Bài giảng Bài 3: Tạo nguồn-Mua hàng ở doanh nghiệp thị trường
NGUỒN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG KDTM II/ NỘI DUNG, HÌNH THỨC TẠO NGUỒN –MUA HÀNG Ở DNTM III/TỔ CHỨC VÀ QuẢN TRỊ TẠO NGUỒN-MUA HÀNG Ở DNTM
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 3: Tạo nguồn-Mua hàng ở doanh nghiệp thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3 TẠO NGUỒN-MUA HÀNG Ở DNTM
I/ NGUỒN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG
KDTM
II/ NỘI DUNG, HÌNH THỨC TẠO NGUỒN –MUA
HÀNG Ở DNTM
III/TỔ CHỨC VÀ QuẢN TRỊ TẠO NGUỒN-MUA
HÀNG Ở DNTM
I/ NGUỒN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG KDTM
1/Khái niệm và phân loại nguồn hàng:
a/ Khái niệm:
>Nguồn hàng là toàn bộ khối lượng và cơ cấu HH thích hợp
với nhu cầu của KH đã và có khả năng huy động được
trong kỳ kế hoạch
- Là HH phù hợp với nhu cầu của KH
- Đã và có khả năng huy động được trong kỳ kế hoạch
Tạo nguồn là toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của DN tác
động vào SX, khai thác nhằm tạo ra nguồn hàng phù hợp
với nhu cầu của KH
Mua hàng là nghiệp vụ KDTM sau khi xem xét chào
hàng,mẫu hàng,chất lượng và giá cả để đặt mua bằng các
hình thức khác nhau
b/phân loại nguồn hàng của DNTM
b1/Nơi sản xuất ra HH:
Hàng SX trong nước : chủ động tiếp cận với nguồn hàng
,tìm hiểu khả năng,ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng
,thanh toán, giải quyết khiếu nại để bảo đảm đầy đủ, kịp
thời với chất lượng tốt .Tuy nhiên chất lượng,mẫu mã
,độ đồng đều thấp hơn so với hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu từ nước ngoài: chất lượng,mẫu mã,độ
đồng đều trội hơn so với SX trong nước, nhưng việc tiếp
xúc, đàm phán, tổ chức thực hiện HĐ trở ngại hơn so
với hàng Sx trong nứơc.
Hàng tồn kho ở các DN khác nhau trong nền KTQD :
hàng tồn kho là lực lượng quan trọng đảm bảo nhu cầu
kịp thời cho tiêu dùng. Cần thiết nắm chắc lượng hàng
để có biện pháp khai thác hợp lý
b2/ Theo phạm vi địa lý
Nguồn hàng trong địa phương của DN (trong tỉnh)
-Có khỏang cách gần địa điểm KD của DN thuận tiện
cho giao nhận, vận chuyển, thông tin, thanh toán
và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực
hiện
Nguồn hàng ở các địa phương khác :
có khoảng cách xa địa điểm KD của DN sẽ tốn kếm
thời gian và chi phí trong vận chuyển, giao nhận,
thanh toán và giải quyết các vướng mắc trong quá
trình thực hiện
Nguồn hàng ngoài địa phương thường phong phú,
đa dạng và có chất lượng tốt hơn
b3/ Theo cách tạo nguồn
> Nguồn tự SX khai thác : do DN chủ động sử
dụng năng lực và phương tiện của mình để
tạo nguồn
Nguồn hàng tạo nguồn tập trung do 1 đơn
vị đứng ra đảm nhiệm, phân chia cho các bộ
phận
Nhận làm đại lý bán hàng cho các DN trong
và ngoài nước
Thực hiện ủy thác mua hàng cho các DN
khác trong ngoài ngành
b4/ Vai trò của nguồn hàng đối với DN
Nguồn hàng chính: Là nguồn chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng khối lượng HH mua của DN trong kỳ kế
hoạch. Đòi hỏi phẩi tập trung chú ý theo dõi chỉ
đạo
Nguồn hàng phụ : chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu
mua vào của DN nhưng không thể thiếu được.
