4.1. Khái quát định tuyến và gán bước sóng trong mạng WDM
4.2. Định tuyến và gán bước sóng trong mạng quang
4.3. Kỹthuật gán kênh và định tuyến bước sóng tĩnh
4.4. Kỹthuật gán kênh và định tuyến bước sóng động
85 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Mạng định tuyến bước sóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học tín chỉ: MẠNG THÔNG TIN QUANG
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính
Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện - Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
20/03/2012
2
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Tổng quan mạng thông tin quang
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT
Chương 2: Các thành phần cơ bản của mạng thông tin quang
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT
Chương 3: Mạng thông tin quang ghép bước sóng
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT
Chương 4: Mạng định tuyến bước sóng
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT
Chương 5: Công nghệ mạng quang thế hệ sau
Giảng viên: T.S Trần Thiện Chính - Học viện CNBCVT
20/03/2012
3
CHƯƠNG 4: MẠNG ĐỊNH TUYẾN BƯỚC
SÓNG
4.1. Khái quát định tuyến và gán bước sóng trong mạng WDM
4.2. Định tuyến và gán bước sóng trong mạng quang
4.3. Kỹ thuật gán kênh và định tuyến bước sóng tĩnh
4.4. Kỹ thuật gán kênh và định tuyến bước sóng động
20/03/2012
4
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM
4.1.1. Sơ lược định tuyến và gán bước sóng trong mạng WDM
Trong mạng thông tin quang định tuyến bước sóng, người sử dụng liên lạc với
nhau qua các kênh thông tin toàn quang được gọi là các kênh quang
Kênh quang là đường đi của tín hiệu từ nguồn đến đích dưới dạng quang thông
qua những kết nối trung gian
Một kênh quang có thể kéo dài qua nhiều tuyến truyền dẫn để cung cấp một kết
nối giữa hai nút, nó chứa một luồng lưu lượng lớn và có thể được định vị cách xa
nhau trong liên kết vật lý
Trong một mạng N nút, nếu mỗi nút được trang bị (N–1) bộ thu phát Laser và
nếu có đủ số bước sóng trên tất cả các kết nối sợi quang, thì mọi cặp nút có thể
liên kết bởi một kênh toàn quang
Tuy nhiên kích thước mạng phải có thể thay đổi được đồng thời chi phí cho các
bộ thu phát khá cao, vì thế mỗi nút chỉ trang bị một số thiết bị thu phát
20/03/2012
5
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM (tiếp)
Đồng thời do ràng buộc kỹ thuật nên số kênh WDM có thể được hỗ trợ trong
một sợi quang bị giới hạn, vì vậy chỉ có một số giới hạn các kênh quang có thể
được thiết lập trên mạng
Khi một tập các kênh quang được chọn và xác định, cần phải định tuyến các
kênh quang này và gán bước sóng cho nó, điều này được đề cập đến như là
một bài toán định tuyến và gán bước sóng (RWA)
Bài toán RWA được phát biểu như sau: Cho một tập các kênh quang cần được
thiết lập trên mạng và một số giới hạn các bước sóng, xác định đường đi cho
mỗi kênh quang và các bước sóng cần gán cho nó để sao cho số kênh quang có
thể thiết lập là lớn nhất
Mặc dù các đường đi ngắn nhất thường có vẻ thích hợp hơn, nhưng đôi khi sự
lựa chọn này phải chịu hy sinh để cho nhiều kênh quang hơn được thiết lập. Vì
vậy, các giải thuật thường cho phép nhiều đường đi thay phiên nhau đối với
