Tìm hiểu về khái niệm lãi suất và đo lường lãi suất
 Các thước đo lãi suất: lợi suất đáo hạn, lợi suất 
hiện hành và lợi suất chiết khấu
 Cuối cùng, chúng ta tìm hiểu sự khác biệt giữa lãi 
suất và suất sinh lợi của một trái phiếu
 Bài học quan trọng nhất của mà chúng ta học được 
từ chương này đó là giá của trái phiếu và lãi suất 
có mối quan hệ nghịch với nhau
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 82 trang
82 trang | 
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 2245 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 2: Lãi suất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 2. LÃI SUẤT
 Tìm hiểu về khái niệm lãi suất và đo lường lãi suất
 Các thước đo lãi suất: lợi suất đáo hạn, lợi suất 
hiện hành và lợi suất chiết khấu
 Cuối cùng, chúng ta tìm hiểu sự khác biệt giữa lãi 
suất và suất sinh lợi của một trái phiếu
 Bài học quan trọng nhất của mà chúng ta học được 
từ chương này đó là giá của trái phiếu và lãi suất 
có mối quan hệ nghịch với nhau
Mục đích
o Đứng dưới góc độ người vay mượn: Là 
“giá” của tiền, tức là giá của việc sử 
dụng tiền
o Đứng dưới góc độ của người cho vay: 
là phần thưởng cho việc cung cấp tiền 
(hay sự chờ đợi tiêu dùng tiền của 
mình)
o Được xác định bởi quan hệ cung - cầu
1. Khái niệm về lãi suất
Lãi suất là giá của quyền được sử dụng 
vốn vay trong 1 khoảng thời gian nhất 
định mà người sử dụng phải trả cho 
người cho vay.
Hay nói ngắn gọn, lãi suất là giá của 
việc sử dụng tiền.
1. Khái niệm về lãi suất
o Lợi tức (lãi) là số tiền mà người đi vay phải trả để 
được sử dụng vốn hay là số tiền tăng thêm so với 
vốn gốc ban đầu mà người cho vay nhận được 
o Lãi suất là tỷ số giữa lợi tức phải trả so với tổng số 
tiền vay trong 1 thời gian nhất định.
o Lãi suất là suất thu lợi của vốn trong 1 đơn vị thời 
gian
o Lãi suất được tính bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số lẻ 
thập phân.
Lợi tức và lãi suất
o Lãi suất là 1 trong những đòn bẩy kinh tế quan 
trọng, tác dụng của lãi suất được thể hiện trên 
những khía cạnh sau:
 Ở góc độ vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết vĩ 
mô nền kinh tế (quy mô đầu tư, thất nghiệp và 
lạm phát; điều tiết luồng di chuyển vốn và tỷ 
giá)
Tại sao lại quan tâm đến lãi suất
 Ở tầm vi mô, lãi suất là cơ sở quan trọng để cá nhân 
và doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh tế của mình
 Cá nhân: cá nhân sẽ tiêu dùng ít hơn và tiết kiệm 
nhiều hơn nếu lãi suất cao
 Doanh nghiệp: Câu hỏi cụ thể mà doanh nghiệp 
gặp phải là ”với lãi suất như hiện nay thì có nên 
vay ngân hàng để mua dây chuyền sản xuất đó 
không? Nếu đầu tư thì liệu doanh nghiệp có khả 
năng trả lãi cao như vậy trong thời gian tới hay 
không?”
Tại sao lại quan tâm đến lãi suất
 Lãi suất đảm bảo tiết kiệm hiện hành sẽ 
được đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng 
kinh tế.
 Lãi suất hạn chế nguồn cung vốn tín 
dụng, có nghĩa là chỉ cung cấp nguồn 
vốn cho các dự án nào có lợi nhuận cao 
nhất.
 Lãi suất cân bằng nguồn cung tiền và 
cầu tiền của công chúng.
Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
 Là công cụ quan trọng của chính sách của 
chính phủ, thông qua đó ảnh hưởng đến 
lượng tiết kiệm và đầu tư. Nếu nền kinh tế 
tăng trưởng chậm, thất nghiệp tăng thì chính 
phủ sẽ sử dụng công cụ là làm giảm lãi suất 
để khuyến khích vay mượn và tăng đầu tư. 
