Công nghệ DNA tái tổ hợp được hình thành từ những năm 1970 nhờ sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu các quá trình sinh học ở mức độ phân tử. Từ đó, cho phép phân lập, phân tích vàthao tác trên các nucleic acid theo nhiều phương thức khác nhau, giúp hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực mới của sinh học như công nghệ sinh học, bào chế các loại thuốc mới, y học phân tử và liệu pháp gen.
28 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4259 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng chương 2: Công nghệ DNA tái tổ hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhập môn Công nghệ sinh học 31
Chương 2
Công nghệ DNA tái tổ hợp
I. Mở đầu
Công nghệ DNA tái tổ hợp được hình thành từ những năm 1970 nhờ
sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu các
quá trình sinh học ở mức độ phân tử. Từ đó, cho phép phân lập, phân tích và
thao tác trên các nucleic acid theo nhiều phương thức khác nhau, giúp hiểu
biết sâu sắc các lĩnh vực mới của sinh học như công nghệ sinh học, bào chế
các loại thuốc mới, y học phân tử và liệu pháp gen.
Sự khám phá ra các enzyme hạn chế (restriction endonuclease) trong
những năm đầu 1970 là sự phát triển then chốt (key development) không chỉ
cho khả năng phân tích DNA hiệu quả hơn, mà còn cung cấp khả năng cắt
các phân tử DNA để tạo ra các đoạn DNA tái tổ hợp mới, một quá trình mà
ngày nay được gọi là tạo dòng gen (gene cloning). Phương thức tạo dòng
này đã báo hiệu một kỷ nguyên mới trong thao tác, phân tích và khai thác
các phân tử nucleic acid.
Tạo dòng gen đã cho ra nhiều phát minh quan trọng và cung cấp
những hiểu biết giá trị trong cấu trúc, chức năng và sự điều hòa hoạt động
của gen. Từ những ứng dụng đầu tiên của chúng, các phương pháp xây dựng
thư viện gen (gene library) được hình thành và phát triển, và hiện nay được
xem như là nền tảng cơ sở cho nhiều thí nghiệm hóa sinh và sinh học phân
tử. Mặc dù phản ứng chuỗi polymerase (polymerase chain reaction-PCR) để
khuếch đại gen cho phép phân tích gen nhanh hơn nhưng trong nhiều trường
hợp kỹ thuật tạo dòng gen vẫn còn hữu ích và là một yêu cầu tuyệt đối.
Những phần dưới đây cung cấp một bức tranh tổng quát về các quá trình cơ
bản của công nghệ DNA tái tổ hợp.
II. Phân lập đoạn DNA/gen
Một số phương pháp phân lập gen để thực hiện kỹ thuật tái tổ hợp
DNA đã được sử dụng là:
Nhập môn Công nghệ sinh học 32
1. Tách các đoạn DNA từ genome
Phương pháp này được thực hiện như sau: DNA hệ gen (genomic
DNA) của một sinh vật được cắt thành các đoạn nhỏ dài khoảng 20 kb (kích
thước thích hợp tùy thuộc vào loại vector nhận chúng) bằng enzyme hạn chế
rồi gắn vào vector để xây dựng thư viện genome (genomic library).
Escherichia coli Saccharomyces cerevisiae
.
Thông thư
4 bp, ví dụ như Mbo - -
.
(clone).
.
Nhập môn Công nghệ sinh học 33
(physical mapping).
2. Sinh tổng hợp cDNA từ mRNA
Đoạn DNA được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu mRNA được gọi là
cDNA (complementary DNA). ba
như sau:
- .
- - 2 (Mg
2+
.
- .
mRNA-cDNA (khi tổng hợp sợi th E.
coli
(đ
E. coli
5
.
- 1.
. Sợi đ
bacteriophage (cDNA library).
3. Phân lập đoạn DNA bằng phương pháp PCR
Ngoài hai phương pháp trên, hiện nay người ta sử dụng rất phổ biến
phương pháp PCR để phân lập một trình tự nucleotide (gen) từ genome của
Nhập môn Công nghệ sinh học 34
sinh vật dựa trên các primer đặc hiệu cho trình tự đó. Phương pháp PCR đơn
giản và ít tốn thời gian hơn hai phương pháp trên, mà hiệu quả vẫn rất cao.
2.1.
PCR là một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong công nghệ sinh học
hiện đại và đã đóng góp rất lớn cho những tiến bộ về sinh học phân tử, đánh
dấu một bư
các enzyme hạn chế và kỹ thuật Southern blot (phân tích DNA).
AAAAAA 3’ mRNA
AAAAAA 3’ mRNA
TTTTTT 5’ sợi cDNA thứ nhất
TTTTTT 5’
AAAAAA 3’
TTTTTT 5’
AAAAAA 3’
TTTTTT 5’ cDNA sợi đôi
Nuclease S1
DNA polymerase I Tổng hợp sợi cDNA thứ hai
Biến tính nhiệt và xử lý
RNase H để phá hủy sợi
mRNA
Tổng hợp sợi cDNA thứ
nhất trên khuôn mẫu
mRNA
Reverse transcriptase
Gắn oligo(dT) primer
5’
5’
5’
3’
Đầu 3’ của cDNA tạo
thành vòng cặp tóc
5’
3’
AAAAAA 3’ mRNA
TTTTTT
Mô
(ví dụ: não)
Sinh tan tế bào
và tinh sạch mRNA
Nhập môn Công nghệ sinh học 35
in vitro đ
- đ
20 nucleotide.
▪ Nguyên tắc của PCR
Taq polymerase là một loại enzyme DNA polymerase chịu nhiệt (có ở
vi khuẩn chịu nhiệt độ cao Thermus aquaticus
tide (dATP,
dCTP, dGTP và dTTP) và hai primer, trên cơ sở khuôn mẫu của một đoạn
DNA nhất
, nhờ vậy có thể đủ số lượng để
tách ra, phân tích trình tự hoặc tạo dòng. P
DNA 3’ -
5’
- ).
Nguyên tắc của PCR được trình
đầu tạo ra các đoạn DNA có chiều dài xác
định. Nếu biết trình tự của đoạn gen cần khuếch đại thì có thể tổng hợp nhân
tạo các primer tương ứng để thực hiện PCR và tách chúng ra bằng kỹ thu
- , qua đó từ 10-6 g
DNA ban đầu có thể khuếch đại lên tới trên 1
PCR bao gồm ba giai đoạn có nhiệt độ khác nhau:
- Gây biến tính (denaturation) ở 90-95oC. Trong giai đoạn biến tính,
phân tử DNA khuôn mẫu ở dạng xoắn kép được tách thành hai sợi đơn
(single strands). Tất cả các phản ứng enzyme trong giai đoạn này đều bị
dừng lại (ví dụ: phản ứng tổng hợp DNA từ chu kỳ trước đó).
- Gắn primer (annealing) ở 40-65oC. Trong giai đoạn này các primer
gắn vào các vị trí có trình tự tương đồng ở DNA khuôn mẫu. Các primer bị
lắc nhẹ chung quanh do chuyển động Brown vì thế các liên kết ion được tạo
thành và bị đứt gãy liên tục giữa primer sợi đơn và DNA khuôn mẫu sợi
đơn. Các liên kết ion ổn định hơ đoạn nhỏ (các primer đ
Nhập môn Công nghệ sinh học 36
) và trên các đ đôi đó (khuôn mẫu và primer)
enzyme Taq polymerase có thể bắt đầu quá trình sao chép khuôn mẫu.
Hình 2.2. Sơ đ phản ứng chuỗi polymerase (PCR)
- Kéo dài phân tử (extension) ở 70-72oC. Đây là khoảng nhiệt độ tối
thích cho Taq polymerase tiến hành tổng hợp DNA bắt đầu từ các vị trí có
primer theo chiều 5’ 3’. Các primer
có mối liên kết ion mạnh hơn các lực phá v
. Các primer ở các vị trí không bắt cặp chính xác lại bị rời ra (do
nhiệt đ . Enzyme Taq
polymerase bổ sung các dNTP từ 5’ 3’.
