MỤC TIÊU:
Hiểu được vai trò của việc bảo trì phần mềm
Nắm được các vấn đề liên quan đến bảo trì: phân
loại, phương pháp, chi phí bảo trì
Hiểu được một số quy trình và các chiến lược cải
tiến phần mềm
Tìm hiểu về tái kỹ nghệ
74 trang |
Chia sẻ: mamamia | Lượt xem: 2968 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4 bảo trì phần mềm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
BẢO TRÌ PHẦN MỀM
MỤC TIÊU:
Hiểu được vai trò của việc bảo trì phần mềm
Nắm được các vấn đề liên quan đến bảo trì: phân
loại, phương pháp, chi phí bảo trì …
Hiểu được một số quy trình và các chiến lược cải
tiến phần mềm
Tìm hiểu về tái kỹ nghệ
NỘI DUNG CHÍNH
3.1 Giới thiệu
3.2 Tiến trình bảo trì
3.3 Một số hiệu ứng lề
3.4 Những vấn đề về bảo trì hiện nay
3.5 Các kỹ thuật cho bảo trì
3.6 Ma trận các chủ đề bảo trì p/m và tài
liệu tham khảo
3.1 Giới thiệu
3.1.1 Định nghĩa
3.1.2 Tại sao phải bảo trì
3.1.2 Phân loại bảo trì
3.1.3 Chi phí bảo trì
3.1.1 Định nghĩa
• Bảo trì là công việc tu sửa, thay đổi phần
mềm đã được phát triển (chương trình, dữ liệu,
các loại tư liệu đặc tả, . . ) theo những lý do nào
đó
• Bảo trì thường không bao gồm những thay
đổi chính liên quan tới kiến trúc của hệ
thống.
• Những thay đổi trong hệ thống thường được
cài đặt bằng cách:
– điều chỉnh những thành phần đang tồn tại và
– bổ sung những thành phần mới cho hệ thống.
3.1.2 Tại sao phải bảo trì
• Bảo trì là không thể tránh khỏi vì:
– Các yêu cầu hệ thống thay đổi khi hệ thống đang
được xây dựng
=> hệ thống được chuyển giao có thể không thoả mãn các
yêu cầu của nó.
– Hệ thống gắn kết chặt chẽ với môi trường của nó
=> thay đổi môi trường sẽ thay đổi các yêu cầu của hệ
thống.
– Các hệ thống phải được bảo trì nếu chúng muốn
là những phần hữu ích trong môi trường nghiệp
vụ.
• Bảo trì là cần thiết
– để đảm bảo rằng hệ thống tiếp tục t/mãn các
y/cầu người dùng
• Bảo trì phải được thực hiện để
– Sửa các lỗi
– Sửa các yêu cầu và các chỗ hổng thiết kế
– Cải tiến thiết kế
– Tạo các nâng cấp
– Giao tiếp với các hệ thống khác
– Chuyển đổi chương trình sang nền tảng p/cứng,
p/mềm, … phù hợp
3.1.2 Tại sao phải bảo trì
• Các khía cạnh chính mà bảo trì tập trung là:
– Bảo trì điều khiển toàn bộ các chức năng của hệ
thống hàng ngày
– Bảo trì điều khiển toàn bộ các sửa đổi hệ thống
– Hoàn thiện các chức năng có thể chấp nhận đang
tồn tại
– Ngăn chặn sự thực hiện của hệ thống từ mức
thấp đến các mức có thể được chấp nhận
=> P/mềm phải được cải tiến và bảo trì
3.1.2 Tại sao phải bảo trì
3.1.3 Phân loại bảo trì
Chia làm 4 loại:
– Bảo trì để tu chỉnh
– Bảo trì để thích nghi
– Bảo trì để hoàn thiện
– Bảo trì để phòng ngừa
Bảo trì tu chỉnh và phòng ngừa được xếp vào loại
bảo trì sửa chữa
Bảo trì thích nghi và hoàn thiện thuộc loại
nâng cấp
a) Bảo trì để tu chỉnh
• Là bảo trì khắc phục những khiếm khuyết có
trong phần mềm
• Một số nguyên nhân điển hình
– Kỹ sư phần mềm và khách hiểu nhầm nhau
– Lỗi tiềm ẩn của phần mềm do sơ ý của lập trình
hoặc khi kiểm thử chưa bao quát hết
– Vấn đề tính năng của phần mềm: không đáp ứng
được yêu cầu về bộ nhớ, tệp, . . . thiết kế sai, biên
soạn sai . . .