Cần chú ý nghiên cứu thay thế hoặc phát triển để
đáp ứng nhu cầu thị trường
Nguồn hàng khác : hàng trôi nổi, hàng thay thế
mà doanh nghiệp khai thác để đáp ứng nhu cầu
KH
DN phải đa dạng hoá các nguồn hàng để bảo đảm
đầy đủ, kịp thời, chất lượng tốt với giá cả hợp lý
2/ Vai trò của tạo nguồn mua hàng
Vị trí tạo nguồn mua hàng là nghiệp vụ KD đầu
tiên nhằm tạo đầu vào để bảo đảm hiệu quả KD
Có vai trò quan trọng đối với hoạt động KD:
+ Chuẩn bị đầu vào cho KD có thể tiến hành được
+ Là tiền đề thực hiện bán ra đều đặn, kịp thời, liên
tục cho KH
+ Hạn chế tồn kho ứ đọng, chậm luân chuyển của
dự trữ HH của DN
+ Đầu vào phù hợp, góp phần tăng doanh thu, gỉam
chi phí, nâng cao hiệu quả đồng vốn KD
+ Là phương tiện cạnh tranh trong KD
II/ NỘI DUNG,HÌNH THỨC TẠO NGUỒN –MUA
HÀNG Ở DNTM
1/Nghiệp vụ tạo nguồn-mua hàng
a/Xác định nhu cầu cụ thể của KH
Taọ nguồn là để bán cho KH nên phải xác định nhu cầu cụ
thể số lượng,chất lượng về qui cách chủng loại, địa điểm,
thời gian và giá cả mà người tiêu dùng có khả năng chấp
nhận.
b/Lựa chọn thị trường và chọn đối tác kinh doanh:
Mỗi HH do nhiều cơ sở SX trong ngoài nước khác nhau
cùng SX, bởi vậy phải chọn thị trường cung cấp nhất là đối
với thiết bị kỹ thuật cho phù hợp với xu thế
Phải lựa chọn nhà cung ứng có chất lượng, có khả năng
giao hàng đúng hạn (đối tác) chính xác. Có nhiều thông tin
cần thu thập để quyết định chuẩn xác
c/ Giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng tạo
nguồn mua hàng
Trình tự giao dịch:
Người mua hỏi giá---
->hoàn giá->Chấp nhận->Xác nhận
Người bán chào hàng
Hình thức giao dịch:
+ Thư từ
+ Điện thoại,điện báo
+ Gặp gỡ trực tiếp
> Ký kết hợp đồng tạo nguồn mua hàng: nội dung
hợp đồng ký kết tự nguyện, là cơ sở pháp lý để
phân xử trách nhiệm của 2 bên
d/ Tổ chức thực hiện hợp đồng
Là đôn đốc bên bán giao hàng, tiếp nhận về số
lượng, chất lượng, vận chuyển, nhập kho, thanh
toán và giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện
e/ Đánh giá và điều chỉnh :
Đánh giá về chất lượng, số lượng, thời gian và sự
đồng bộ giao hàng
Điều chỉnh nguồn hàng phù hợp để phục vụ nhu cầu
KH
2/Xác định khối lượng hàng cần mua
a/Xác định số lượng HH mua vào:
Mua = Bán k/h+ Dc/k- Tồn đ/k (đơn vị đo hiện vật)
b/ Lựa chọn thị trường mua hàng :
TR = (Py-Px) * Q ; với:
Py đơn giá mua vào trên thị trường Y
Px đơn giá bán ra trên thị trường X
Q khối lượng HH mua bán trên thị trường
Chỉ có lãi khi Q (Py-Px) > O. Đây là căn cứ để lựa
chọn thị trường mua bán HH
3/Sự khác nhau giữa tạo nguồn và mua
hàng
Tạo nguồn là toàn bộ các hoạt động nghiệp
vụ của DN tác động vào SX, khai thác nhằm
tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu của
KH
Mua hàng là nghiệp vụ KDTM sau khi xem
xét chào hàng, mẫu hàng, chất lượng và giá
cả để dặt mua bằng các hình thức khác
nhau.
Có thể khái quát sự khác nhau theo bảng
sau
Sự khác nhau tạo nguồn,mua hàng
Tiêu thức Tạo nguồn Mua hàng
Mục đích Tạo ra nguồn hàng phù
hợp, ổn định, giá cả
hợp lý
Mua được HH chất
lượng tốt, giá rẻ
Hoạt động Nghiên cứu để SX, chế
biến, đầu tư lao động,
vốn , thiết bị, tổ chức
Sx, gia công, chế biến
HH
Nghiên cứu nguồn hàng
để lựa chọn đặt mua
bằng hình thức khác
nhau
Kết quả/chi
phí
Tạo ra nguồn hàng chủ
động đáp ứng nhu
cầu/Chi phí cao hơn
Mua được HH với giá rẻ
nhất/Rẻ hơn nhưng bị
động hơn
Phạm vi hoạt
động
Rộng hơn Hẹp hơn, đơn giản hơn
4/Các hình thức tạo nguồn- mua hàng
Mua hàng Tạo nguồn
- H.Đồng & Đơn hàng - Đem N.L gia công SP
- Thuận mua vừa bán - Bán NL mua SP
- Đại lý,ký gửi với DN - Liên doanh,liên kết SX và
Trong và ngoài nước tiêu thụ với DN
- Nhập khẩu HH - Tự SX và gia công chế biến
. Mua rẻ hơn . Chủ động hơn về hàng hóa
. Không phải đầu tư . Giá thành Sp cao hơn đi mua
. Không sợ rủi ro phải đầu tư Lao động, vốn, t.bị
Không chủ động về HH . Chịu rủi ro SX ra không tiêu thụ
3.1. Các hình thức Mua hàng
a/Mua theo hợp đồng và đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng là yêu cầu của người mua với
người bán về số lượng,qui cách,chất lượng,giá cả
và thời gian cụ thể về 1 loại HH nào đó đặt mua.
