Bài giảng Bài 4: Chi phí giao dịch, thể chế, thông tin bất cân xứng trong các thị trường tài chính

1. Kinh tế học về chi phí giao dịch (CPGD) Trong nền kinh tế tân cổ điển không hề có chi phí giao dịch do nền kinh tế phi “ma sát”. Kinh tế học về chi phí giao dịch đã thừa nhận tầm quan trọng của chi phí giao dịch và đã tích hợp nó vào các phân tích lý thuyết và thực nghiệm Đối tượng nghiên cứu: Hợp đồng quan hệ (relational contracting)

pdf40 trang | Chia sẻ: thanhtuan.68 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bài 4: Chi phí giao dịch, thể chế, thông tin bất cân xứng trong các thị trường tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4: CHI PHÍ GIAO DỊCH, THỂ CHẾ, THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG CÁC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH NỘI DUNG TRÌNH BÀY • 1. Kinh tế học về chi phí giao dịch (CPGD) • 2. Thông tin bất cân xứng • 3. Kinh tế học mới về thể chế • 4. Can thiệp cần thiết cho các thị trường tài chính: vấn đề thông tin bất cân xứng 1. Kinh tế học về chi phí giao dịch (CPGD) • Trong nền kinh tế tân cổ điển không hề có chi phí giao dịch do nền kinh tế phi “ma sát”. Kinh tế học về chi phí giao dịch đã thừa nhận tầm quan trọng của chi phí giao dịch và đã tích hợp nó vào các phân tích lý thuyết và thực nghiệm • Đối tượng nghiên cứu: Hợp đồng quan hệ (relational contracting) Hợp đồng sản phẩm: Mua hay thuê? • General Motor (GM) và Fisher Body (FB) • GM đứng trước 2 lựa chọn: Mua lại FB để sau đó tự sản xuất hoặc thuê FB sản xuất • Có một chi phí liên quan đến việc “sử dụng thị trường” • Ở mức độ vĩ mô, CPGD là các chi phí vận hành hệ thống kinh tế (Arrow, 1969) Khái niệm chi phí giao dịch • Khái niệm chi phí giao dịch bao gồm không những phí tổn tài chính mà cả thời gian tiêu hao để thực hiện các giao dịch tài chính • Thí dụ: Ông A vay tiền của bạn cho dự án kinh doanh. Để đảm bảo cho khoản đầu tư của mình, bạn muốn có một văn bản có tính chất pháp lý để ràng buộc trách nhiệm của ông A đối với số tiền mà ông ta vay của bạn. Khái niệm chi phí giao dịch • Nói cách khác, bạn cần mời một luật sư thảo một hợp đồng cho vay trong đó quy định rõ các trách nhiệm mà ông A phải thực hiện như sau: • các khoản tiền lãi mà ông A phải trả, • thời gian và cách thức thanh toán các khoản lãi, và • thời điểm mà ông A phải hoàn trả nợ gốc đã vay. • Bạn phải trả công cho luật sư để làm Hợp đồng trên?-Nếu có -đó là chi phí giao dịch Chi phí giao dịch • Chi phí giao dịch bao gồm: - Chi phí tìm kiếm thông tin (search cost) - Chi phí thương lượng (negotiation cost) - Chi phí thích nghi và tái thương lượng (adaptation &renegotiation cost) - Chi phí phát sinh từ những yếu tố bất định và rủi ro về thông tin, thể chế v.v. (uncertainty cost) - Chi phí thực hiện và giám sát (monitoring cost) - Chi phí ủy quyền-tác nghiệp (agency cost) do thông tin bất cân xứng Tính không đầy đủ của hợp đồng tài chính • Hợp đồng đầy đủ: Mọi tình huống trong tương lai đều được dự trù trong hợp đồng và có biện pháp thích ứng • Hợp đồng không đầy đủ: Không tiên liệu được mọi tình huống có thể xảy ra, vì vậy các bên phải căn cứ vào tình hình cụ thể để có biện pháp thích hợp • • Ví dụ:- Hợp đồng vay ngân hàng • - Hợp đồng bảo hiểm • - Tài chính vi mô nông thôn Các loại rủi ro • Rủi ro kinh doanh: Biến động về giá, chi phí, cạnh tranh • Rủi ro tài chính: Lãi suất tiền vay, giá cổ phiếu; • Rủi ro thể chế; • Rủi ro sức mua do lạm phát; • Rủi ro tỷ giá; • Rủi ro thị trường; • Rủi ro dự án; • Rủi ro quốc gia. Chi phí ủy quyền – tác nghiệp • Khái niệm: Là chênh lệch giữa giá trị lẽ ra có thể thu được nếu thông tin là hoàn hảo so với giá