III. Tạo dòng (gắn) đoạn DNA/gen vào vector
1. Enzyme hạn chế
Việc phát hiện ra các enzyme hạn chế (restriction enzyme) của vi
khuẩn cắt DNA ở những trình tự đặc trưng, đã giúp cho việc thao tác gen dễ
dàng hơn, vì nó có thể giảm chiều dài của các phân tử DNA thành một tập
hợp bao gồm các đoạn ngắn hơn.
Các enzyme hạn chế hiện diện trong hầu hết các tế bào vi khuẩn để
ngăn cản DNA ngoại lai (của bacteriophage) tiếp quản bộ máy tổng hợp
Gen đích
DNA khuôn mẫu
Khuếch đại theo hàm mũ
Chu kỳ 35
22 = 4 23 = 8 24 = 16 236 = 68 tỷ bản sao
bản sao bản sao bản sao
Nhập môn Công nghệ sinh học 37
protein của tế bào. DNA của chính chúng sẽ được bảo vệ khỏi tác dụng của
enzyme hạn chế, nhờ sự có mặt của các enzyme nội bào có thể methyl hóa
(methylation) các nucleotide đặc biệt, vì thế các nucleotide này không thể bị
nhận biết bởi các enzyme hạn chế.
Mỗi enzyme hạn chế nhận biết và cắt một trình tự DNA đặc trưng
chứa 4 hoặc 6 cặp nucleotide. Ví dụ: enzyme EcoRI chiết từ E. coli cắt trình
tự GAATTC, enzyme TaqI của Thermus aquaticus cắt trình tự TCGA (Hình
2.3). Hiện nay, có trên 900 enzyme hạn chế khác nhau đã được tinh sạch từ
hơn 230 chủng vi khuẩn. Các enzyme hạn chế cắt gãy các phân tử DNA sợi
đôi theo hai cách khác nhau như trình bày ở hình 2.3:
PvuII (Proteus vulgaris) EcoRI (Escherichia coli)
(A1) (A2)
RsAI (Rhodopseudomonas sphaeroides) TaqI (Thermus aquaticus)
(B1) (B2)
Hình 2.3. Các kiểu cắt và nhận biết trình tự nucleotide của enzyme hạn chế.
(A1): tạo ra đầu bằng và (A2): tạo ra đầu so le với trình tự 6 nucleotide. (B1): tạo
ra đầu bằng và (B2): tạo ra đầu so le với trình tự 4 nucleotide.
- Cắt trên một đường thẳng đối xứng để tạo ra các phân tử đầu bằng
(Hình 2.3, A1 và B1).
Nhập môn Công nghệ sinh học 38
- Cắt trên những vị trí nằm đối xứng quanh một đường thẳng đối xứng
để tạo ra những phân tử đầu so le (đầu dính) (Hình 2.3, A2 và B2).
Vì một enzyme hạn chế nhận biết một trình tự duy nhất, cho nên số vị
trí cắt trên một phân tử DNA đặc biệt thường là nhỏ. Các đoạn DNA được
cắt bởi enzyme hạn chế có thể được phân tách theo kích thước bằng điện di
agarose gel để nghiên cứu. Do sự tương tự của tổ chức phân tử trong tất cả
các cơ thể, cho nên DNA vi khuẩn, DNA thực vật và DNA động vật có vú
tương hợp nhau về cấu trúc. Vì thế, một đoạn DNA từ một dạng sống này có
thể dễ dàng được pha trộn với DNA của một dạng sống khác. Sự tương tự
này cũng phù hợp đối với plasmid, nhân tố di truyền ngoài nhân được tìm
thấy trong nhiều loài vi khuẩn khác nhau. Chúng là những phân tử DNA
mạch vòng đóng-sợi đôi được dùng làm vector mang các đoạn DNA ngoại
lai (foreign DNA) dùng trong kỹ thuật tái tổ hợp DNA.
2. Các vector được dùng để tạo dòng các đoạn DNA
in vitro
5’-PO4 .