Bởi vậy đơn hàng phải cụ thể,nếu được người
bán chấp nhận sẽ trở thành căn cứ của HĐ mua
bán để 2 bên thực hiện ,là căn cứ để qui trách
nhiệm
Hợp đồng mua hàng được ký kết giữa 2 bên khi
quan hệ mua bán lần đầu,cung không thỏa mãn
cầu hoặc muốn thiết lập quan hệ lâu dài để bảo
đảm tính chăc chắn mua được trong kỳ kế hoạch
và để bên bán có cơ sở chuẩn bị HH,giao hàng
đúng hạn
b. Đấu thầu mua sắm hàng hóa
• Theo qui định trong XDCB, mua sắm tài sản
công và chi tiêu của cơ quan, DN sử dụng ngân
sách nhà nước và các DN có thể sử dụng hình
thức đấu thầu mua sắm HH để chọn người bán
hàng tốt với chi phí thấp nhất
• Trình tự theo Luật Đấu thầu:
- Sau khi có quyết định mua sắm, căn cứ vào
nguồn vốn, người ta quyết định hình thức lựa
chọn nhà thầu
- Chuẩn bị đấu thầu: sơ tuyển, thông báo, lập
HSMT
- Tổ chức ĐT: Lập tổ chuyên gia, phát hành
HSMT
- Đánh giá HSMT: đánh giá sơ bộ, đánh giá
chi tiết, báo cáo kết quả đánh giá
- Thẩm định và phê duyệt: về tính pháp lý, về
qui trình
- Thông báo kết quả đấu thầu: tên nhà thầu,
giá trúng thầu, hình thức hợp đồng
- Thương thảo và hoàn thiện HĐ: bàn chi tiết
HĐ
- Ký kết hợp đồng
Qui trình đấu thầu mua sắm
Lập tổ chuyên gia
đấu thầu và tổ
Thẩm định kết quả
Quyết định hình
thức
Mua sắm VTKT
Lập HSMT/HSYC
Phê duyệt HSMT/
HSYC
Lập phiếu đăng ký
Thông báo MT/
Chào hàng
Phát hành HSMT/
HSYC
Tiếp nhận và quản
Lý hồ sơ dự thầu
Tổ chức mở thầu Tổ chức xét thầu
Tổng hợp báo
cáo kết
quả xét thầu
Chuyển hồ sơ
cho tổ thẩm định
Để tổ lập báo cáo
Giám đốc (TGĐ)
phê duyệt
Giao nhận VTKT
Và thanh toán
Thương thảo và
ký HĐ đối với
Nhà thầu trúng
Tuyển
Thông báo kết quả
Cho các nhà thầu
Xuất VTKT cho
Các đon vị
SXKD
Lưu trữ hồ sơ
a. Đấu thầu rông rãi: là hình thức chủ yếu được áp dụng
trong đấu thầu mua sắm HH. Không đưa ra bất cứ điều
kiện gì hạn chế sự tham dự đối với nhà thầu. Số lượng
nhà thầu tối thiểu là 5 nhà thầu đủ năng lực.Trong
trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì
Bên mời thầu phải trình Người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền quyết định.
b. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời
thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5/Nếu không đủ)
có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự
phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện:
• Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu
• Theo yêu cầu của bên tài trợ nguồn vốn thực hiện việc
mua sắm;
• Do tình hình cụ thể của gói thầu mà đấu thầu hạn chế có
lợi thế.