mỗi kênh quang được thiết lập
20/03/2012
6
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM (tiếp)
Các kênh quang không thể thiết lập được vì những ràng buộc về đường đi và
bước sóng được gọi là bị nghẽn, do vậy vấn đề tối ưu mạng tương ứng với
việc giảm thiểu xác suất tắc nghẽn này
Hai kênh quang chia sẻ cùng một tuyến truyền dẫn sẽ không được gán cùng
một bước sóng. Trường hợp mạng liên tục bước sóng, các Kênh quang sẽ hoạt
động với cùng một bước sóng trên những sợi quang mà nó đi qua, trường hợp
này gọi là kênh quang thỏa mãn ràng buộc tính liên tục bước sóng (Hình 4.1)
Tuy nhiên nếu các nút chuyển mạch được trang bị các bộ chuyển đổi bước
sóng, thì điều kiện ràng buộc về tính liên tục bước sóng không còn và một
kênh quang có thể chuyển sang nhiều bước sóng khác nhau trên lộ trình từ
nguồn đến đích của nó
Để việc định tuyến và gán bước sóng trong mạng quang WDM đạt hiệu quả,
cần tiến hành mô hình hoá hệ thống. Một mạng quang WDM có thể được mô
hình hoá dưới dạng các mô hình vô hướng hoặc mô hình hữu hướng
20/03/2012
7
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM (tiếp)
Hình 4.1: Định tuyến kênh quang trong mạng liên tục bước sóng
20/03/2012
8
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM (tiếp)
Mô hình vô hướng: Trong mô hình này, mạng quang được mô hình hoá như
một đồ thị vô hướng G = (V,E), với V là tập các đỉnh và E là tập các cạnh nối
liền các đỉnh. Mỗi đường liên kết quang trong sơ đồ mạng được biểu diễn bởi
một cạnh vô hướng trong đồ thị G, và mỗi nút mạng được thể hiện bởi một
đỉnh của đồ thị G. Một yêu cầu kết nối được thể hiện bởi hai đỉnh tương ứng
với cặp nút mạng cần kết nối, không quan tâm đến thứ tự, Hình 4.2(a)
Mô hình hữu hướng: Mạng quang được mô hình hoá như một đồ thị có hướng
G = (V,E), với V là tập các đỉnh và E là tập các đường cung có hướng nối liền
các đỉnh, mỗi đường cung thể hiện cho liên kết sợi quang đơn hướng điểm -
điểm, Hình 4.3. Để thực hiện liên lạc song hướng, mỗi cặp nút cần có hai liên
kết quang ngược nhau, tương ứng với hai đường cung nối liền hai đỉnh trong
đồ thị G. Một yêu cầu kết nối giữa nút nguồn s và nút đích d tương đương với
thiết lập kết nối giữa hai đỉnh tương ứng trong đồ thị G và đáp ứng bằng cách
xác định đường dẫn gồm một chuỗi liên tiếp các đường cung cùng hướng dọc
theo đường dẫn từ đỉnh nguồn đến đích trong đồ thị G
Hình 4.2 (a): Mô hình vô hướng
định tuyến bước sóng
20/03/2012
9
4.1. KHÁI QUÁT ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN
BƯỚC SÓNG TRONG MẠNG WDM (tiếp)
Hình 4.2 (b): Mô hình hữu
hướng định tuyến bước sóng
20/03/2012
10
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM
Mạng quang WDM được đánh giá là sẽ đóng vai trò quan trọng trong các
mạng truyền dẫn thế hệ tiếp theo, nó cung cấp băng thông lớn với khả năng
khôi phục và tái cấu hình
Bài toán RWA liên quan đến xác định đường dẫn và gán bước sóng thích hợp
cho các yêu cầu kết nối và là vấn đề quản lý chính trong mạng quang WDM
Vì hiệu suất của một mạng quang không chỉ phụ thuộc vào các tài nguyên vật
lý của nó (OXC, các bộ chuyển đổi bước sóng, các liên kết sợi quang, số bước
sóng trên sợi quang, ), mà còn phụ thuộc vào việc nó được quản lý như thế