.
Trong thực tế, các đoạn DNA được gắn với nhau để tạo ra phân tử
DNA tái tổ hợp thường không phải là các đoạn ngẫu nhiên của DNA hệ gen,
mà thay vào đó là một trong các đoạn DNA mang một gen từ sinh vật
eukaryote hoặc vi khuẩn và một đoạn DNA khác thường là một phân tử
vector (vector molecule) hoạt động như là một vật truyền để chuyển gen
quan tâm vào trong một vi khuẩn hoặc một tế bào eukaryote. Hai loại vector
được sử dụng phổ biến nhất là một loại có nguồn gốc từ các plasmid của vi
Nhập môn Công nghệ sinh học 39
khuẩn và một loại khác có nguồn gốc virus xâm nhiễm vào tế bào vi khuẩn
(bacteriophage, viết tắt là phage).
2.1. Plasmid vector
1-
.
đặc đ
.
đư
i) hay multiple cloning sites (vùng
3-
:
- . 2.600 bp, mang gen
Amp
r
và gen lacZ’ lacZ’
.
N có ưu điểm k
lacZ’
.
- . 3.000 bp, mang gen
Amp
r
, gen lacZ
.
- .
2.6).
Nhập môn Công nghệ sinh học 40
2.4. Plasmid vector pUC19. Vùng tạo dòng (từ 396-447) được gắn vào gen
lacZ’, nhưng không can thiệp vào chức năng của gen.
2.5. Plasmid vector pGEM -T Easy. Loại vector này đã được mở sẵn ở
vùng tạo dòng trên gen lacZ mang hai đầu T, thích hợp cho việc gắn các sản phẩm
PCR do chúng có mang hai đầu A.
AGTGAATTCGAGCTCGGTACCCGGGGATCCTCTAGAGTCGACCTGCAGGCATGCAAGCTTGGCATAATCATGGTCAT
EcoRI SacI KpnI BamHI XbaI HincII PstI SphI HindIII
SmaI
XmaI
AccI
SalI
1
lacZ’ ThrIleMetThr(Met)
400 420 440 460
Nhập môn Công nghệ sinh học 41
2.6. Plasmid vector pBluescript II SK (+/-). Vector này mang vùng tạo
dòng (multiple cloning sites-MCS) ở vị trí từ 598-826 trên gen lacZ’, và các vị trí
gắn primer khác nhau dùng cho phân tích trình tự đoạn DNA ngoại lai.
, DNA của plasmid được
in vitro
- (
của plasmid (ligation).
TTGTAAAACGACGGCCAGTGAGCGCGCGTAATACGACTCACTATAGGGCGAATTGGGTACCGGGCCCCCCCTCGAGGTCGAC…
…GGTATCGATAAGCTTGATATCGAATTCCTGCAGCCCGGGGGATCCACTAGTTCTAGAGCGGCCGCCACCGCGGTGGAGCTC…
…CAGCTTTTGTTCCCTTTAGTGAGGGTTAATTGCGCGCTTGGCGTAATCATGGTCATAGCTGTTTCC
M13-20 primer binding site T7 primer binding site KS primer binding site…
…KS primer binding site… SK primer binding site
T3 primer binding site M13 reverse primer binding site
BssHII T7 Promoter KpnI DraII XhoI SalI
ApaI
EcoO1091
ClaI HindIII EcoRV EcoRI PstI SmaI BamHI SpeI XbaI EagI BstXI SacII SacI
Bsp1061 NotI
T3 Promoter BssHII β-gal α-fragment
Nhập môn Công nghệ sinh học 42
2.2. Bacteriophage vector
Có hai loại bacteriophage thường được sử dụng là và M13, tuy
nhiên chương này chỉ trình bày loại phổ biến hơn là bacteriophage .
Bacteriophage
cos
cos (R-cos và L-cos)
(lysis)
).
