Bài giảng Chủ nghĩa duy vật biện chứng, cơ sở của thế giới quan khoa học

Cải tạo sự vật phải xuất phát từ qui luật khách quan. Không được lấy tình cảm, ý chí chủ quan làm điểm xuất phát. Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. Đó cũng là một bài học quan trọng mà Đại hội VI của Đảng đã rút ra va được khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội VII: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui luật khách quan” (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tr. 5-6).

ppt24 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4038 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chủ nghĩa duy vật biện chứng, cơ sở của thế giới quan khoa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG – CƠ SỞ CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC I. THẾ GIỚI QUAN VÀ THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC 1. Thế giới quan và các hình thức của thế giới quan a) Khái niệm thế giới quan a) Khái niệm thế giới quan Thế giới quan (world view, world outlook) là toàn bộ những quan niệm, quan điểm chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống, vị trí, vai trò của con người trong thế giới. Nguồn gốc của TGQ: Thế giới quan là kết quả của quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong nguồn gốc của nó vừa có những yếu tố khách quan vừa có những yếu tố chủ quan. Chủ thể của thế giới quan có thể là cá nhân hay cộng đồng. Hình thức của TGQ, thế giới quan có thể là những quan điểm rời rạc hay hệ thống những quan điểm. Nội dung của TGQ, thế giới quan phản ánh thế giới ở ba góc độ: + Các đối tượng khách quan bên ngoài chủ thể + Bản thân chủ thể + Mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể. Cấu trúc của thế giới quan: TGQ là sự thống nhất giữa tri thức và tình cảm, lý trí và niềm tin. Tri thức chỉ trở thành thế giới quan khi nó gắn liền với tình cảm và niềm tin. b) Những hình thức cơ bản của thế giới quan Thế giới quan có nhiều hình thức: huyền thoại, tôn giáo, triết học. TGQ huyền thoại là hình thức thế giới quan của người nguyên thủy. Nó giải thích nguồn gốc các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng sự sáng tạo và quy định của thần thánh. - Thế giới quan tôn giáo là niềm tin mù quáng vào một lực lượng siêu tự nhiên có liên quan đến số phận của con người và khát vọng có được sự cứu giúp, giải thoát khỏi những đau khổ khổ trần gian và đạt đến hạnh phúc vĩnh cửu ở thế giới bên kia. TGQ tôn giáo là sự phản ánh hư ảo thế giới hiện thực. Nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Thế giới quan triết học là hình thức và cấp độ cao nhất của TGQ, là sự nhận thức thế giới bằng tư duy lý luận. Nếu thần thoại và tôn giáo là niềm tin mù quáng vào những lực lượng siêu tự nhiên, thì triết học chứng minh quan điểm của mình bằng những lập luận lôgic của tư duy. Triết học là hệ thống những nguyên lý chung nhất về tồn tại và nhận thức và về quan hệ của con người đối với thế giới, là hạt nhân lý luận của thế giới quan. 2. Thế giới quan duy vật và lịch sử phát triển TGQ duy vật a) TGQ duy tâm và TGQ duy vật + TGQ duy tâm cho rằng tinh thần, ý thức, tư duy có trước, sinh ra và quyết định tự nhiên, vật chất. Thần thoại và tôn giáo là những hình thức đầu tiên của TGQ duy tâm. Triết học duy tâm là hình thức TGQ duy tâm xuất hiện sau thần thoại và tôn giáo. TGQ duy tâm có hai loại: CNDT khách quan và CNDT chủ quan. + TGQ duy vật thừa nhận bản chất thế giới là vật chất và vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức . b) Lịch sử phát triển của TGQ duy vật TGQ duy vật có những hình thức lịch sử cơ bản như: - TGQ duy vật trực quan, thô sơ, chất phác thời cổ đại - TGQ duy vật siêu hình, máy móc thời cận đại - TGQ duy vật biện chứng hiện đại. Thế giới quan duy vật biện chứng được C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển trên cơ sở kế thừa hạt nhận hợp lý trong phép biện chứng duy tâm của Hêghen. II. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỚI TƯ CÁCH LÀ HẠT NHÂN CỦA TGQDV 1. Nội dung của TGQ duy vật biện chứng a) Quan điểm duy vật biện chứng về thế giới - Bản chất của thế giới là vật chất. Thế giới thống nhất ở tính vật chất. - Ý thức không tồn tại độc lập mà là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người. Vật chất quyết định nguồn gốc và nội dung của ý thức - Các sự vật, hiện tượng trong thế giới liên hệ, vận động, phát triển theo quy luật khách quan không phụ thuộc ý thức. - Nhận thức của con người là phản ánh thế giới khách quan. b) Quan điểm duy vật về xã hội - Xã hội là một bộ phận của tự nhiên, là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất - Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội - Xã hội vận động, phát triển theo quy luật khách quan. Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. - Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. YTXH là phản ánh của TTXH. - Quần chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử 2. Bản chất của TGQ duy vật biện chứng a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học - Khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức. Nhưng ý thức có vai trò vô cùng to lớn. Quan hệ vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trên cơ sở hoạt động thực tiễn. - Khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người b) Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương pháp siêu hình, máy móc. Trong khi đó, PBC lại được các nhà duy tâm phát triển. C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra khỏi triết học duy tâm và trở về với quan điểm duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa CNDV và PBC. c) Chủ nghĩa duy vật triệt để Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong lĩnh vực xã hội. Đối với quan điểm DT khách quan về lịch sử thì xã hội do một ý niệm có trước thế giới hoặc do Thượng đế quyết định. Còn đối với quan điểm DT chủ quan thì sự phát triển của xã hội do ý chí của vĩ nhân, lãnh tụ quyết định. Triết học Mác đã đưa quan niệm duy vật vào lĩnh vực xã hội, sáng lập ra CNDV lịch sử. Việc vận dụng quan điểm duy vật vào trong lĩnh vực xã hội đã tạo ra một CNDV triệt để. d) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn - Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích - Lý luận phải được kiểm tra trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý - Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý luận khoa học Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không được lý luận hướng dẫn thành thành thực tiễn mù quáng. e) Tính cách mạng và tính sáng tạo - Chủ nghĩa duy vật biện chứng không dừng lại ở nhận thức thế giới, mà vấn đề quan trọng là cải tạo thế giới - Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. - Sự thống nhất giữa tính đảng, tính giai cấp và tính khoa học của CNDV mácxít có cơ sở là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp vô sản với quy luật khách quan của tiến trình lịch sử. - Tính sáng tạo của CNDVBC: Nó không phải là giáo điều mà là kim chỉ nam cho hành động. Nó luôn luôn được đổi mới và phát triển cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Nó phải được vận dụng phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi thời kỳ và mỗi nước. Nó là hệ thống mở sẳn sàng tiếp nhận những phát mình mới của khoa học. III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA THẾ GIỚI QUAN DVBC VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG Ở NƯỚC TA HIỆ NAY 1) Nguyên tắc tính khách quan của sự xem xét Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, xem xét sự vật đúng như nó tồn tại trong thực tế. Cải tạo sự vật phải xuất phát từ qui luật khách quan. Không được lấy tình cảm, ý chí chủ quan làm điểm xuất phát. Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. Đó cũng là một bài học quan trọng mà Đại hội VI của Đảng đã rút ra va được khẳng định lại trong Văn kiện Đại hội VII: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng qui luật khách quan” (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tr. 5-6). Trong việc đề ra đường lối, chủ trương, phải xuất phát từ hiện thực. Không được lấy tình cảm, ý muốn chủ quan làm điiểm xuất phát. - Khi đã có đường lối, chủ trương đúng đắn rồi, cần phải tổ chức lực lượng vật để chất thực hiện nó. 2) Phát huy tính năng động chủ quan. - Phát huy vai trò của tri thức khoa học, lý luận cách mạng. - Coi trọng công tác giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục tri thức khoa học, kỹ thuật, bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng cho nhân dân. - Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước - Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội trong nhận thức và hành động cách mạng. - Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan, duy ý chí. - Chống thái độ thụ động, ỉ lại, bảo thủ, trì trệ. - Coi trọng lợi ích, kết hợp hài hòa các lợi ích: lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội; lợi ích kinh tế, chính trị, tinh thần. - Chống những hiện tượng tiêu cực trong xã hội. “Cã ng­êi nãi: lóc nµy mµ xem träng tinh thÇn t­ t­ëng lµ kh«ng duy vËt biÖn chøng. C¸c c«, c¸c chó cã biÕt v× sao mµ c¸ch m¹ng cña ta thµnh c«ng kh«ng? V× tinh thÇn. Lóc bÊy giê thùc d©n, phong kiÕn cã c«ng an, qu©n ®éi, c¶nh s¸t, chÝnh quyÒn - tÊt c¶, §¶ng ta chØ cã hai bµn tay kh«ng. V× sao ta thµnh c«ng? - V× ta ®oµn kÕt! LÊy g× mµ ®oµn kÕt ? LÊy tinh thÇn! ... ThÕ th× tinh thÇn träng h¬n. VËt chÊt cè nhiªn lµ träng, tinh thÇn còng lµ träng. Cã khi ®Þch vËt chÊt h¬n ta mµ ta tinh thÇn h¬n nã, nªn ta th¾ng nã. Cã c«, chó nµo kh«ng hiÓu th× vÒ häc thªm duy vËt biÖn chøng”. (Hå ChÝ Minh, Nãi chuyÖn víi c¸n bé, ®¶ng viªn vµ thanh niªn lao ®éng H¶i Phßng, 30-5-1957)