nào, nên việc giải quyết bài toán RWA phải giúp cho mạng đạt được hiệu suất
tốt nhất với các điều kiện ràng buộc về mặt vật lý
Để gửi dữ liệu từ nguồn đến đích, một đường dẫn cũng như các bước sóng
dùng để truyền dữ liệu phải xác định và đó cũng là kết quả của bài toán RWA
20/03/2012
11
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Bài toán RWA được định nghĩa như sau: Cho trước một kiến trúc mạng và
một tập các yêu cầu kết nối từ nút nguồn si đến nút đích dj, xác định đường
dẫn và bước sóng cho mỗi yêu cầu kết nối
Mục tiêu của bài toán RWA là phân cấp các tài nguyên mạng cho các yêu cầu
kết nối sao cho mạng đạt được hiệu suất cao nhất
Trong các mạng quang WDM, người sử dụng đầu cuối liên lạc với nhau qua
các kênh WDM toàn quang gọi là các đường dẫn quang hay kênh quang. Mỗi
kênh quang có thể đi qua nhiều liên kết quang từ nguồn đến đích và truyền tải
dữ liệu trên các bước sóng giống hoặc khác nhau
Nếu không có các bộ chuyển đổi bước sóng ở các nút mạng trung gian, thì một
kênh quang phải được thiết lập với cùng một bước sóng trên tất cả các liên kết
quang dọc theo đường dẫn từ nguồn đến đích, yêu cầu này gọi là yêu cầu liên
tục bước sóng (WCC) và mạng loại này gọi là mạng liên tục bước sóng
20/03/2012
12
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Với các bộ chuyển đổi bước sóng được sử dụng ở mỗi nút trung gian, kênh
quang có thể sử dụng các bước sóng khác nhau trong các liên kết sợi quang
khác nhau trên đường dẫn từ nút nguồn đến nút đích, các mạng này được xem
là các mạng có khả năng chuyển đổi bước sóng
Hình 4.3(a) đưa ra ví dụ về mạng WDM liên tục bước sóng. Vì không có bộ
chuyển đổi bước sóng ở các nút mạng, nên mỗi kết nối phải sử dụng một bước
sóng duy nhất trên toàn tuyến từ nút nguồn đến nút đích
Hình 4.3(b) cho thấy một mạng WDM chuyển đổi bước sóng, ở đó một kết nối
có thể được cấp phát các bước sóng khác nhau theo tuyến từ nguồn đến đích.
Ví dụ, kết nối từ nút 3 đến nút 7 sử dụng bước sóng 1 trên liên kết (3, 4),
bước sóng 3 trên liên kết (4, 8) và bước sóng 1 trên liên kết (8, 7)
Bước sóng sử dụng để mang dữ liệu được chuyển từ 1 thành 3 ở nút 4 và
được chuyển từ 3 thành 1 ở nút 8
20/03/2012
13
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Hình 4.3(a): Mạng WDM liên
tục bước sóng
Hình 4.3(b): Mạng WDM
chuyển đổi bước sóng
20/03/2012
14
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Tuy nhiên một kết nối cũng có thể sử dụng cùng một bước sóng (như kết nối
từ nút 5 đến nút 7 sử dụng 2) tùy thuộc vào thuật toán gán bước sóng và tài
nguyên mạng sẵn có
Trong một mạng không có bộ chuyển đổi bước sóng, các kênh quang phải sử
dụng cùng một bước sóng từ nguồn đến đích. Khi có một kết nối đến, bộ định
tuyến bước sóng (WR) sử dụng giải thuật đã được thiết lập trước để chọn một
cổng ra và một bước sóng tương ứng
Sự chọn lựa bước sóng đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ xác suất tắc
nghẽn, vì vậy một WR phải tìm ra đường đi cho yêu cầu thiết lập kênh quang
và gán một bước sóng sao cho tối thiểu hóa xác suất tắc nghẽn. Chức năng này
có tầm quan trọng chủ yếu trong việc thiết kế các mạng toàn quang
Về cơ bản, bài toán RWA có thể phân thành hai loại: Loại thứ nhất dành cho