Ngược lại khi nền kinh tế trong tình trạng 
lạm phát cao thì chính phủ sẽ tăng lãi suất 
để giảm việc vay mượn, tiêu dùng và khuyến 
khích tiết kiệm.
Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
o Lãi suất danh nghĩa (nominal interest rate) là lãi 
suất không tính đến sự biến động của giá trị tiền 
tệ, là lãi suất mà các tổ chức tài chính công bố.
o Lãi suất thực (real interest rate) là lãi suất sau khi 
trừ đi sự biến động của giá trị tiền tệ, là lãi suất 
danh nghĩa đã được điều chỉnh với tỷ lệ lạm phát 
dự tính.
o Lãi suất thực thường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
2. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
2. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực và 
lạm phát được thể hiện qua phương trình Fisher:
e
rii 
Lưu ý
o Tỷ lệ lạm phát trong phương trình Fisher là tỷ lệ 
lạm phát dự tính
o Tỷ lệ lạm phát đã xảy ra và đã được biết không ảnh 
hưởng tới lãi suất thực, nó chỉ liên quan đến lãi suất 
thực chỉ khi nó là cơ sở để hình thành nên những dự 
báo và dự tính về tỷ lệ lạm phát trong tương lai.
o Ví dụ: nếu i=9% và 6% là tỷ lệ lạm phát trong năm 
nay thì chúng ta chưa có đủ dữ liệu và cơ sở để kết 
luận rằng lãi suất thực là 3%.
Lạm phát và lãi suất danh nghĩa tại Mỹ 
1955-2006
percent 
per year
-5
0
5
10
15
1955 1960 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005
Lạm phát
Lãi suất 
danh nghĩa
Lạm phát và lãi suất danh nghĩa ở một 
số quốc gia
1
10
100
0.1 1 10 100 1000
Inflation Rate 
(percent, logarithmic scale)
Nominal 
Interest Rate 
(percent, 
logarithmic scale)
Switzerland
Germany
Brazil
Romania
Zimbabwe
Bulgaria
U.S.
Israel
2. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Kết luận: Khi lãi suất thực thấp, 
người đi vay sẽ có động lực vay 
nhiều hơn và người cho vay sẽ ít có 
động lực cho vay hơn.
e
r ii 
2. Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực
Kết luận: Khi lạm phát dự tính tăng, 
lãi suất danh nghĩa tăng, đảm bảo 
cho lãi suất thực dương.
e
r ii 
3.1 Vay đơn: cuối kỳ người đi vay sẽ trả cả vốn 
gốc và lợi tức.
Ví dụ: Hôm nay vay 50 triệu đồng
Sau 1 năm trả 60 triệu đồng (trong đó vốn gốc 
là 50 triệu đồng và lợi tức là 10 triệu đồng).
3. Các công cụ của thị trường tín dụng
3.2 Vay hoàn trả cố định: người đi vay hoàn trả 
nợ vay bằng cách trả các khoản tiền cố định
sau mỗi khoảng thời gian nhất định trong suốt 
thời hạn vay.
Ví dụ: vay 50 triệu đồng và cuối mỗi năm trả 
13,19 triệu đồng trong 5 năm.
3. Các công cụ của thị trường tín dụng
3.3 Vay trả lãi định kỳ:
o tiền lãi được trả theo 1 lịch trình cố định cho 
đến khi trái phiếu đáo hạn
o tiền gốc sẽ được trả vào ngày đáo hạn
Ví dụ: trái phiếu đô thị có thời hạn 10 năm 
mệnh giá 5 triệu đồng trả lãi 9%, trả lãi 1 lần / 
năm.
3. Các công cụ của thị trường tín dụng
3.4 Trái phiếu chiết khấu:
o Vào ngày đáo hạn người giữ trái phiếu sẽ 
được hoàn trả số tiền bằng với mệnh giá
o Không trả lãi
o Trái phiếu được bán thấp hơn mệnh giá
3. Các công cụ của thị trường tín dụng
o Khái niệm về giá trị thời 
gian của tiền tệ (Time value 
of money): 1 đồng hôm nay 
có giá hơn 1 đồng tương lai!