2.7. λ genome. Các gen liên quan đến
các chức năng khác nhau đã được trình bày trên sơ đồ. cIII, N, cI, cro và cII: các
gen liên quan đến hoạt động điều hòa, miễn dịch tiền phage, siêu nhiễm. O và P:
các gen tổng hợp DNA. Q: gen điều hòa chức năng muộn. S và R: các gen phân
giải tế bào vật chủ. PL: promoter bên trái, PR: promoter bên phải, L-cos: đầu dính
bên trái, R-cos: đầu dính bên phải.
(recipient). Phage vector
L-cos
A W B C D E FI FII Z U V G T H M L K I
J
Đầu Đuôi
PL PR ori
A…………J b att int xis red gam cIII N cI cro cII O P Q S R
Các gen hình
thành đầu,
đuôi và phát
sinh hình thái
Vùng hợp nhất và tái tổ
hợp (vùng đệm)
Vùng điều hòa và
miễn dịch
Vùng sao
chép DNA
Vùng phân
giải vật chủ
Vùng điều hòa
chức năng muộn
R-cos
Nhập môn Công nghệ sinh học 43
-
.
khoảng 1/3 chiều dài của phage
phage
. Trên
phage vector
in vitro (in vitro
(Hình 2.8).
Hình 2.8. Vector EMBL 3. Vector này được thiết kế từ phage mang các vị trí
nhận biết cho ba enzyme SalI, BamHI và EcoRI.
3. Gắn đoạn DNA vào vector
3.1. Gắn các đoạn cDNA
đư
, chẳng hạn như: b
S
a
lI
B
a
m
H
I
E
c
o
R
I
E
c
o
R
I
B
a
m
H
I
S
a
lI
Nhánh trái (20 kb) Vùng đệm (14 kb) Nhánh phải (9 kb)
5’…GGATC TGGGT CGACG GATCC GGGGA ATTCC CAGAT CC…3’
SalI BamHI EcoRI
Nhập môn Công nghệ sinh học 44
(homopolymetric tailing)
(linkers và adapter)
.
vector. Sợi đ
(ví dụ: đoạn Klenow của DNA polymerase
I của E. coli
ase 3’ -
(polymerase 5’ 3’
.
.
3.1.2. Các adapter
vector DNA .
Nhập môn Công nghệ sinh học 45
2.9. .
Đoạn Klenow tạo đầu bằng cho cDNA sợi đôi và enzyme nuclease S1 cắt vòng cặp
tóc. Các linker thứ nhất và thứ hai được gắn tuần tự vào hai đầu của cDNA, sau đó
đoạn cDNA này sẽ được cắt cùng enzyme hạn chế với vector tạo dòng có vị trí
nhận biết trên hai linker nhân tạo. Cuối cùng đoạn cDNA có hai đầu tương đồng
được gắn với vector và biến nạp vào E. coli.
cDNA sợi đôi
Sửa chữa bằng cách xử lý với đoạn Klenow
Bổ sung linker thứ nhất
Cắt bằng nuclease S1
Sửa chữa bằng cách xử lý với đoạn Klenow hoặc
bằng DNA polymerase của bacteriophage T4
Bổ sung linker thứ hai
Gắn với plasmid vector
Biến nạp vào tế bào khả biến E. coli
Cắt bằng enzyme hạn chế
Nhập môn Công nghệ sinh học 46
3.2. Gắn các sản phẩm PCR
Trong một số trường hợp nhất định có thể thay thế phương pháp tạo
dòng truyền thống bằng phương pháp PCR, vì PCR cho phép sản xuất ra
một lượng lớn đoạn DNA mong muốn và sau đó có thể tạo dòng đoạn DNA
này trong các vector plasmid hoặc phage thích hợp. Phương thức tạo dòng
cho các sản phẩm PCR hoàn toàn giống tạo dòng các đoạn DNA thu được từ
những thao tác DNA truyền thống, và có thể được tạo dòng với đầu bằng
hoặc đầu kết dính (so le). DNA polymerase ổn nhiệt như Taq polymerase đã
khuếch đại các sản phẩm PCR có gốc A lồi ra ở đầu 3’. Như vậy, có thể tạo
dòng sản phẩm PCR vào trong các dT vector (được gọi là tạo dòng dA:dT).