trị thực sự thu được trong bối cảnh thông tin bất cân xứng và việc thực thi không hoàn hảo các hợp đồng • Chi phí giám sát buộc người thừa hành (tác nghiệp) thực hiện các nhiệm vụ do yêu cầu của người ủy quyền Chi phí ủy quyền – tác nghiệp • Vídụ: • - Tăng vốn qua vay nợ và phát hành thêm cổ phiếu • - Tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát • • Nhu cầu xây dựng thể chế để giảm chi phí giao dịch • - Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số • - Quy định về quyền biểu quyết đối với những quyết định quan trọng • - Quy định về minh bạch tài chính • - Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp 2. Thông tin bất cân xứng • Lựa chọn bất lợi (adverse selection): Thông tin bất cân xứng về đặc điểm tiên nghiệm của người tác nghiệp. Do thiếu thông tin giữa bên mua và bên bán-bên kém ưu thế về thông tin đồng ý hoàn thành giao dịch và nhận được kết quả không như mình mong muốn. • Rủi ro đạo đức (moral hazards): Thông tin bất cân xứng về hành động hậu nghiệm của người tác nghiệp. Rủi ro đạo đức nảy sinh khi bên có ưu thế thông tin hiểu được tình thế thông tin bất cân xứng giữa các bên giao dịch và hình thành động cơ làm lợi cho bản thân bất kể hành động đó có thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin • • Vídụ: bảo hiểm, vay ngân hàng • • Phát triển các thể chế đối trị là một cách để giảm chi phí uỷ quyền – tác nghiệp Thông tin bất cân xứng trong thị trường tài chính • Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực về thông tin ở mức độ nào đó. • Thường xuyên xảy ra trong thực tế.Càng đặc biệt hơn cho những nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển. • Hệ quả của thông tin bất cân xứng? Thể hiện trước và sau khi giao dịch giữa các đối tác trong thị trường Thông tin bị che đậy và lựa chọn bất lợi • Lý thuyết kinh tế tân cổ điển về thị trường giả định người bán và người mua có thông tin hoàn hảo về: (i) đối tác bên kia của giao dịch; (ii) chất lượng, đặc điểm của hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi; và (iii) cấu trúc của thị trường. • Giả định trên là hoàn toàn hợp lý nếu ta dễ dàng có được tất cả những thông tin. • Tuy nhiên, trên thực tế phải tốn chi phí mới có được thông tin, thậm chí trong nhiều trường hợp một đối tác tham gia giao dịch không thể biết được thông tin của đối tác bên kia cho dù có bỏ bao nhiêu tiền để thu thập thông tin đi nữa. 3. Thể chế là gì? • Các luật và quy tắc thành văn • Các luật và quy tắc bất thành văn • Các biện pháp cưỡng chế thi hành luật và quy tắc Kinh tế học mới về thể chế •Thể chế tốt giúp cải thiện hiệu quả kinh tế •• Thể chế tốt giúp giảm chi phí giao dịch •• Vídụ: •- Bảo vệ quyền sở hữu tài sản (tài chính, trí tuệ, vật chất v.v.): tự bảo vệ, mafia (trật tự tư – private ordering), nhà nước (public ordering) •- Chuyển tiền và tài sản: Tự thực hiện, ngân hàng và các tổ chức tài chính •- Đầu tư: tiết kiệm cá nhân, vay bạn bè và họ hàng, vay ngân hàng,huy động từ TTCK chính thức và phi chính thức Kinh tế học mới về thể chế • Tiêu chuẩn hóa (IMF, WB, BIS – ngân hàng thanh toán quốc tế v.v.) • • Tuy nhiên: • - Hiệu quả của cá nhân/ nhóm/ hay xã hội? • - Hiệu quả tĩnh và hiệu quả động • - Thể chế, chính sách, và sự thực thi • - Hiệu quả cũng được cải thiện nhờ các yếu tố khác Một số ứng dụng của kinh tế học thể chế • Tại sao cần có các trung gian tài chính? Các tổ chức tài chính trung gian đã giúp làm giảm các chi phí giao dịch nhờ vào kỹ năng chuyên môn mà họ đã tích lũy và phát triển trong quá trình cung cấp dịch vụ của mình, cũng như nhờ vào quy mô của tổ chức đã cho phép họ giảm chi phí trung bình tính cho mỗi giao dịch (thuật ngữ kinh tế gọi là, tận dụng lợi thế “tiết kiệm nhờ quy mô”). Chẳng hạn như đối với ví dụ trên, thay vì cá nhân bạn mà qua một ngân hàng nào đó là người cho vay. • Như vậy, các tổ chức tài chính trung gian như ngân hàng đã góp phần làm giảm chi phí giao dịch Tại sao cần có các trung gian tài chính? • Câu trả lời là do tồn tại “ma sát” trong công nghệ giao dịch tài chính. Ví dụ, sự cần thiết của ngân hàng thương mại. • Khi chi phí tìm kiếm đối tác và thương lượng > 0 và thị trường không đầy đủ → cần NH để kết nối tiết kiệm và đầu tư liên thời gian và không gian: NH có chức năng chuyển hóa HĐTC (ví dụ: HĐ cho vay và tiền gửi) → tăng tính thanh khoản cho TSTC Một số ứng dụng của kinh tế học thể chế • Khi xuất hiện rủi ro? Ngân hàng cũng có thể được coi như là một liên minh giữa vô số người tiết kiệm và nhà đầu tư để cùng khai thác lợi thế kinh tế theo quy mô và theo phạm vi; nhờ đó họ đạt được sự đa dạng hóa gần như hoàn hảo Một số ứng dụng của kinh tế học thể chế Tại sao có các trung gian tài chính? • Khi có thông tin bất cân xứng: • Công ty A muốn vay tiền đầu tư vào một dự án kinh doanh-Tốn tại thông tin bất cân xứng giữa người đi vay và người cho vay về khả năng sinh lời của dự án • Nếu không có trung gian tài chính, TTCK thì A có đi vay được không? Bằng cách nào? • Vai trò của trung gian tài chính trong việc giảm thông tin bất cân xứng trước, trong và sau giao dịch như thế nào? • Ai giám sát chức năng thông tin của các trung gian tài chính Một số ứng dụng của kinh tế học thể chế Tín dụng nông thôn, Tín dụng ưu đãi • Tín dụng chính thức: Lãi suất danh nghĩa thấp, chi phí giao dịch cao; • Khi vay NH thì chi phí giao dịch gồm những loại nào? • Tín dụng phi chính thức: Lãi suất danh nghĩa cao, chi phí giao dịch thấp • Cần đặt ra nghiên cứu trong trường hợp Việt nam? Tín dụng nông thôn • • Tín dụng phi chính thức: Lãi suất danh nghĩa cao, chi phí giao dịch thấp • - Cho vay tương trợ trong gia đình, làng xóm, bạn bè • - Tiết kiệm luân phiên (chơi họ) • - Vay từ những người cho vay nặng lãi • - Cầm đồ • - Bán non • • Chi phí vay thực tế từ 2 kênh tín dụng? • • Điều gì sẽ xảy ra cho các khoản tín dụng nhỏ nếu chi phí giao dịch cao? 4. Can thiệp cần thiết cho các thị trường tài chính:vấn đề thông tin bất cân xứng • Khi có thông tin hoàn hảo, không cần có chi phí giao dịch giữa các bên tham gia thị trường. Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cân bằng cung cầu lý tưởng là những giả định rất khó xảy ra trong thực tế • Điều này càng khó xảy ra ở các nước đang phát triển và có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam. Trong nền kinh tế chuyển đổi, thể chế chưa hoàn thiện, vì vậy tính minh bạch thông tin, quyền tiếp cận thông tin, và cơ sở hạ tầng thông tin còn nhiều yếu kém. Vấn đề thông tin bất cân xứng-hệ quả • Trong tất cả các loại thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính thì ba trục trặc thường xuyên xảy ra trong các giao dịch: • rủi ro (risk) • sự bất trắc (uncertainty) và; • thông tin bất cân xứng (AI); • Chính vì sự tồn tại của hai trục trặc ban đầu dẫn đến một trục trặc thứ ba là luôn tồn tại chi phí giao dịch (transaction cost – TC). AI lại là một nhân tố làm tăng chi phí giao dịch và có khả năng làm cho một số thị trường không tồn tại. Vấn đề thông tin bất cân xứng-hệ quả • AI dẫn đến hai hành vi phổ biến trong thị trường là lựa chọn bất lợi (Adverse Seclection– AS) và tâm lý ỷ lại hay tổn hại đạo đức (Morarl Hazard – MH). • AS không phải là một quyết định ngẫu nhiên mà quyết định này xuất phát việc che đậy thông tin của một bên trong thị trường, và sự lựa chọn một bên sẽ gây bất lợi cho một bên khác trước