4. Giá trị hiện tại (Present Value)
5-22
Giá trị thời gian của tiền tệ
 To find women, you need time & money
 Women=time * money (1)
 Time is money
 Time=money (2)
 Money is the root of evils
 Do some math:
 Women= time * money 
 = money * money
 = √Evils * √Evils 
 Women= Evils
EvilsMoney 
5-23
Giá trị thời gian của tiền tệ
 Men=time * money * sex *women (1)
 Time=money (2)
 Women=sex (3)
 Men= (money)2*(Women)2
Since Women=Evils and Money is root of 
Evils
Men=Evils3
Khái niệm giá trị thời gian của tiền tệ dựa trên 2 
nguyên lý cơ bản sau:
1. Thứ nhất, bạn ưa thích tiêu dùng ở hiện tại hơn 
là tiêu dùng ở tương lai. Do vậy, cho dù không 
có lạm phát và một đồng ở hiện tại và một đồng 
ở tương lai có thể mua được một lượng hàng hoá 
là như nhau, bạn sẽ thích tiêu dùng ngày hôm 
nay hơn ngày mai. Do vậy, để bạn trì hoãn tiêu 
dùng hôm nay thì bạn phải nhận được sự đền bù 
dưới dạng lãi suất cho sự trì hoãn này.
2. Thứ hai, bạn có thể đem gửi tiền vào ngân hàng 
và nhận được một khoản tiền lãi trên số tiền gửi 
đó.
Giá trị thời gian của tiền tệ
 Nếu bạn có một đồng vào ngày hôm nay, bạn có thể gửi 
vào ngân hàng với lãi suất là 10%/năm
 Sau một năm bạn sẽ nhận được: 1 đồng  (1+10%) = 1,1 
đồng
 Nếu bạn lại tiếp tục đầu tư 1,1 đồng này thì sau 1 năm nữa 
bạn sẽ nhận được: 1,1 đồng (1+10%) = 1,21 đồng
 Có thể viết phương trình trên theo cách khác như sau:
1 đồng  (1+10%) (1+10%) = 1 đồng (1+10%)2 =1,21 đồng
Giá trị thời gian của tiền tệ
 Vào cuối năm thứ n bạn sẽ nhận được:
1  (1+10%)n đồng
 Như vậy 1  (1+10%)n đồng là giá trị tương lai
(FV) sau n năm của 1 đồng của ngày hôm nay
 1 đồng là giá trị hiện tại (PV) của 1  (1+10%)n
đồng của n năm sau
Giá trị thời gian của tiền tệ
?
Hôm nay Tương lai
o Nếu lãi suất là i thì sau n năm 1 đồng hiện tại sẽ 
có giá trị là: FV = 1 đồng x (1+i)n
o (1+i)n được gọi là thừa số tích lũy
o Nếu lãi suất là i thì giá trị hiện tại của 1 đồng 
nhận sau n năm là: PV = 1 đồng / (1+i)n
o 1 / (1+i)n là thừa số chiết khấu (discount factor)
Giá trị thời gian của tiền tệ
o Giá trị hiện tại của tiền tệ là giá trị của số tiền 
thu được trong tương lai được quy về thời 
điểm hiện tại (thời điểm gốc).
o Cách tính hiện giá là phép tính ngược của 
cách tính lãi kép  quá trình tìm giá trị hiện 
tại được gọi là quá trình chiết khấu.
4. Giá trị hiện tại
?
Hôm nay Tương lai
o Nếu biết được giá trị hiện tại và giá trị tương lai 
của công cụ tài chính, ta có thể tìm được lãi suất 
 lãi suất là cầu nối giữa PV và FV
o Ta có thể so sánh các công cụ tín dụng có lịch 
trình trả vốn và lãi khác nhau bằng cách quy 
chúng về giá trị hiện tại.
o Ta có thể thực hiện các phép tính giữa chúng với 
nhau khi quy chúng về giá trị hiện tại.