– Thiếu chuẩn hóa trong phát triển phần mềm
• Các bước thực hiện: dò lại thiết kế để tu sửa
b) Bảo trì để thích nghi
• Là tu chỉnh phần mềm theo thay đổi của môi
trường bên ngoài nhằm duy trì, thích nghi
và quản lý phần mềm theo vòng đời của nó
• Những nguyên nhân chính:
– Thay đổi về phần cứng (ngoại vi, máy chủ,. . )
– Thay đổi về phần mềm (môi trường): đổi OS
– Thay đổi cấu trúc tệp hoặc mở rộng CSDL
c) Bảo trì để hoàn thiện
• Là việc tu chỉnh phần mềm theo các yêu cầu
ngày càng hoàn thiện hơn, đầy đủ hơn, hợp lý
hơn
• Những nguyên nhân chính:
– Mở rộng thêm chức năng mới cho hệ thống
– Cải tiến quản lý kéo theo cải tiến tài liệu vận hành
và trình tự công việc
– Thay đổi người dùng hoặc thay đổi thao tác
• Còn gọi là tái kỹ nghệ (re-engineering), với
mục đích đưa ra một thiết kế của cùng một
chức năng nhưng có chất lượng cao hơn
d) Bảo trì để phòng ngừa
• Mục đích:
– sửa đổi p/m để thích hợp với yêu cầu thay đổi sẽ
có của người dùng
• Là công việc tu chỉnh chương trình có tính đến
tương lai của phần mềm đó sẽ mở rộng và thay đổi
như thế nào
• Thực ra trong khi thiết kế phần mềm đã phải tính
đến tính mở rộng của nó, nên thực tế ít khi ta
gặp bảo trì phòng ngừa nếu như phần mềm
được thiết kế tốt
3.1.3 Chi phí bảo trì
• Chi phí bảo trì thường lớn hơn chi phí xây
dựng gấp từ 2 đến 100 lần phụ thuộc vào
từng ứng dụng:
– Chi phí bảo trì bị ảnh hưởng bởi cả các yếu tố kỹ
thuật và phi kỹ thuật.
– Nếu bảo trì càng nhiều, sẽ càng làm thay đổi cấu
trúc phần mềm và do đó sẽ làm cho việc bảo trì
càng trở lên khó khăn hơn.
– Phần mềm có tuổi thọ càng cao thì cần chi phí
bảo trì càng cao
Phân bổ chi phí bảo trì
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi
phí bảo trì
• Sự ổn định của đội dự án: chi phí bảo trì sẽ
giảm nếu nhân viên trong đội dự án không thay đổi.
• Những trách nhiệm đã cam kết: người xây
dựng hệ thống có thể không cam kết trách nhiệm
bảo trì cho nên không có gì để bắt buộc họ phải thiết
kế lại cho các thay đổi trong tương lai.
• Kỹ năng của nhân viên: nhân viên bảo trì thường
không có kinh nghiệm và hiểu biết về miền ứng
dụng của họ bị hạn chế.
• Tuổi thọ và cấu trúc chương trình: khi tuổi thọ
và cấu trúc chương trình bị xuống cấp thì chúng
càng trở lên khó hiểu và thay đổi nhiều.
Dự đoán bảo trì
• Dự đoán bảo trì:
– liên quan tới việc đánh giá những phần nào của
hệ thống có thể gây ra lỗi và cần bao nhiêu chi
phí để bảo trì.
• Khả năng chịu được sự thay đổi
– phụ thuộc vào khả năng bảo trì của các thành
phần bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi đó.
• Thực hiện các thay đổi
– có thể làm hỏng hệ thống và giảm khả năng bảo
trì của nó.
• Chi phí bảo trì
– phụ thuộc vào số lượng các thay đổi và
– chi phí thay đổi phụ thuộc vào khả năng bảo trì.