khi xảy ra giao dịch (hợp đồng), sự lựa chọn này có thể làm một phân khúc thị trường trở nên rủi ro và thậm chí đi đến sụp đổ hoàn toàn. Vấn đề thông tin bất cân xứng-hệ quả • Tâm lý ỷ lại (MH) lại là trường hợp của thông tin bất cân xứng (AI) sau khi các bên của thị trường đã cam kết thực hiện giao dịch (hợp đồng). Trường hợp này xảy ra khi mà một bên có hành động che đậy và bên khác của thị trường khó lòng kiểm soát, hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. • Chẳng hạn, trong thị trường tín dụng người cho vay không biết đích thực người đi vay sử dụng khoản vay như thế nào, có thể người đi vay sau khi được vay đầu tư vào các dự án rủi ro và khó lòng hoàn trả khoản vay, đây là trường hợp khá phổ biến. Vậy làm thế nào có thể hạn chế những trở ngại của thông tin bất cân xứng (AI) trong thị trường tài chính? Người ta đưa ra những biện pháp sau đây để hạn chế thông tin bất cân xứng. Có thể hạn chế những trở ngại của AI trong thực tế? • Thứ nhất, sàng lọc (Screening) là gợi ý đầu tiên cho vấn đề lựa chọn bất lợi. Thí dụ sàng lọc áp dụng trong thị trường tín dụng. Cạnh tranh giữa cung và cầu trong thị trường tín dụng truyền thống sẽ đẩy lãi suất lên cao và đi đến cân bằng • Tuy nhiên khi lãi suất cao sẽ chỉ tạo điều kiện cho các dự án rủi ro. Quá nhiều dự án rủi ro sẽ làm cho chi phí thực tế trong thị trừơng tín dụng sẽ cao hơn chi phí kỳ vọng do tỉ lệ nợ xấu cao vì quá nhiều dự án rủi ro tham gia. Muốn giảm rủi ro và duy trì thị trường tín dụng thì cần áp dụng một mức lãi suất ít rủi ro hơn Sàng lọc áp dụng trong thị trường tín dụng • Sàng lọc trong thị trường tín dụng theo mức lãi suất này là cơ chế phân phối tín dụng (credit rationing), theo cơ chế này thì sẽ có một số người đi vay không vay được. • Như vậy lãi suất không còn là một biến duy nhất làm cân bằng thị trường tín dụng mà cung và cầu tín dụng trong cơ chế sàng lọc vừa phụ thuộc vào lãi suất vừa phụ thuộc vào chi phí giao dịch (TC). Sàng lọc áp dụng trong thị trường tín dụng • Chi phí giao dịch (TC) lại quan hệ đồng biến với rủi ro tín dụng. Sự hy sinh của bên cho vay khi áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất truyền thống sẽ được đền bù bằng việc bên cho vay tìm được những người đi vay tốt hơn khi áp dụng cơ chế sàng lọc và phân phối tín dụng. • Điều đó có nghĩa là bên cho vay tìm kiếm những dự án an toàn hơn, hoặc chí ít cũng ít rủi ro hơn so với trường hợp áp dụng cơ chế lãi suất cao. Theo cơ này thì thị trường tín dụng sẽ giảm được rủi ro và từ đó giảm được chi phí giao dịch (TC) trong điều kiện tồn tại thông tin bất cân xứng (AI.). Mô hình Định mức hay xếp hạng tín nhiệm Định mức tín nhiệm tín dụng/trái phiếu công ty Xét Factors ngành Xét các financial factors Các factors phi tài chính Thứ hai, Phát tín hiệu trong thị trường tín dụng • Trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng có thể phát tín hiệu để hạn chế sự lựa chọn bất lợi, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Phát tín hiệu dựa vào các báo cáo về khả năng trả nợ vay của các tổ chức doanh nghiệp, các cá nhân đi vay trong quá khứ hoặc xem xét uy tín, danh tiếng của các doanh nghiệp trong thị trường. • Nhưng các thông tin về quá khứ của khách hàng được lấy từ đâu và đánh giá như thế nào? Việc đánh giá, xếp loại khách hàng qua kênh thông tin độc lập hoặc đối tác quan hệ giao dịch với khách hàng vay là một trong những phương tiện thể hiện tính khách quan và trung thực nhất Thứ hai, Phát tín hiệu trong thị trường tín dụng • Thông qua các báo cáo kiểm toán, sự đánh giá của đối tác trong lịch sử quan hệ với khách hàng vay cũng là một trong những cơ sở hỗ trợ cho ngân hàng