Ứng dụng của giá trị hiện tại
 Lãi suất sau thuế: i x (1-t)
Ví dụ: lãi suất là 10%, thuế thu nhập trên lãi vay là 
20%, vậy lãi suất sau thuế: 10% (1– 0,2) = 8%
 FV sau thuế: FV = PV * [1 + (1 – t) x i]n
Ví dụ: một chứng chỉ tiền gửi giá trị $1000 với i = 10%, 
thuế suất 20%. Giá trị của chứng chỉ này sau 3 năm là 
bao nhiêu?
 PV sau thuế:
FV và PV trong trường hợp có thuế
o Tại sao lại phải “đo lường” ?
o Có bao nhiêu loại lãi suất danh nghĩa?
o Làm sao để so sánh?
o Đâu là thước đo tốt nhất?
Đo lường lãi suất
Lợi suất đáo hạn (Yield To Maturity - YTM) là 
lãi suất mà làm cho giá trị hiện tại của các 
khoản thu nhập của công cụ nợ bằng với giá của 
công cụ này.
Nghĩa là:
5. Lợi suất đáo hạn
o Lợi suất đáo hạn là thước đo tốt nhất của lãi 
suất
o Còn được gọi là suất sinh lời nội bộ (Internal 
Rate of Return – IRR). IRR chính là lợi nhuận 
thực sự của 1 dự án đầu tư
o Cách tính trên bảng tính MS Excel:
=IRR(values, guess)
5. Lợi suất đáo hạn
o Đối với vay đơn, các khoản chi trả hàng kỳ 
bằng không; vốn gốc và lãi trả cuối kỳ
o Ví dụ: 1 khoản vay đơn có giá trị $1000, sau 1 
năm người đi vay hoàn trả số tiền là $1100
Đối với vay đơn, lãi suất cho vay bằng với lợi 
suất đáo hạn của món vay đó.
5.1 Lợi suất đáo hạn của vay đơn
o Bài tập: Một người nhận một khoản vay $500 
vào ngày 31/12/2005. người này trả cho người 
cho vay $580 vào ngày 31/12/2007. Tính 
YTM?
5.1 Lợi suất đáo hạn của vay đơn
5.2 Lợi suất đáo hạn của vay hoàn trả 
cố định
Ví dụ: Chị A vay 50 triệu đồng của ngân hàng 
Z và cuối mỗi năm chị phải trả 13,19 triệu 
đồng trong 5 năm. Tính YTM?
LV (Loan Value) - giá trị khoản vay
FP (Fixed Payment) - khoản hoàn trả định kỳ
N - số kỳ trả
  ni
FP
i
FP
i
FP
LV
)1(
...
)1(1 2 
5.2 Lợi suất đáo hạn của vay hoàn trả 
cố định
o Bài toán: Anh Ba mua 1 chiêc xe giá $20.000 
theo phương thức như sau: anh trả ngay khi 
mua số tiền $5.000, số tiền còn lại anh trả góp 
hàng tháng, trong 5 năm. Tính số tiền anh B 
phải trả góp hàng tháng, biết lãi suất là 5%.
o Tiền lãi được trả theo 1 lịch trình cố định cho 
đến khi trái phiếu đáo hạn
o Tiền gốc sẽ được trả vào ngày đáo hạn
5.3 Lợi suất đáo hạn của vay trả lãi 
định kỳ
5.3 Lợi suất đáo hạn của vay trả lãi 
định kỳ
Pb - giá của trái phiếu trả lãi định kỳ
C (Coupon) - tiền trả lãi định kỳ
F (Face value) - số tiền gốc
i – lãi suất thị trường / lợi suất đáo hạn
n – số năm cho đến lúc đáo hạn
nnb i
F
i
C
i
C
i
C
P
)1()1(
...
)1()1( 2 
5.3 Lợi suất đáo hạn của vay trả lãi 
định kỳ
o Công thức tính gần đúng YTM:
 )2(
3
1
price Market+value Face
maturity until Years
price Marketvalue Face
+payment coupon Annual
YTM
o Ví dụ: Một trái phiếu đô thị trả lãi định kỳ có 
thời gian đáo hạn là 10 năm, mệnh giá 5 triệu 
đồng và lãi suất danh nghĩa 9%. Tính YTM?
o Nếu P = 4,5 triệu đồng, tính YTM?
o Nếu P = 5,5 triệu đồng, tính YTM?