• Có thể dự đoán bảo trì thông qua việc đánh giá độ
phức tạp của các thành phần hệ thống.
• Độ phức tạp của thành phần phụ thuộc vào:
– Độ phức tạp của cấu trúc điều khiển
– Độ phức tạp của cấu trúc dữ liệu
– Kích thước của đối tượng, phương thức và mô-đun.
• Ngoài ra, ta có thể sử dụng các phép đo quy trình để
đánh giá khả năng bảo trì của hệ thống.
– Số lượng các yêu cầu cần bảo trì sửa lỗi.
– Thời gian trung bình cần thiết để phân tích ảnh hưởng
– Thời gian trung bình để cài đặt một yêu cầu thay đổi.
– Số lượng các yêu cầu cần giải quyết.
Dự đoán bảo trì
Dự đoán thay đổi
– Dự đoán số lượng các thay đổi có thể xảy ra và
tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ thống và môi
trường của nó.
Làm thế nào để giảm độ phức tạp bảo trì
• Sử dụng các kỹ thuật kiểm thử tốt hơn trong suốt
quá trình phát triển
• Tạo ra các tài liệu tốt hơn, tuân theo các chuẩn và
các quy ước
• Dự đoán các thay đổi trong tương lai trong suốt giai
đoạn xác định yêu cầu
– Thiết kế hướng đến sự mở rộng: chi phí bảo trì dòng mã lớn
hơn gấp 20 đến 40 so với giai đoạn xd dòng mã đó
• Thiết kế cấu trúc hệ thống để không ràng buộc với
các thay đổi trong tương lai
• Tách ra các thành phần mà có thể thay đổi trong
tương lai
• Giành sự cố gắng hơn trong quá trình thiết kế ban
đầu để có được các yêu cầu đúng của người sử
dụng
• Khi quyết định lựa chọn hoạt động bảo trì hay thay
thế phần mềm, ta cần trả lời các câu hỏi sau:
– Chí phí bảo trì không quá cao?
– Tính tin cậy của hệ thống có được chấp nhận không?
– Hệ thống có không mất đi khả năng thích nghi với các thay
đổi trong tương lai với một giản đồ và chi phí hợp lý
– Hệ thống có thực hiện dựa trên các ràng buộc đã mô tả
trước không?
– Các chức năng không làm hạn chế tính hữu ích của hệ
thống?
– Không thể có các hệ thống khác mà làm công việc tương tự
nhanh hơn, tốt hơn và rẻ hơn?
– Chi phí bảo trì phần cứng không trở nên đắt đến nỗi mà
phần cứng có thể bị thay thế
=> Nếu tất cả các trả lời đều là Yes thi ta mới nên tiến hành bảo
trì
Làm thế nào để giảm độ phức tạp bảo trì
3.2.1 Cải thiện phần mềm
3.2.2 Mô hình tiến trình bảo trì
3.2.3 Các hoạt động bảo trì
3.2 Tiến trình bảo trì
3.2.4 Tiến trình bảo trì khẩn cấp
• Để cải thiện hệ thống hiện có, người ta
đã đề xuất 4 chiến lược cơ bản:
– Tách hệ thống và chỉnh sửa các quy trình
nghiệp vụ
– Tiếp tục bảo trì hệ thống
– Biến đổi hệ thống bằng cách tái kỹ nghệ
để nâng cấp khả năng bảo trì của nó.
– Thay thế hệ thống bằng một hệ thống mới
3.2.1 Cải thiện phần mềm
• Việc lựa chọn chiến lược cải tiến hệ thống
phụ thuộc vào chất lượng hệ thống và giá trị
nghiệp vụ của nó như sau:
– Chất lượng thấp và giá trị nghiệp vụ thấp: những
hệ thống này nên được tách ra.
– Chất lượng thấp và giá trị nghiệp vụ cao: những hệ
thống này có giá trị nghiệp vụ cao nhưng chi phí
bảo trì khá lớn. Ta nên tái kỹ nghệ hoặc thay thế
bởi một hệ thống thích hợp
– Chất lượng cao và giá trị nghiệp vụ thấp: thay thế
bằng các thành phần code
– Chất lượng cao và giá trị nghiệp vụ cao: tiếp tục sử
dụng và bảo trì hệ thống theo cách thông thường.