trong phân tích đánh giá khách hàng. • Tuy nhiên nếu chỉ đánh giá quan hệ tín dụng trong quá khứ giữa doanh nghiệp với ngân hàng trong điều kiện hiện nay ở Việt nam còn nhiều hạn chế. Các hạn chế thể hiện gồm (1) thiếu hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng của các ngân hàng; (2) các báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các doanh nghiệp còn thiếu minh bạch, còn tồn tại hai hệ thống sổ sách báo cáo trong các doanh nghiệp (báo cáo thực và báo cáo để đối phó với cơ quan thuế hoặc với các đối tác giao dịch tín dụng). Thứ hai, Phát tín hiệu trong thị trường tín dụng • Mặt khác, hạn chế rủi ro do tình trạng bất cân xứng thông tin không chỉ từ phía khách hàng, mà ngay cả từ phía hệ thống các ngân hàng. • Trên thực tế, tại Việt nam vẫn còn một số ngân hàng thương mại chạy theo thành tích, đánh bóng thương hiệu thông qua cách làm sai lệch số liệu nợ xấu, bằng nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn, thông tin về tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt nam hiện nay là quá thấp, trong lúc Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) lại đánh giá tỷ lệ nợ xấu của Việt nam cao hơn nhiều. Vậy thông tin nào là đúng? Thứ ba, Giám sát trực tiếp • Các hợp đồng giao dịch là một biện pháp can thiệp đầu tiên cho vấn đề tâm lý ỷ lại. Thông qua các điều khoản trong hợp đồng tín dụng ký kết, trách nhiệm của khách hàng trong thực thi hợp đồng tín dụng và sử dụng vốn vay được quy định một cách rõ ràng, chặt chẽ. Điều này có nghĩa là một bên đối tác giao dịch là ngân hàng phải bỏ chi phí về nhân lực và tiền bạc để giám sát hành vi của một bên khác là doanh nghiệp hay cá nhân vay vốn nhằm yêu cầu họ thực hiện các điều khoản đã cam kết trong quá trình giao dịch theo hợp đồng ký kết. • Thị trường tín dụng hoạt động trong bối cảnh kích cầu, nhất là các khoản tín dụng cho tiêu dùng. Các khoản tín dụng mua xe hơi, mua nhà, căn hộ được ngân hàng kiểm soát trực tiếp dưới dạng cầm cố, người đi vay chỉ có quyền sử dụng tài sản đang cầm cố chứ chưa có quyền sở hữu. Giám sát trực tiếp • Cơ chế cầm cố dựa vào chính tài sản có được từ việc đi vay một phần làm giảm tâm lý ỷ lại và đồng thời tạo điều kiện cho bên ngân hàng thương mại mở rộng được cung tín dụng trong tình trạng ít rủi ro. • Tuy nhiên, cơ chế cầm cố áp dụng cho tài sản từ khoản tín dụng đi vay trong các nước đang phát triển như Việt Nam chưa phải là một văn hoá phổ biến. Song đây là điều may khi chưa phát triển mạnh mà có thể học kinh nghiệm từ khủng hoảng hiện nay- Cầm cố thiếu giám sát Giám sát gián tiếp thông qua những động cơ khuyến khích • Thị trường tín dụng thường khuyến khích bằng cách cho vay tiếp hoặc cho vay nhiều hơn nếu bên đi vay hoàn trả đúng hạn. Tuy nhiên phải hiểu thành tích tín dụng ở đây theo đúng nghĩa của nó. • Tại Việt Nam, nơi mà trước đây đa số tín dụng được cung cấp từ các ngân hàng thương mại quốc doanh và trong phần lớn nguồn này lại cho các doanh nghiệp nhà nước vay; các doanh nghiệp nhà nước lại có tâm lý ỷ lại vào sự bảo lãnh của chính phủ nên các ngân hàng rất khó lòng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay. Giám sát gián tiếp thông qua những động cơ khuyến khích • Giám đốc doanh nghiệp với sự tiến cử của nhà nước điều hành doanh nghiệp và vốn thì lại không phải của người điều hành, cho nên hậu quả là tâm lý ỷ lại và tỉ lệ nợ xấu hiện nay rơi chủ yếu vào các doanh nghiệp nhà nước. CÂU HỎI BÀI TẬP • 1. Chi phí giao dịch-khảo sát các loại chi phí giao dịch trong thị trường tín dụng và TTCK TP.HCM; • 2. Thông tin bất cân xứng và khảo sát những can thiệp hiện nay trong thị trường tín dụng và TTCK TP.HCM