Lợi suất đáo hạn hay lãi suất luôn tỷ lệ nghịch 
với giá của trái phiếu.
5.3 Lợi suất đáo hạn của vay trả lãi 
định kỳ
o Bài tập: Một công ty phát hành trái 
phiếu có thời gian đáo hạn 3 năm, 
mệnh giá là $1000, coupon hằng năm 
là $43,75. Giá thị trường hiện tại của 
trái phiếu là $984,38. Hãy tính YTM 
của trái phiếu?
5.3 Lợi suất đáo hạn của vay trả lãi 
định kỳ
(1) Giữa lãi suất thị trường (YTM) và giá trái 
phiếu có mối liên hệ nghịch, nghĩa là nếu 
YTM tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm và 
ngược lại
(2) Giá trái phiếu bị ảnh hưởng bởi lãi suất 
coupon và YTM
Coupon rate > market rate  market 
price > par  sold at premium
Coupon rate = market rate  market 
price = par  sold at par
Coupon rate < market rate  market 
price < par  sold at discount
Mối liên hệ giữa lãi suất và giá 
trái phiếu
(3) Lãi suất coupon càng thấp thì trái phiếu 
càng nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất
(4) Trái phiếu dài hạn nhạy cảm với lãi suất 
hơn trái phiếu ngắn hạn (cùng tỷ lệ lãi 
suất coupon) vì trái phiếu dài hạn rủi ro 
hơn trái phiếu ngắn hạn 
 Bốn mối quan hệ trên chúng ta đã biết 
đặc tính của trái phiếu là bị ảnh hưởng bởi 
lãi suất. Ảnh hưởng này gọi là rủi ro lãi 
suất
Mối liên hệ giữa lãi suất và giá 
trái phiếu
Đo lường lãi suất
Trái phiếu trả lãi định kỳ, lãi suất danh nghĩa là 9%
YTM
Thôøi gian ñaùo haïn – ear to maturityY 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
,%8 50 ,100 46 ,100 89 ,101 28 ,101 64 ,101 97 ,102 28 ,102 56 ,102 82 ,103 06 ,103 28
,%8 75 ,100 23 ,100 44 ,100 64 ,100 81 ,100 98 ,101 13 ,101 27 ,101 40 ,101 51 ,101 62
,%9 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00 ,100 00
,%9 25 ,99 77 ,99 56 ,99 37 ,99 19 ,99 03 ,98 89 ,98 75 ,98 63 ,98 52 ,98 41
,%9 50 ,99 54 ,99 13 ,98 75 ,98 40 ,98 08 ,97 79 ,97 53 ,97 28 ,97 06 ,96 86
,%9 75 ,99 32 ,98 69 ,98 13 ,97 61 ,97 14 ,96 71 ,96 32 ,95 96 ,95 64 ,95 34
,%10 00 ,99 09 ,98 26 ,97 51 ,96 83 ,96 21 ,95 64 ,95 13 ,94 67 ,94 24 ,93 86
o Trái phiếu này không có thời gian đáo hạn và vì vậy 
không có mệnh giá
o Trái phiếu này trả 1 khoản tiền cố định và trả mãi mãi
o Loại trái phiếu đặc biệt này lần đầu tiên được chính 
phủ Anh phát hành vào thời gian chiến tranh với 
Napoleon và hiện nay vẫn đang được giao dịch
o Công thức tính?
5.4 Lợi suất đáo hạn của trái phiếu trả 
lãi vô thời hạn (consol)
o Bài toán: Tính YTM của trái phiếu có giá là 
$2.000 và lãi trả hằng năm là $100 cho đến mãi 
mãi
o Giả sử bây giờ lãi suất tăng lên 10% thì giá của
trái phiếu này là bao nhiêu?
