt Nam và thế giới cho ở hình 2. Giai đoạn Hoạt động của các Dự án Dự án đầu tư công trình cụ thể Dự án : - Chính sách - Kế hoạch/quy hoạch - Chương trình Giai đoạn Hoạt động của các Dự án Giai đoạn Hoạt động của các Dự án Dự án đầu tư công trình cụ thể Dự án : Quy hoạch/ kế hoạch Dự án đầu tư công trình cụ thể Dự án : - Chiến lược - Quy hoạch/kế hoạch ĐMC ĐTM Kiểm toán môi trường ≥1970 ≥1995 Thế giới ĐTM ĐTM ĐTM Việt Nam Luật BVMT 1993 ĐMC ĐTM Việt Nam Luật BVMT 2005 Hình 2. Sơ đồ khung thực hiện ĐMC và ĐTM ở Việt Nam và trên thế giới Đối tượng phải lập ĐTM Dự án công trình quan trọng quốc gia Dự án có sử dụng đất hoặc ảnh hưởng xấu đến khu BTTN, Vườn QG, Di tích Lịch sử - Văn hoá, di sản TN, danh lam thắng cảnh được xếp hạng. Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, ven biển, hệ sinh thái được bảo vệ. Dự án XD kết cấu hạ tầng KCN .... Dự án XD mới khu đô thị, khu dân cư .... Dự án có tiềm ẩn tác động xấu tới môi trường. Ai phải lập báo cáo ĐTM hay cam kết BVMT : Chủ dự án (Chủ đầu tư) Ai thẩm định : Bộ TN & MT, Sở TN & MT, Phòng TN & MT cấp huyện. Kết quả thẩm định : Dự án đầu tư chỉ được cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi Báo cáo ĐTM đã được phê duyệt. Đối tượng phải lập cam kết BVMT : Các dự án còn lại không phải thuộc đối tượng ĐTM. 2.2. Các yêu cầu ĐTM đối với dự án đầu tư Tiến hành ĐTM đối với dự án đầu tư cần công trình cụ thể phải trả lời rõ ràng các câu hỏi sau đây: 1. Điều kiện thiên nhiên, môi trường, kinh tế, xã hội tại địa phương là phù hợp với dự án đầu tư? 2. Điều biến đổi gì về môi trường và tài nguyên sẽ xảy ra khi thực hiện dự án? 3. Phạm vi của các biến đổi môi trường và tài nguyên đó như thế nào? 4. Các biến đổi đó có thực sự là vấn đề lớn, trầm trọng và không thể đảo ngược không? 5. Cần phải làm gì để phòng tránh hoặc giảm nhẹ các tác động biến đổi tiêu cực đó không? 6. Cần phải thông báo cho những người ra quyết định như thế nào để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững dự án. 2.3. Cấu trúc và yêu cầu về nội dung báo cáo ĐTM Theo quy định trong Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn về việc đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường thì cấu trúc của báo cáo ĐTM như sau : Mở đầu: Xuất xứ của dự án; Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc ĐTM; Tổ chức thực hiện ĐTM. Chương 1: Mô tả tóm tắt dự án. Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và KT-XH nơi xây dựng dự án; Chương 3: Đánh giá tác động môi trường: Nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô tác động; đánh giá tác động: Thường chia làm 3 giai đoạn: Chuẩn bị XD-giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng và giai đoạn vận hành, hoạt động. Chương 4: Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. Chương 5: Cam kết thực hiện các biện pháp BVMT. Chương 6: Các công trình xử lý môi trường, chương trình quản lý và giám sát môi trường. Chương 7: Dự toán kinh phí cho các công trình MT. Chương 8: Tham vấn ý kiến cộng đồng. Chương 9: Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và đánh giá về phương pháp đã sử dụng trong ĐTM. Kết luận và kiến nghị. 2.4. Tham vấn cộng đồng trong ĐTM Trong giai đoạn lập báo cáo ĐTM : - Chủ dự án gửi công văn đến UBND và mặt trận tổ quốc cấp xã thông báo về nội dung cơ bản của dự án, những tác động xấu đối với môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm MT. - Trường hợp cần thiết phải đối thoại với UBND, Mặt trận tổ quốc và đại biểu nhân dân (những người chịu tác động của Dự án). - Những ý kiến tán thành, không tán thành của UBND, MTTQ, đại biểu nhân dân phải được thể hiện trong báo cáo ĐTM. Trong giai đoạn thẩm định ĐTM : - Điều 21- điểm 6 của luật BVMT quy định: "Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về BVMT đối với Dự án đến cơ quan tổ chức thẩm định ĐTM. Cơ quan thẩm định ĐTM có trách nhiệm xem xét yêu cầu, kiến nghị đó trước khi đưa ra quyết định". 2.5. Quan hệ giữa quá trình thực hiện ĐTM và quá trình xây dựng dự án công trình Quan hệ giữa quá trình thực hiện báo cáo ĐTM và quá trình xây dựng dự án công trình được thể hiện ở sơ đồ hình 3. CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN dự a Nghiên cứu xây dựng phương án sơ bộ (tiền khả thi) Cân nhắc về môi trường Cần ĐTM chi tiết Xác định phạm vi ĐTM LẬP BÁO CÁO ĐTM CHI TIẾT Sàng lọc ĐTM Không cần ĐTM chi tiết Thiết kế phương án khả thi Thẩm duyệt ĐTM Thẩm duyệt thiết kế khả thi Trình lại Sửa chữa điều chỉnh thiết kế Không phê duyệt Phê duyệt Xây dựng thi công Vận hành dự án Chuẩn bị xây dựng Giải phóng mặt bằng Quản lý môi trường Quan trắc môi trường Sự tham gia của công chúng Hình 3. Sơ đồ quan hệ giữa quá trình ĐTM đối với chu trình xây dựng dự án II. Đánh giá môi trường chiến lược 3.1. Mục tiêu của ĐMC Lồng ghép việc xem xét môi trường trong mọi hoạt động đề xuất của CL, QH, KH phát triển ở mức độ cao nhất, ở thời điểm sớm nhất và xuyên suốt quá trình hoạch định CL, QH, KH phát triển để bảo đảm rằng phát triển KT-XH bền vững về mặt môi trường. 3.2. Các lợi ích của ĐMC - ĐMC có thể củng cố và giúp cho ĐTM dự án cụ thể có hiệu quả hơn, nhờ có : Phạm vi các phương án lựa chọn bao quát hơn; Đánh giá các tác động tích luỹ để xác định các giới hạn thay đổi có thể chấp nhận được cho một khu vực cụ thể; Tạo điều kiện duy trì và thúc đẩy về một mức độ lựa chọn chất lượng môi trường làm cơ sở thực hiện trong ĐTM đối với dự án cụ thể. - ĐMC không chỉ làm rõ các dấu hiệu của sự huỷ hoại môi trường mà còn nêu ra những nguyên nhân của các suy thoái môi trường; - ĐMC có khả năng hỗ trợ trong việc lồng ghép, kết hợp khái niệm phát triển bền vững trong việc ra quyết định chiến lược, qua đó đảm bảo cho sự phát triển nằm trong các giới hạn bền vững; - ĐMC cung cấp cơ sở thực hiện cho các mức độ lập quy hoạch và ra quyết định ở cấp thấp hơn; - ĐMC cung cấp cơ sở cho việc xem xét các điều kiện môi trường, và kinh tế-xã hội có hệ thống hơn trong việc ra quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch và chương trình; và - ĐMC dựa vào sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác ngay từ giai đoạn đầu của quy trình đánh giá sẽ tạo điều kiện tăng cường khả năng chấp nhận của cộng đồng trong việc thực thi các CS, QH, KH, CT. - ĐMC sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn là tránh được các chi phí sửa chữa, điều chỉnh lại các CS, QH, KH, CT khi xảy ra sự cố môi trường và phát triển không bền vững. 3.3. Đối tượng phải lập báo cáo ĐMC Theo Điều 14 của Luật BVMT năm 2005 [8], những đối tượng là dự án thuộc các loại sau đây phải lập báo cáo ĐMC: Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH cấp quốc gia. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), vùng. Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát triển rừng; khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm vi liên tỉnh, liên vùng. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy mô liên tỉnh. • Các dự án về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch không thuộc các loại nêu trên và các dự án về quy hoạch khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên từ cấp tỉnh trở xuống là những đối tượng không bắt buộc phải tiến hành ĐMC. 3.4. Nội dung báo cáo ĐMC Theo Điều 16 của Luật BVMT năm 2005, nội dung chủ yếu của báo cáo ĐMC gồm: Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm của dự án có liên quan đến môi trường. Mô tả tổng quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường có liên quan đến dự án. Dự báo tác động xấu đối với môi trường có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá. Kiến nghị các phương án điều chỉnh, sửa đổi Dự án theo yêu cầu BVMT. Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình thực hiện dự án. 3.5. Lập và thẩm định báo cáo ĐMC Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng các dự án có trách nhiệm lập báo cáo ĐMC. Báo cáo ĐMC là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án. Thẩm định báo cáo ĐMC - Tổ chức Hội đồng thẩm định + Đối với các dự án có quy mô quốc gia, liên tỉnh; + Đối với các dự án cấp tỉnh; Giá trị pháp lý của kết quả thẩm định báo cáo ĐMC Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt chiến lược/quy hoạch/kế hoạch. - Thông tư số 08/2006/TN-BTNMT đã quy định "Cấu trúc và yêu cầu nội dung của Báo cáo ĐTM" và các thủ tục liên quan đến lập và thẩm định Báo cáo ĐMC. 3.6. Quy trình đánh giá môi trường chiến lược Quy trình đánh giá môi trường chiến lược được thể hiện trên sơ đồ hình 4, các bước tiến hành lập báo cáo ĐMC được giới thiệu ở bảng 1. Nhận dạng, sàng lọc Dự án và sơ bộ nhận dạng các vấn đề môi trường của Dự án Xác định phạm vi ĐMC đối với Dự án Đánh giá các hậu quả môi trường của Dự án CL, QH, KH, CT. Tham khảo ý kiến chuyên gia, các ngành hữu quan và tham gia của cộng đồng Đưa ra các giải pháp có tính chiến lược BVMT và kiến nghị định hướng điều chỉnh CL, QH, KH, CT để giảm nhẹ các hậu quả MT có hại và đảm bảo PTBV Lồng ghép ĐMC với quá trình hoạch định Dự án CL, QH, KH, CT Thẩm định Ra quyết định Thực hiện và giám sát Xây dựng chương trình QLMT Hình 4. Sơ đồ các bước trong quy trình thực hiện ĐMC Bảng 1. Các giai đoạn (các bước) tiến hành trong quá trình ĐCM TT Các giai đoạn và nội dung ĐMC Mục đích 1 Giai đoạn 1: Xác định bối cảnh và thiết lập các mốc chuẩn 1.1 Nhận dạng Dự án CL, QH, KH xác định có cần thiết phải tiến hành ĐMC hay không. Xác định dự án tác động như thế nào và sức ép môi trường có thể phát sinh do dự án. 1.2 Thu thập thông tin chuẩn Cung cấp cơ sở bằng chứng về môi trường và hậu quả để xây dựng các mục tiêu ĐMC, dự đoán hậu quả và quan trắc. 1.3 Nhận dạng các vấn đề môi trường. Cung cấp phương pháp và công cụ để đánh giá tác động môi trường của dự án. 2 Giai đoạn 2: Xác định phạm vi của ĐMC 2.1 So sánh mục tiêu của dự án và mục tiêu của ĐMC. Đảm bảo mục tiêu ĐMC phù hợp với mục tiêu của dự án và cung cấp khung xác định phạm vi ĐMC. 2.2 Định giá các phương án có tính chiến lược. Trợ giúp cho phát triển và chọn lọc phương án qua nhận dạng các tác động môi trường tiềm tàng của các phương án. 2.3 Tư