dạng lưu lượng cố định, loại thứ hai dành cho dạng lưu lượng thay đổi
20/03/2012
15
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
4.2.1. Bài toán dành cho lưu lượng cố định (S-RWA)
Các yêu cầu về kênh quang được biết trước, tất cả mọi đường đi và bước sóng
cho những kênh quang được thiết lập cố định ngay từ đầu. Mỗi khi có một yêu
cầu đi đến, một đường đi và bước sóng đã chỉ định trước được gán cho yêu
cầu đó, vì vậy quy trình định tuyến không thay đổi theo thời gian
Hơn nữa, việc thực hiện cũng không phức tạp, nó chỉ đơn giản gán một đường
đi nào đó. Mục đích của phương pháp này là cực đại hoá toàn bộ dung lượng
trong mạng, nghĩa là tổng số kênh quang có thể thiết lập đồng thời lớn nhất
4.2.2. Bài toán dành cho lưu lượng thay đổi (D-RWA)
Không thể sử dụng các giải thuật tối ưu mà cần có một giải thuật động để định
tuyến các kết nối qua những đường đi khác nhau dựa vào sự tắc nghẽn trên
những tuyến truyền tải. Một kết nối bị nghẽn nếu như không còn đường đi nào
có thể dùng để mang nó. Cho nên, trong trường hợp lưu lượng động, bài toán
thiên về vấn đề tìm đường hơn là bài toán tối ưu
20/03/2012
16
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Cả hai bài toán S-RWA và D-RWA đều gồm hai phần: Định tuyến và gán
bước sóng. Định tuyến cho một yêu cầu kết nối là quá trình xác định một
tuyến quang cho yêu cầu kết nối đó từ nút nguồn đến nút đích. Còn gán bước
sóng là quá trình lựa chọn bước sóng thích hợp để có thể truyền tín hiệu trên
các liên kết dọc theo tuyến quang của yêu cầu kết nối đó. Hai vấn đề này có
thể giải quyết độc lập và hiệu quả bằng cách sử dụng các kỹ thuật thích hợp
Với bài toán S-RWA, việc gán bước sóng cho các kênh quang thực hiện dựa
trên các kỹ thuật tô màu đồ thị để giải quyết yêu cầu liên tục bước sóng. Với
bài toán D-RWA, các phương pháp như: gán bước sóng ngẫu nhiên, thích hợp
trước tiên, sử dụng ít nhất, sử dụng nhiều nhất và tắc nghẽn ít nhất có thể sử
dụng để thiết lập các tuyến và gán bước sóng trên các tuyến đó. Hình 4.4 minh
họa mạng quang WDM định tuyến theo bước sóng
Thông thường để giải bài toán RWA trong mạng quang sẽ phải xem xét hai
yêu cầu:
20/03/2012
17
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Hình 4.4: Mạng quang WDM định tuyến theo bước sóng
20/03/2012
18
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
+ Yêu cầu về tính liên tục bước sóng (WCC): Một kênh quang phải sử dụng
cùng một bước sóng trên tất cả các liên kết dọc theo tuyến của nó từ nút nguồn
đến nút đích (nếu mạng không có chức năng chuyển đổi bước sóng). Yêu cầu này
minh họa trong Hình 4.4 thể hiện mỗi kênh quang với một màu riêng (tương ứng
với các bước sóng khác nhau) dọc theo tất cả các liên kết thuộc tuyến của nó
+ Yêu cầu cấp phát kênh phân biệt (DCA): Hai kênh quang sử dụng cùng một
liên kết sợi quang phải được cấp phát các bước sóng khác nhau. Vì WDM sử
dụng kỹ thuật ghép tần số trong miền quang của các sóng mang khác nhau, nên
thuật toán định tuyến phải đảm bảo rằng các kênh quang được thiết lập thoả mãn
yêu cầu DCA. Trong Hình 4.4, yêu cầu này được thoả mãn vì hai kênh quang
dùng chung một liên kết được thể hiện có màu khác nhau (bước sóng khác nhau).