5.4 Lợi suất đáo hạn của trái phiếu trả 
lãi vô thời hạn (consol)
o Cách tính lợi suất đáo hạn cho trái phiếu chiết 
khấu giống như trường hợp của vay đơn.
o Điểm giống nhau của trái phiếu chiết khấu và 
vay đơn là không trả tiền lãi trong thời gian 
tồn tại của trái phiếu mà tiền lãi được trả cùng 
lúc với tiền vốn vay vào thời gian đáo hạn.
5.5 Lợi suất đáo hạn của trái phiếu 
chiết khấu
 Ví dụ: Tính YTM của trái phiếu chiết khấu mệnh 
giá $1.000 kỳ hạn 1 năm được bán với giá $900
 Aùp dụng định nghĩa về lợi suất chiết khấu ta có 
thể viết được phương trình: 900 = 1000 / (1+i) 
=> i = 1000 / 900 – 1 
 Tổng quát hơn trong trường hợp trái phiếu có kỳ 
hạn n năm:
5.5 Lợi suất đáo hạn của trái phiếu 
chiết khấu
Tóm tắt:
o 1 đồng ngày hôm nay có giá trị lớn hơn 1 đồng nhận 
được trong tương lai do bạn có thể kiếm được tiền 
lãi từ 1 đồng đó
o Lợi suất đáo hạn là thước đo tốt nhất của lãi suất 
nói lãi suất thì hàm ý đó là lợi suất đáo hạn
o Lợi suất đáo hạn hay lãi suất luôn tỷ lệ nghịch với 
giá của trái phiếu.
5. Lợi suất đáo hạn
Lợi suất đáo hạn của 1 trái phiếu là tỷ lệ lãi suất 
trung bình hàng năm mà nhà đầu tư có thể nhận 
được nếu nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn.
5. Lợi suất đáo hạn
Viết phương trình tính lợi suất đáo hạn của hợp 
đồng mua nhà trả góp trong 5 năm, mỗi tháng trả 
20 triệu đồng. Giá nhà nếu mua ngay là 900 triệu 
đồng.
Bài tập 1
o Tính lợi suất đáo hạn của 1 hợp đồng vay ngân 
hàng mua nhà trả góp. Giá nhà là 600 triệu đồng, 
khách hàng phải trả tối thiểu 30% giá trị căn nhà, 
phần còn lại trả dần trong 10 năm, mỗi tháng trả 
góp 5 triệu đồng.
o Nếu ngân hàng quyết định cho vay dài hạn với lãi 
suất 12% thì số tiền khách hàng phải trả góp mỗi 
tháng là bao nhiêu?
Bài tập 2
o Tính giá của trái phiếu trả lãi định kỳ có mệnh 
giá $1.000, lãi suất danh nghĩa 7%, thời gian đáo 
hạn là 2 năm và lợi suất đáo hạn là 10%.
Bài tập 3
Trái phiếu trả lãi định kỳ có mệnh giá $1.000, 
thời gian đáo hạn là 2 năm, tiền lãi mỗi kỳ là 
$80 và lợi suất đáo hạn của các trái phiếu tương 
tự là 8%. Tính:
a. Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu trên.
b. Giá trái phiếu này.
Bài tập 4
o Viết công thức tính lợi suất đáo hạn của công trái 
giáo dục mệnh giá 1 triệu đồng, thời gian đáo hạn 
là 3 năm, lãi suất 8%, công trái phát hành cho 
công chúng với giá 900 ngàn đồng.
Bài tập 5
a. Tính lợi suất đáo hạn của trái phiếu chiết khấu 
mệnh giá 1 triệu đồng, thời gian đáo hạn là 3 
năm. Trái phiếu được phát hành với giá là 80% 
mệnh giá.
b. Lợi suất đáo hạn sẽ là bao nhiêu nếu trái phiếu 
được bán ra với giá 900 ngàn đồng sau 1năm.
c. Tính suất sinh lời trên đầu tư trong trường hợp b.
Bài tập 6
o Tính giá của trái phiếu trả lãi định kỳ có mệnh 
giá $1.000, lãi suất danh nghĩa 7% / năm, thời 
gian đáo hạn 5 năm và lợi suất đáo hạn là 
10%.
o Một nhà đầu tư mua trái phiếu này và bán nó 
đi sau 1 năm. Tính tỷ suất lợi nhuận nhà đầu 
tư nhận được nếu biết rằng khi được bán đi, 
trái phiếu có lợi suất đáo hạn là 7% / năm.