c. Chỉ định thầu:
Áp dụng trong các trường hợp sau đây:
• Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục
ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công
trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện;
• Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
• Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích
quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng CP quyết định
khi thấy cần thiết;
• Mua sắm các HH đã được Thủ tướng CP cho phép CĐT;
• HH chỉ do một cơ sở SX, có giá bán thống nhất (như điện, nước
• Gói thầu mua sắm các loại VT, HH, thiết bị và chi phí triển khai để
phục hồi, duy tu, bảo trì, mở rộng công suất của thiết bị, dây
chuyền công nghệ SX, nâng cấp và mở rộng phầm mềm mà trước
đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ
các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của
thiết bị, công nghệ;
• Gói thầu DV tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng; gói thầu
xây lắp, mua sắm HH, thiết bị gắn với công trình XD có giá gói thầu
dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm
HH, DV có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng; trường hợp thấy cần
thiết thì tổ chức đấu thầu.
d. Mua sắm trực tiếp
• Áp dụng đối với các nhà thầu cung cấp HH thường
xuyên hoặc mua sắm bổ sung có nội dung tương tự
được ký HĐ trước đó không quá 6 tháng. Trường hợp
tổng giá trị mua sắm bổ sung vượt quá giá trị HĐ đã
ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt
trước khi thực hiện.
• Việc áp dụng hình thức MSTT phải được phê duyệt
trong Kh đấu thầu, được mời nhà thầu trước đó đã
được lựa chọn thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương
tự.
• Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng
MSTT không được vượt đơn giá của các nội dung
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó.
• Được áp dụng để thực hiện gói thầu tương tự về nội
dung thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
e. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm HH, dịch vụ
Được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện :
• Gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng;
• Nội dung mua sắm là những HH, DV thông dụng, sẵn có
trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá
và tương đương nhau về chất lượng.
• Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được
phê duyệt trong Kh đấu thầu. Khi thực hiện chào hàng
cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu.
Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp,
bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu
phải có tối thiểu ba (03) báo giá từ ba (03) nhà thầu khác
nhau. Thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đủ năng lực để
thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết
định của mình
f. Tự thực hiện
• Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong
trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực
và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án
do mình quản lý và sử dụng.
• Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được
phê duyệt trong Kh đấu thầu.
• Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho
gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn
vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập
với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
g. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
• Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt
mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn nhà thầu quy định thì thủ trưởng đơn
vị có nhu cầu mua sắm phải lập phương án
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng
CP xem xét, quyết định. Vụ Tài vụ quản trị
có trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng
BTC để trình Thủ tướng Chính phủ.
c/Thuận mua vừa bán(không cần HĐ,
không cần đơn hàng)
Những mặt hàng cung thỏa mãn cầu,có thể
mua bán dễ dàng trên thị trường DNTM trên
cơ sở nghiên cứu thị thị trường quyết định
mua không cần đơn hàng,không cần hợp
đồng cho đơn giản.
Phải kiểm tra kỹ số lượng,chất lượng,qui
cách chủng loại cho phù hợp với yêu cầu
của KH
d/Nhận làm đại lý, ký gửi HH
Nhận làm đại lý ,nhận ký gửi HH cho các DN trong
và ngoài nước để có HH bán cho KH
Quan hệ giữa DNTM với nguồn hàng thông qua
hợp đồng đại lý. Phải lựa chọn hình thức đại lý
phù hợp để bảo đảm quyền lợi và sự chủ động
trong kinh doanh
Để tăng nguồn hàng DNTM có thể nhận ký gửi HH
của DN trong ngoài nước .Phải lựa chọn danh
mục HH ký gửi,điều kiện bảo quản và thanh toán
phù hợp với thông lệ thị trường
e/Nhập khẩu HH từ nước ngoài
• Nhập khẩu HH là nguồn hàng quan trọng khi SX
trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nhiều mặt
hàng chưa SX được
• Cần xác định chính xác số lượng,qui cách, chủng
loại, thời gian cần hàng để ký HĐ với đối tác
• Nhập khẩu HH phải tuân thủ qui định giấy
phép,tiêu chuẩn, luật pháp thông lệ quốc tế
• Sau khi ký HĐ cần theo dõi, đôn đốc đối tác giao
hàng, thanh toán giải quyết kịp thời vướng mắc
trong thực hiện .
3.2. Hình thức tạo nguồn
a/Đem nguyên liệu gia công SP
• DN có nguyên liệu đem đặt gia công tại các DN
SX để có HH bán cho KH.