vấn về phạm vi ĐMC. Đảm bảo ĐMC bao trùm được các vấn đề môi trường then chốt. 3 Giai đoạn 3: Đánh giá các hậu quả môi trường 3.1 Dự đoán các hậu quả MT của dự án. Dự đoán các hậu quả quan trọng của dự án và phương án thành phần đối với môi trường tự nhiên và KT-XH 3.2 Lượng giá các hậu quả môi trường của quy hoạch, kế hoạch, chiến lược. Lượng giá các hậu quả môi trường của dự án và phương án thành phần để giúp cho việc lựa chọn các phương án dự án đạt được mục tiêu PTBV 4 Giai đoạn 4: Đề xuất các giải pháp chiến lược và các biện pháp nhằm giảm nhẹ các hậu quả môi trường có hại 4.1 Đề xuất các giải pháp chiến lược BVMT và định hướng điều chỉnh CL, QH, KH. Đưa ra các giải pháp có tính chiến lược về BVMT và phù hợp với mục tiêu phát triển của dự án, khi cần thiết thì kiến nghị các điều chỉnh Dự án để đảm bảo PTBV. 4.2 Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ các hậu quả môi trường có hại Đảm bảo mọi biện pháp giảm nhẹ hậu quả ô nhiễm MT tiềm tàng đều được xem xét. 4.3 Đề xuất các biện pháp quản lý và quan trắc môi trường khi thực hiện dự án. Cụ thể hoá các phương tiện kiểm soát mà theo đó, tác động môi trường của dự án có thể được trong quá trình thực hiện. 5 Giai đoạn 5: Dự thảoBáo cáo ĐMC 5.1 Dự thảo Báo cáo ĐMC để tham vấn, cộng đồng và xây dựng báo cáo ĐMC chính thức. Cung cấp cụ thể quá trình ĐMC, bao gồm cả các phát hiện mới của ĐMC và dự thảo báo cáo ĐMC theo một khuôn khổ quy định. 6 Giai đoạn 6: Tư vấn cộng đồng và các ngành hữu quan 6.1 Tư vấn về dự thảo Báo cáo ĐMC. Cung cấp cho công chúng, các cơ quan hữu quan cơ hội bày tỏ ý kiến về những điều nêu ra trong ĐMC và sử dụng nó như bình luận về BVMT của dự án. 6.2 Đánh giá các thay đổi quan trọng Đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi quan trọng nào đều được đánh giá về sự liên quan với môi trường và ảnh hưởng đến sự xét duyệt dự án. 6.3 Ra quyết định và lưu giữ thông tin Cung cấp thông tin về Báo cáo Môi trường và các ý kiến tư vấn đã được xem xét như thế nào cho việc chuẩn bị thẩm duyệt dự án. 7 Giai đoạn 7: Quan trắc thực dự án 7.1 Các mục tiêu và phương pháp quan trắc. Đo lường hậu quả môi trường của dự án để xác định các hậu quả của nó có đúng dự đoán hay không và cung cấp thông tin cho quyết định điều chỉnh. 7.2 Đáp ứng với các hậu quả có hại. Đảm bảo các hậu quả có hại có thể nhận dạng được và triển khai các đáp ứng thích hợp. 3.7. Lồng ghép ĐMC với việc soạn thảo dự án CL, QH, KH Việc xây dựng soạn thảo CL, QH, KH phải được triển khai trước khi bắt đầu thực hiện ĐMC một bước hoặc một số bước. Theo luật BVMT (2005): “Kết quả thẩm định báo cáo ĐMC là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án CL, QH, KH phát triển”, có nghĩa là ĐMC phải hoàn thành trước khi kết thúc xây dựng dự án CL, QH, KH. Có 3 hình thức liên kết ĐMC với quá trình soạn thảo CL, QH, KH : 1. ĐMC được thực hiện sau khi CL, QH, KH đã được xây dựng xong Trong hình thức liên kết này ĐMC được thực hiện bởi một tổ chức tư vấn độc lập và được tiến hành như một quá trình độc lập, coi ĐMC như là đánh giá/ kiểm toán môi trường đối với bản CL, QH, KH đã được xây dựng xong. Hình thức liên kết này có một số nhược điểm : (i) Việc cân nhắc các phương án thay thế và những thay đổi quan trọng trong CL, QH, KH là rất khó khăn thực hiện; (ii) Các giải pháp BVMT do ĐMC đề xuất có thể không được chấp nhận