Bài tập 7
o Một người mua 1 trái phiếu vào ngày 01/04/2006 
với giá $1.000, vào ngày 01/04/2007 anh ta bán 
trái phiếu này với giá $950. Trong năm qua anh 
ta đã nhận được $80 tiền lãi từ trái phiếu này. 
Tính tỷ suất lợi nhuận của nhà đầu tư trên trong 
năm qua.
Bài tập 8
Các thước đo lãi suất khác
 Lôïi suaát hieän haønh (urrent ield)C Y
 Lôïi suaát chieát khaáu (ield on iscount asis)Y D B
6. Lợi suất hiện hành (current yield)
o Lợi suất hiện hành là thước đo xấp xỉ của lợi suất đáo 
hạn
o Người ta thường cho biết thông tin về lợi suất hiện hành 
trong các báo cáo hay thông báo trên thị trường trái 
phiếu
b
c
P
C
i 
 ic – lợi suất hiện hành
 C – tiền lãi định kỳ hàng 
năm
 Pb – giá trái phiếu
1. ic là thước đo tương tự i khi giá của trái phiếu gần 
bằng với mệnh giá F và khi thời gian đáo hạn của 
trái phiếu dài (thường là 20 năm trở lên).
2. In fact:
If P = F, then ic = i
If P > F, then ic > i
If P < F, then ic < i
3. ic và i luôn luôn thay đổi cùng hướng: ic tăng khi i 
tăng, và ic giảm khi i giảm.
4. Giá trái phiếu P và ic có mối quan hệ nghịch biến: 
khi P tăng, ic giảm và khi P giảm, ic tăng
Bốn tính chất của lợi suất hiện hành
Tóm tắt:
o Lợi suất hiện hành là 1 ước lượng tốt cho lợi suất 
đáo hạn khi giá của trái phiếu xấp xỉ bằng mệnh giá 
và khi thời gian đáo hạn của trái phiếu đủ lớn
o Lợi suất hiện hành không còn là 1 ước lượng tốt khi 
giá trái phiếu khác biệt nhiều so với mệnh giá và 
thời gian đáo hạn còn ít
o Lợi suất hiện hành cũng tỷ lệ nghịch với giá trái 
phiếu.
6. Lợi suất hiện hành (current yield)
7. Lợi suất chiết khấu (Yield on 
Discount Basis)
o Lợi suất chiết khấu thường được dùng cho việc yết giá của 
tín phiếu kho bạc (T-Bills)
o YTM của trái phiếu đáo hạn 1 năm:
i = (F - P) / P
 
NF
PF
i ddb
360
o idb – lợi suất chiết khấu
o Pd – giá của trái phiếu chiết 
khấu
o F – mệnh giá của trái phiếu 
chiết khấu
o N – số ngày còn lại cho tới 
ngày đáo hạn của trái phiếu
 Có 2 sự khác biệt trong công thức tính này: 
1. Tính trên % mệnh giá chứ không tính trên 
giá mua
2. Tính YTM theo 360 ngày thay vì 365 ngày
 Do vậy mà lợi suất chiết khấu luôn nhỏ hơn 
YTM nhưng nó cũng có tính chất như YTM (tỷ 
lệ nghịch với giá của trái phiếu)
7. Lợi suất chiết khấu
Bài toán: Một tín phiếu được bán với giá $900 
có mệnh giá là $1.000. Hãy tính lợi suất chiết 
khấu và YTM của tín phiếu này?
7. Lợi suất chiết khấu
Nhận xét:
o Để quy lãi suất ra đơn vị %/năm, người ta dùng 360 
ngày thay vì 365 ngày. Yếu tố này đã làm cho lợi suất 
chiết khấu nhỏ hơn so với lợi suất đáo hạn hay lãi suất
o Khác với công thức tính lợi suất đáo hạn cho trái phiếu 
chiết khấu, ở mẫu số của công thức là mệnh giá F thay 
vì là giá của trái phiếu, mà đối với