3.2.1 Cải thiện phần mềm
• Việc đánh giá giá trị nghiệp vụ được thực hiện
từ nhiều khung nhìn khác nhau. Phỏng vấn các
stakeholder khác nhau và đối sánh kết quả thu
được. Các stakeholder thường là:
– Người sử dụng cuối
– Khách hàng của doanh nghiệp
– Người quản lý dây chuyền sản xuất
– Người quản lý công nghệ thông tin
– Người quản lý cao cấp
3.2.1 Cải thiện phần mềm
• Đánh giá chất lượng hệ thống thông qua:
– Quy trình nghiệp vụ: quy trình nghiệp vụ
đã hỗ trợ cho các mục tiêu nghiệp vụ như
thế nào?
– Môi trường hệ thống: môi trường hệ thống
có hiệu quả như thế nào và chi phí để bảo
trì nó.
– Khả năng ứng dụng: chất lượng của ứng
dụng?
3.2.1 Cải thiện phần mềm
3.2 .2 Mô hình tiến trình bảo trì
• Mô hình tiến trình bảo trì theo IEEE
Phân loại và
nhận dạng
Phân tích
ảnh hưởng
Cài đặt
Thiết kế
Kiểm thử
Hệ thống
Kiểm thử
Chấp thuận
Phát hành
Yêu cầu
sửa đổi
• Các hoạt động của tiến trình bảo trì theo ISO/IEC
– tương tự như IEEE,
– Chúng được kết hợp theo trình tự như sau:
3.2.2 Mô hình tiến trình bảo trì
Cài đặt
tiến trình
Bảo trì chấp thuậnPhân tích vấn
đề sửa đổi
Cài đặt sửa đổi
Nghỉ hưu Chuyển dịch
• Thực hiện phân tích ban đầu
– Xác minh vấn đề cần sửa đổi
• Phát triển các giải pháp cho việc cài đặt
sửa đổi
• Tư liệu hóa các giải pháp
• Lựa chọn giải pháp sửa đổi được khách
hàng chấp thuận
Phân tích vấn đề sửa đổi
• Phát triển các kế hoạch bảo trì
• Thiết lập các thủ tục cho việc sửa đổi
các y/cầu
• Cài đặt các thủ tục và tiến trình quản
lý cấu hình
Cài đặt sửa đổi
Bảo trì chấp thuận
• Kiểm tra lại với dữ liệu người dùng
• Đảm bảo hệ thống người dùng
chấp thuận
• Đảm bảo rằng sự chuyển dịch là phù
hợp với chuẩn
• Phát triển một kế hoạch chuyển dịch
• Thông báo cho người dùng về các kế
hoạch chuyển dịch
• Đảm bảo dữ liệu cũ có thể truy cập
Chuyển dịch
• Phát triển một kế hoạch nghỉ hưu,
• Thông báo cho người dùng về các kế
hoạch nghỉ hưu
• Đảm bảo rằng dữ liệu cũ có thể truy
cập
Nghỉ hưu
3.2.3 Các hoạt động bảo trì
• Tương tự như các hoạt động phát triển
p/mềm
– Phân tích, thiết kế, mã hóa, kiểm thử và tư
liệu hóa (theo mô hình tiến trình trên)
• Các hoạt động khác:
– Hiểu mã nguồn
– Quản lý cấu hình
– Đảm bảo chất lượng hệ thống
– Lập kế hoạch bảo trì
Hiểu mã nguồn
Tác dụng của việc hiểu mã nguồn:
– Phân tích ảnh hưởng: xác định mọi hệ
thống, thành phần hệ thống bị ảnh hưởng
bởi một y/cầu thay đổi
– Ước lượng các tài nguyên cần thiết để
hoàn thành việc thay đổi
– Xác định các rủi ro được tạo bởi sự thay
đổi
– Hiệu ứng lề của việc thay đổi
– Tiến trình bảo trì là không đủ nếu chỉ
• lưu vết các sửa đổi yêu cầu và các báo cáo
vấn đề
– Sản phẩm p/m và bất kỳ thay đổi nào của
nó đều phải được quản lý bởi tiến trình
quản lý cấu hình p/m (SCM)
• nhằm xác định các cấu hình của hệ thống tại