Điều này cho thấy việc bổ sung các gốc A vào đầu cuối có thể giúp gắn
thành công sản phẩm PCR với vector đã được chuẩn bị các gốc T lồi ra
(Hình 2.10). Phản ứng được xúc tác bởi DNA ligase, như trong một phản
ứng gắn truyền thống.
Hình 2.10. Tạo dòng các sản phẩm PCR bằng phương thức tạo dòng dA:dT
Người ta cũng có thể tạo dòng đầu dính với các sản phẩm PCR. Trong
trường hợp này các oligonucleotide primer được thiết kế với một vị trí cắt
hạn chế được kết hợp chặt chẽ trong chúng. Do sự bổ trợ của các primer cần
thiết là tuyệt đối ở đầu 3’, nên thông thường đầu 5’ của primer là vùng định
Phản ứng gắn T4 DNA ligase
Vector (dT) + đoạn chèn PCR
Sản phẩm PCR được khuếch đại bằng Taq polymerase
A
A
Vector (dT)
T
T
Nhập môn Công nghệ sinh học 47
vị của vị trí cắt hạn chế. Điều này cần phải được thiết kế với sự chú ý thận
trọng do hiệu suất cắt DNA bằng một enzyme hạn chế nhất định sẽ giảm
nếu các nucleotide bổ sung thêm cho sự nhận biết của enzyme lại thiếu ở
đầu 5’. Trong trường hợp này các phản ứng cắt và gắn giống như các phản
ứng truyền thống.
4. Biến nạp vector tái tổ hợp vào vi khuẩn/tế bào vật chủ
Sau khi tạo được vector tái tổ hợp mang gen ngoại lai, việc tiếp theo là
biến nạp nó vào tế bào vật chủ. Trong trường hợp này tế bào vật chủ thường
được sử dụng là vi khuẩn E. coli để khuếch đại một lượng lớn DNA của
plasmid tái tổ hợp dùng cho các phân tích về sau.
Hai phương pháp được dùng để biến nạp vector tái tổ hợp vào E. coli
là điện biến nạp (electroporation transformation) và hóa biến nạp (chemical
transformation).
4.1. Điện biến nạp
Đây là kỹ thuật hiệu quả nhất để biến nạp vi khuẩn. Hai thông số quan
trọng của phương thức này là loại tế bào vi khuẩn và tần số xung điện cần
thiết. Thể tích của dung dịch tế bào thường được dùng là 30 µL (tương ứng
với nồng độ 1010 tế bào E. coli/mL) có bổ sung 5 ng plasmid trong một
cuvette có khoảng trống điện cực (electrode gap) 0,1 cm. Hiệu suất biến nạp
của phương thức này lớn hơn 1 109 thể biến nạp/µg plasmid siêu xoắn và
khoảng 1 108 thể biến nạp/µg plasmid được dùng trong phản ứng gắn. Tần
số biến nạp khoảng 0,02 cho cả hai loại plasmid. Tần số biến nạp thấp đã
ngăn cản được sự đồng biến nạp (co-transformation) vào vi khuẩn của hai
hoặc nhiều phân tử plasmid.
Phương pháp điện biến nạp có một số ưu điểm sau:
- Hiệu suất biến nạp cao.
- Có thể dùng một thể tích dịch tế bào nhỏ. Thể tích dịch tế bào
khoảng 20 µL có thể cho hiệu suất khoảng 109 thể biến nạp.
- Phương pháp chuẩn bị tế bào biến nạp rất đơn giản, không sử dụng
các kỹ thuật phức tạp và tốn thời gian. Hơn nữa, các tế bào dùng để biến nạp
có thể được chuẩn bị trước và bảo quản vô hạn định mà không mất tính khả
biến.
Nhập môn Công nghệ sinh học 48
- Tần số điện biến nạp với DNA siêu xoắn và DNA mạch vòng là
giống nhau. Do đó, không cần thiết phải dùng vector được tinh sạch cao
trong các phản ứng gắn.