trong CL, QH, KH; (iii) Thời gian phê duyệt CL, QH, KH bị kéo dài. 2. ĐMC được thực hiện song song với quá trình soạn thảo CL, QH, KH Trong hình thức liên kết này tổ chuyên gia (hay tổ chức tư vấn) tiến hành ĐMC một cách song hành với tổ chuyên gia (hay tổ chức CL, QH, KH) soạn thảo CL, QH, KH. Sự liên kết phối hợp giữa hai tổ chuyên gia này (hay 2 tổ chức này) chủ yếu bằng trao đổi thông tin. Hoạt động ĐMC theo hình thức liên kết này không phức tạp, không gây ra tình trạng kéo dài thời gian, nhưng sự chấp nhận ý kiến của nhau giữa tổ chuyên gia ĐMC và tổ chuyên gia soạn thảo CL, QH, KH thường không dễ dàng và thiếu triệt để. 3. ĐMC được lồng ghép hoàn toàn vào quá trình soạn thảo CL, QH, KH Trong hình thức liên kết này tổ chuyên gia ĐMC và tổ chuyên gia soạn thảo CL, QH, KH cùng hoạt động đồng thời dưới sự lãnh đạo, quản lý, điều hành chung. Đây là một hình thức liên kết có hiệu quả nhất, bởi vì : - ĐMC thực sự hỗ trợ kịp thời cho quá trình soạn thảo CL, QH, KH, sự trao đổi thông tin, sự thảo luận, tranh luận giữa tổ ĐMC và tổ soạn thảo CL, QH, KH là có tính nội bộ, hỗ trợ cho nhau, dễ dàng thảo luận để đi đến các ý kiến thống nhất và được chấp thuận kịp thời. Cách tiến hành lồng ghép: - Trao đổi thông tin, tài liệu giữa hai bên; - Tham vấn, thảo luận với nhau; - Tổ chức hội thảo; - Các cuộc họp chính thức của hai bên để ra các quyết định có tầm quan trọng. Sàng lọc Xác định phạm vi Xây dựng ý tưởng phát triển và các bước xây dựng dự án Xác định rõ quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển của dự án Phân tích bối cảnh phát triển (điều kiện TN, KT, XH, MT) Lựa chọn phương án phát triển, chỉ tiêu phát triển và cơ cấu đầu tư Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và theo không gian lãnh thổ Đề xuất phương án tổ chức thực hiện và hệ thống giám sát Thẩm định CL, QH, KH, Ra quyết định Lồng ghép ĐMC với quá trình xây dựng QH, KH, CL và CT (Thảo luận, trao đổi thông tin, đánh giá, kết luận) Đánh giá các hậu quả môi trường Đề xuất các giải pháp BVMT và phương án lựa chọn Xây dựng chương trình quản lý và QTMT Dự thảo báo cáo ĐMC Thẩm duyệt báo cáo ĐMC Phân tích đánh giá bối cảnh môi trường Biên soạn CL, QH hay KH Lập báo cáo ĐMC Lập CL, QH, KH Quản lý, điều hành chung Cơ quan được giao nhiệm vụ lập QH, KH Đề xuất các chương trình và Dự án phát triển ưu tiên Hình 5. Sơ đồ lồng ghép ĐMC với quá trình xây dựng CL, QH, KH 3.8. Xác định phạm vi ĐMC Nội dung chính của xác định phạm vi Xác định ranh giới không gian và thời gian khu vực nghiên cứu. Các mục tiêu môi trường và các chỉ thị được coi trọng trong ĐMC. Các lựa chọn phương án, thay thế cần được soạn thảo tỉ mỉ và được đánh giá; Nhận dạng sự thiếu hụt các dữ liệu và lập kế hoạch thu thập thông tin. Dự kiến các mốc khảo sát thực tế cần thiết. Xác định các mối liên kết phạm vi ĐMC với phạm vi ĐTM của dự án cụ thể. Xác định cách tiếp cận với đánh giá môi trường Căn cứ ranh giới địa lý hay ranh giới "không gian" - Bản chất của dự án; - Bản chất của các tác động; - Mức độ nhạy cảm của môi trường nhận; - Các số liệu có thể sử dụng được; - Ranh giới tự nhiên. Căn cứ xác định ranh giới thời gian - xem xét về quá khứ, hiện tại và tương lai Các ranh giới thời gian căn cứ vào: - Xem xét về mặt lịch sử phát triển của khu vực. - Các thông tin liên quan sử dụng được; - Sự hiểu biết về các kế hoạch ph