các điểm riêng lẻ
• điều khiển các thay đổi cho cấu hình
Quản lý cấu hình
• Cần lập kế hoạch bảo trì
• Lựa chọn kỹ thuật hỗ trợ các hoạt động
– đảm bảo chất lượng p/m (SQA) và
– V&V hệ thống sau tiến trình bảo trì
Đảm bảo chất lượng hệ thống
• Là hoạt động quan trọng của tiến trình
bảo trì
• Ước lượng chính xác các tài nguyên :
– Thời gian bảo trì
– Chi phí
– Phạm vi bảo trì
– Các biến đổi của tiến trình sau phát hành
– Những hỗ trợ cho bảo trì
Lập kế hoạch bảo trì [IEEE
1219], [ISO/IEC 14764]
3.2.4 Tiến trình bảo trì khẩn cấp
Hiểu phần mềm đã có
• Theo tài liệu nắm chắc các chức năng
• Theo tài liệu chi tiết nắm vững đặc tả
chi tiết, điều kiện kiểm thử, . . .
• Dò đọc chương trình nguồn, hiểu trình
tự xử lý chi tiết của hệ thống
=> 3 việc trên đều là công việc thực thi trên
bàn
Tu sửa phần mềm đã có
• Bảo trì chương trình nguồn, tạo các
môđun mới và dịch lại
• Thực hiện kiểm thử unit và tu chỉnh
những mục liên quan có trong tư liệu
đặc tả
• Chú ý theo sát tác động của môđun
được sửa đến các thành phần khác
trong hệ thống
Phát triển phần mềm mới
• Khi có y.c thêm chức năng mới
– phải phát triển chương trình cho phù hợp
với yêu cầu
• Cần tiến hành từ thiết kế, lập trình, gỡ
lỗi và kiểm thử unit (như trong mô hình
bảo trì p.m)
• Phản ảnh vào giao diện của phần mềm
( thông báo, phiên bản, . . .)
Kiểm chứng tính nhất quán bằng
kiểm thử tích hợp
• Đưa đơn vị (unit) đã được kiểm thử vào
hoạt động trong hệ thống
• Điều chỉnh sự tương thích giữa các
môđun
• Dùng các dữ liệu trước đây khi kiểm
thử để kiểm thử lại tính nhất quán
• Chú ý hiệu ứng lề trong chỉnh sửa
Kiểm thử sau bảo trì
• Kiểm tra nội dung thay đổi có trong tư
liệu đặc tả ko
• Cách ghi tư liệu có phù hợp với mô tả
môi trường phần mềm mới hay không ?
Lập biểu quản lý bảo trì
• Cần quản lý tình trạng bảo trì
• Lập biểu quản lý tình trạng bảo trì
• Ngày tháng, giờ
• Nguyên nhân
• Tóm tắt cách khắc phục
• Chi tiết khắc phục, hiệu ứng lề
• Người làm bảo trì
• Số công
Ví dụ về tiến trình bảo trì :
• Người sử dụng tìm ra một vấn đề và báo cáo
với nhân viên hỗ trợ
• Nhân viên hỗ trợ mô tả chi tiết vấn đề và gửi
đến nhóm đánh giá
• Nhóm đánh giá phân tích và xác định vấn đề
– Liệu vấn đề đã được biết chưa
– Liệu người sử dụng có đang sử dụng phần mềm
một cách đúng đắn
– Vấn đề nghiêm trọng như thế nào, .....
• Người quản lý giao cho lập trình viên giải
quyết vấn đề dựa trên việc đánh giá mức độ
ưu tiên
• Lập trình viên bảo trì giải quyết vấn đề:
– Khôi phục lại các tài liệu, mã nguồn và các thiết bị
liên quan khác từ bản phát hành trước
– Vạch ra các khiếm khuyết và cố định nó
– Kiểm tra các thay đổi
– Cập nhật tất cả các tài liệu có liên quan, mô hình
hệ thống, mã nguồn, cấu trúc dữ liệu, ....