• Quan hệ giưã DN và đơn vị SX thông qua hợp
đồng gia công đựợc qui định theo Luật Thương
mại 2005, Xác định quyền và nghĩa vụ các bên
• DN gữi quyền sở hữu nguyên liệu và sản phẩm
làm ra
• DN phải có bộ phận theo dõi tiến độ SX, kiểm tra
thực hiện mức tiêu dùng nguyên vật liệu, nghiệm
thu chất lượng và số lượng sản phẩm tương
ứng với số nguyên liệu đã giao
b/bán nguyên liệu mua thành phẩm
• Là hình thức DN bán nguyên liệu cho DNSX để họ
sản xuất SP và mua lại SP làm ra
• Quan hệ giữa DN và DNSX qua hợp đồng mua
bán, xác định nghĩa vụ và trách nhiệm mỗi bên
(giá nguyên liệu và giá bán SP )
• Nguyên liệu và SP không thuộc quyền của DN mà
của DN SX
• DN phải theo dõi tiến độ SX, định mức gia công để
mua lại số lượng và chất lượng SP tương ứng với
số nguyên liệu đã bán (kiểm tra chất lượng SP )
c/ Liên doanh, liên kết SX& tiêu thụ
• Liên doanh liên kết với các DN trong và ngoài
nước để SX và tiêu thụ HH là hình thức xâm nhập
lẫn nhau giữa DNSX với DN lưu thông để tận dụng
thế mạnh của mỗi bên đang là xu thế phổ biến
• Quan hệ giữa DN với DN SX trong ngoài nước
thông qua hợp đồng liên doanh, liên kết
• Với ưu thế của mình DN có thể góp vốn, thiết bị ,
lao động, đất đai, nhà xưởng và các nguồn lực
khác để SX và tiêu thụ SP làm ra
• Cần xác định rõ mặt hàng nào, lĩnh vực cần liên
doanh, liên kết, mức độ tham gia để nâng cao hiệu
quả KD
d/ Tự sản xuất và khai thác HH
• Trên cơ sở nguồn lực của DN và nhu cầu thị
trường, DN chủ động đầu tư thiết bị, nhà
xưởng, công nhân để tự SX,gia công chế
biến HH đáp ứng nhu cầu thị trường
• Thực chất là đa dạng hóa KD cần xây dựng
chiến lược và KH SX, gia công, tính toán
phương án tiêu thụ để mang lại lợi nhuận
• Đòi hỏi DN phải có vốn lớn, làm chủ kỹ
thuật công nghệ sản xuất, năng lực quản lý
phải tương xứng để có hiệu quả trong kinh
doanh
III/QUẢN TRỊ TẠO NGUỒN-
MUA HÀNG Ở DNTM
1/Xây dựng chiến lược và kế hoạch tạo nguồn, mua
hàng
> Để bảo đảm tạo ra nguồn hàng ổn định vững chắc trong
điều kiện cạnh tranh,DNTM cần đầu tư công sức soạn
thảo CLKD và chiến lược nguồn hàng để chủ động trong
KD. Trong đó xác định nguồn hàng trọng điểm là SX hay
NK để có qui họach phát triển
>CL cần cụ thể thành kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng
năm.
2/ Hoàn thiện tổ chức bộ máy tạo nguồn mua hàng
> Thành lập phòng KHKD họăc phòng mua hàng giúp gíam
đốc quản lý hoạt động tạo nguồn mua hàng. Ở những
DN nhỏ có thể ghép vào phòng KD
> Tổ chức mạng lưới mua hàng bao gồm XN,
kho trạm, cửa hàng thu mua phù hợp với
điều kiện nguồn hàng, điều kiện SX, vận tải
và đặc tính HHKD.
> Đối với hàng NK bố trí XN, trạm, tổ tiếp nhận
để tiếp nhận, bảo quản, phân phối HH cho
KH
Để tiết kiệm chi phí có thể sử dụng hệ
thống đại lý mua hàng cho DN
Tổ chức bộ máy mua hàng cần kết hợp với
phương thức mua hàng: mua tập trung tại
DN,mua tại nơi SX
Hoàn thiện tổ chức bộ máy cho phù hợp
với cung cầu thị trường
3/Sử dụng linh hoạt các hình thức
Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng tạo
nguồn ( 8HT) theo diễn biến thị trường để tạo ra nguồn
hàng ổn định
Kịp thời chuyển đổi giữa các hình thức khác nhau
4/ Đưa ra biện pháp thúc đẩy tạo nguồn :
Xây dựng quan hệ chặt chẽ với các đơn vị có liên quan để
giải quyết kịp thời các vướng mắc nảy sinh
Lựa chọn thị trường,chọn đối tác kinh doanh phù hợp
Thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất đối với CBNV
5/Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh
Thiết lập hệ thống thông tin về thị trường,nguồn hàng ,
tình hình thực hiện kế hoạch
Đánh giá kết quả tạo nguồn mua hàng
Điều chỉnh