- Hiệu suất biến nạp phân tử cho DNA mạch vòng rất cao đối với các
plasmid có kích thước lên đến 50 kb.
Nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi thiết bị biến nạp đắt tiền.
4.2. Hóa biến nạp
Đây là phương thức kinh điển để biến nạp plasmid vào tế bào E. coli.
Các tế bào được ủ trong dung dịch CaCl2 để trở thành tế bào khả biến giúp
cho chúng dễ tiếp nhận plasmid. Plasmid được đưa vào bằng cách shock
nhiệt nhanh (40-50 giây), các tế bào biến nạp sau đó được chọn lọc bằng
phương pháp chọn lọc dương tính trên đĩa agar chứa môi trường LB với
kháng sinh thích hợp. Mỗi khuẩn lạc trên đĩa kháng sinh đại diện cho một
thể biến nạp đơn. Các tế bào chứa plasmid mang DNA ngoại lai có thể xác
định bằng mắt trên đĩa môi trường có bổ sung thêm cơ chất nhiễm sắc thể
cho β-galactosidase (X-gal) vì chúng là các khuẩn lạc không màu do sự khử
hoạt tính của enzyme bằng cách chèn đoạn DNA ngoại lai.
Phương pháp chuẩn bị và bảo quản tế bào khả biến trong hóa biến nạp
cũng rất đơn giản. Hiệu suất biến nạp của phương pháp này trong khoảng
10
4
-10
6
thể biến nạp/µg plasmid, tùy thuộc vào kích thước của đoạn DNA
chèn (DNA ngoại lai) và chủng vi khuẩn được sử dụng. Hiệu suất này thích
hợp cho các phương thức tạo dòng truyền thống. Đối với các phương thức
cần hiệu suất biến nạp cao hơn (ví dụ: xây dựng thư viện cDNA, xây dựng
thư viện phân tích trình tự DNA...) thì tốt hơn hết là dùng phương pháp điện
biến nạp. Tuy nhiên, nếu không có sẵn thiết bị biến nạp bằng điện thì vẫn có
thể thu được hiệu suất biến nạp cao bằng cách dùng các chủng vi khuẩn
thích hợp hơn cho mục đích này và có thể thu được hiệu suất 109 thể biến
nạp/µg plasmid.
IV. Chọn dòng mang DNA tái tổ hợp
Trong thí nghiệm tạo vector tái tổ hợp, hỗn hợp vector và một lượng
lớn phân tử DNA cắt cùng một enzyme hạn chế được gắn lại với nhau bằng
enzyme DNA ligase. Kết quả, hỗn hợp này có plasmid tái tổ hợp lẫn các
Nhập môn Công nghệ sinh học 49
plasmid không có gen ngoại lai chèn vào và chúng được trộn lẫn với các tế
bào vi khuẩn để thực hiện biến nạp. Sau đó, người ta chuyển tất cả lên môi
trường dinh dưỡng chọn lọc để chúng phát triển thành các dòng tức các
khuẩn lạc vi khuẩn. Do cách tiến hành thí nghiệm trong một hỗn hợp không
đồng nhất như vậy nên các dòng vi khuẩn mọc lên có ba loại như sau:
- Tế bào vi khuẩn không nhận plasmid.
- Tế bào vi khuẩn nhận plasmid không có gen ngoại lai chèn vào.
- Tế bào vi khuẩn nhận đúng plasmid tái tổ hợp.
Vì vậy, việc xác định đúng các dòng vi khuẩn chứa plasmid tái tổ hợp
phải mất nhiều công sức. Có ba phương thức chính để xác định các dòng
DNA tái tổ hợp là lai khuẩn lạc và vết tan, khử hoạt tính bằng chèn đoạn, và
tạo dòng định hướng.
1. Lai khuẩn lạc và vết tan
DNA được tạo dòng trong plasmid sản xuất ra các khuẩn lạc khi các
nuôi cấy biến nạp được dàn mỏng trên đĩa agar chứa môi trường sinh trưởng
và nuôi cấy dưới những điều kiện thíc