– Tích hợp các thay đổi vào bản phát hành tiếp theo
• Người sử dụng nhận phiên bản phần mềm
đã được cập nhật hoặc các gói dịch vụ, ....
Ví dụ về tiến trình bảo trì:
3.3 Một số hiệu ứng lề của bảo trì
• Sửa đổi phần mềm là công việc nguy
hiểm, ta thường gặp 3 loại hiệu ứng lề
chính như sau:
– Hiệu ứng lề của việc thay đổi mã nguồn
– Hiệu ứng lề của việc thay đổi dữ liệu
– Hiệu ứng lề của việc thay đổi tài liệu
Hiệu ứng lề của việc thay đổi mã
nguồn
• Một thay đổi đơn giản tới một câu lệnh đơn
cũng có thể đem lại một hậu quả thảm khốc.
• Mặc dù không phải các ảnh hưởng đều là
tiêu cực, nhưng việc sửa lỗi luôn dẫn đến
các vấn đề phức tạp.
• Mặc dù tất cả các thay đổi mã lệnh chương
trình đều có thể tạo ra lỗi, nhưng tập hợp các
thay đổi sau có thể gây ra nhiều lỗi hơn:
• Tập hợp các thay đổi gây ra nhiều lỗi:
– Một chương trình con bị xóa hay thay đổi.
– Một dòng nhãn bị xóa hay thay đổi.
– Một biến bị xóa hay thay đổi.
– Các thay đổi để tăng khả năng thực hiện.
– Việc mở và đóng file bị thay đổi.
– Các phép toán logic bị thay đổi.
– Việc thay đổi thiết kế chuyển thành các thay đổi
lớn về chương trình .
– Các thay đổi ảnh hưởng đến việc chạy thử các
trường hợp biên.
Hiệu ứng lề của việc thay đổi dữ liệu
• Trong quy trình bảo trì,
– việc sửa đổi thường được tiến hành đối
với các phần tử riêng rẽ của cấu trúc dữ
liệu.
– Khi dữ liệu thay đổi, việc thiết kế phần
mềm sẽ không còn phù hợp với dữ liệu và
lỗi có khả năng xảy ra.
• Hiệu ứng lề của dữ liệu xảy ra như là kết quả
của việc thay đổi cấu trúc dữ liệu.
– Định nghĩa lại các hằng số cục bộ.
– Định nghĩa lại cấu trúc bản ghi/cấu trúc file.
– Tăng hoặc giảm kích thước một mảng.
– Thay đổi dữ liệu tổng thể.
– Định nghĩa lại các cờ điều khiển và các con
trỏ.
– Xếp lại các tham số vào/ra hay tham số của
chương trình con.
Các thay đổi dữ liệu sau đây thường gây ra lỗi:
Hiệu ứng lề của việc thay đổi tài liệu
• Việc bảo trì không chỉ tập trung riêng vào
việc sửa đổi mã.
• Sự ảnh hưởng của tài liệu xảy ra khi
– thay đổi chương trình nguồn mà không thay đổi
tài liệu thiết kế và tài liệu hướng dẫn sử dụng.
=> Bất cứ lúc nào có thay đổi về:
• Luồng dữ liệu,
• cấu trúc phần mềm,
• các thủ tục hay bất cứ cái gì có liên quan,
tài liệu kỹ thuật phải được cập nhật.
• Tài liệu thiết kế phản ánh không đúng trạng
thái hiện tại của phần mềm có lẽ còn tồi tệ
hơn không có tài liệu.
• Hiệu ứng lề xảy ra trong các lần bảo trì sau đó
• Đối với người sử dụng, phần mềm tốt chỉ khi có
tài liệu hướng dẫn sử dụng chúng một cách chính
xác.
• Thực tế một vài yêu cầu bảo hành có thể đòi
hỏi:
• không được thay đổi thiết kế của phần mềm hoặc
• Không thay đổi mã chương trình ,
• mà chỉ cần chỉ ra sự thiếu rõ ràng trong tài liệu
của người sử dụng.
=> Trong những trường hợp như vậy nỗ lực bảo trì
tập trung vào tài liệu.
Hiệu ứng lề của việc thay đổi tài liệu
3.4 Những vấn đề về bảo trì
hiện nay
• Sáng kiến trong quy trình phát triển p/mềm
• Sáng kiến trong quy trình bảo trì phần mềm
• Phát triển những kỹ thuật mới cho bảo trì
Sáng kiến trong quy trình phát triển
phần mềm
(1) Chuẩn hóa mọi khâu trong phát triển
phần mềm
(2) Người bảo trì chủ chốt tham gia vào
giai đoạn phân tích và thiết kế
(3) Thiết kế để dễ bảo trì
Sáng kiến trong quy trình bảo trì
phần mềm
(1) Sử dụng các công cụ hỗ trợ phát triển
phần mềm
(2) Chuẩn hóa thao tác bảo trì và các công
cụ của môi trường bảo trì
(3) Lưu lại những thông tin lịch sử bảo trì
(4) Dự án nên cử một người chủ chốt làm
công việc bảo trì sau khi dự án kết thúc
giai đoạn phát triển
Phát triển những kỹ thuật mới
cho bảo trì
• Công cụ phần mềm hỗ trợ bảo trì
• Cơ sở dữ liệu cho bảo trì
• Quản lý tài liệu, quản lý dữ liệu, quản lý
chương trình nguồn, quản lý dữ liệu thử,
quản lý tiền sử bảo trì
3.5 Các kỹ thuật cho bảo trì
3.5.1 Hiểu chương trình
3.5.2 Tái kỹ nghệ
3.5.3 Kỹ nghệ ngược
3.5.4 Phân tích ảnh hưởng
3.5.1 Hiểu chương trình
• Để cải đặt thay đổi
– Các nhà nc chỉ ra rằng: 40%->60%cố gắng bảo trì là để hiểu
p/m sẽ được sửa đổi
• Khó hiểu qua tài liệu văn bản
• Khó lần theo vết các cải tiến của p/m qua các phiên bản
• Các thay đổi không được tư liệu hóa
• Người phát triển không giải thích về mã
• Tài liệu rõ ràng súc tích
– Hỗ trợ cho việc hiểu chương trình
• Website:
Cung cấp một số bài báo về việc hiểu chương trình
& các công cụ trợ giúp tiến trình hiểu mã nguồn
• Code Browsers: là công cụ chìa khóa cho việc hiểu
chương trình, thái mỏng c/trình
3.5.2 Tái kỹ nghệ hệ thống
(System re-engineering )
• Tái kỹ nghệ hệ thống là kỹ thuật cấu trúc lại
hoặc viết lại một phần hoặc toàn bộ hệ thống
được thừa kế mà không thay đổi các chức
năng của nó.
• Tái kỹ nghệ giúp
– giảm rủi ro
• vì trong quá trình xây dựng phần mềm mới rủi ro có thể
xảy ra là khá cao
– giảm chi phí.
– Tái kỹ nghệ ngày nay được sử dụng như là kỹ
nghệ ngược để cải thiện cấu trúc của các chương
trình hướng đối tượng
• Mô hình sau đây giúp phân biệt forward và
reverse-engineering:
3.5.3 Kỹ nghệ ngược
(reverse engineering )
• Là tiến trình phân tích một hệ thống (mã
nguồn)
– để xác định các thành phần của hệ thống
– và các mối quan hệ bên trong chúng
– để tạo lại các biểu diễn của hệ thống theo
• dạng khác hoặc
• ở mức độ trừu tương cao hơn
• Kỹ nghệ ngược là chủ động
– Không thay đổi hệ thống
– Ví dụ đơn giản về hoạt động kỹ nghệ ngược: tạo
đồ thị luồng điều khiển từ mã nguồn
3.5.3 Kỹ nghệ ngược
(reverse engineering )
• Quy trình kỹ nghệ ngược bao gồm các hoạt
động sau:
– Dịch mã nguồn: chuyển mã lệnh thành
ngôn ngữ mới.
– Kỹ nghệ ngược: phân tích chương trình
để tìm hiểu nó.
– Cải thiện cấu trúc chương tr