Các giải thuật định tuyến và gán bước sóng được xem xét một cách khác nhau
trong trường hợp mạng có và không có chức năng chuyển đổi bước sóng
20/03/2012
19
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Trong mạng không có chức năng chuyển đổi bước sóng: Việc định tuyến và
gán bước sóng được thực hiện để cung cấp kênh quang một cách hiệu quả cho
yêu cầu kết nối giữa các nút mạng và phải thoả mãn đồng thời hai yêu cầu
WCC và DCA. Nói cách khác, khi có yêu cầu thiết lập kênh quang cho một
kết nối, phải giải quyết bài toán RWA sao cho: với kênh quang được thiết lập,
chỉ có một bước sóng được sử dụng trên toàn tuyến đó và không có liên kết
nào trong mạng được sử dụng bởi hai tuyến có cùng bước sóng
Trong mạng có chức năng chuyển đổi bước sóng: Vấn đề định tuyến và gán
bước sóng được giải quyết linh hoạt hơn nhiều. Các kênh quang thiết lập cho
yêu cầu đó có thể sử dụng nhiều bước sóng khác nhau trên các liên kết dọc
theo kênh quang đó, do vậy có thể không cần xét đến yêu cầu WCC. Yêu cầu
thiết lập kênh quang cho một kết nối có thể giải quyết bằng cách thiết lập một
kênh quang cho kết nối đó với điều kiện: trên các liên kết dọc theo tuyến đó
vẫn còn bước sóng rỗi và các nút mạng có thể thực hiện chuyển đổi bước sóng
để sử dụng bước sóng rỗi ở ngõ ra thích hợp
20/03/2012
20
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Đường dẫn quang trong trường hợp này còn được gọi là kênh quang chung.
Như vậy, bên cạnh truyền và nhận tín hiệu, mỗi nút mạng còn cung cấp các
chức năng chuyển mạch quang và chuyển đổi bước sóng
4.2.3. Các thông số ảnh hưởng đến định tuyến bước sóng
Có nhiều thông số khác nhau ảnh hưởng đến bài toán định tuyến, do đó ảnh
hưởng đến hiệu suất hoạt động của mạng trong điều kiện lưu lượng động.
Trong các thông số này, có nhiều thông số phụ thuộc lẫn nhau, bao gồm:
Kiến trúc và kích cỡ của mạng: Một kiến trúc mạng có thể mô hình hoá như
một đồ thị gồm các kết nối định hướng và có trọng số. Đồ thị này có vai trò rất
quan trọng trong định tuyến vì nó xác định nhiều thông số có ảnh hưởng trực
tiếp đến giải pháp định tuyến như chiều dài kết nối, số đường dẫn không giao
nhau, ... Kích cỡ của mạng là một thông số quan trọng có liên quan chặt chẽ
đến kiến trúc mạng, bao gồm kích cỡ của kết nối (số sợi quang) cũng như các
nút mạng và có tác động mạnh đến các thông số hoạt động của mạng
20/03/2012
21
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Chức năng nút mạng: Chức năng nút mạng xác định các khả năng cho quá
trình định tuyến. Có hai loại nút mạng cơ bản là kết nối chéo (OXC) và bộ
ghép kênh xen/rẽ (ADM). Cả hai loại nút mạng này đều có các biến thể với
các chức năng khác nhau liên quan đến chuyển mạch, chuyển đổi bước sóng
(không chuyển đổi, chuyển đổi hoàn toàn hoặc chuyển đổi một phần)
Chức năng truyền dẫn: Có nhiều thông số kỹ thuật mô tả chức năng truyền tải
ảnh hưởng đến vấn đề định tuyến. Ví dụ, một thông số quan trọng là băng
thông của kết nối. Với các mạng WDM, tổng dung lượng bằng tích số giữa tốc
độ bít của mỗi kênh và số kênh bước sóng trên mỗi kết nối. Số kênh bước
sóng trên mỗi kết nối xác định bởi tích số giữa số sợi quang trên một kết nối
và số bước sóng trên một sợi quang. Một thông số kỹ thuật khác là khoảng
cách truyền dẫn có thể đạt được với một tốc độ bít nào đó. Việc này liên quan
đến số bộ lặp sử dụng để đạt được hiệu suất truyền dẫn nào đó. Các thông số
này có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí mạng và chức năng định tuyến
20/03/2012
22
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
Giải thuật cho quá trình định tuyến: Tất nhiên là giải pháp định tuyến đóng vai
trò chủ yếu đối với hiệu suất mạng trong trường hợp lưu lượng động. Có nhiều
giải pháp định tuyến cơ bản khác nhau như: định tuyến đường dẫn ngắn nhất,
định tuyến kết nối ít tải nhất, Thêm nữa, các giải pháp tìm kiếm khác nhau
cho việc phân cấp tài nguyên mạng cũng ảnh hưởng đến hiệu suất mạng
Các thông số lưu lượng: Các giả định về lưu lượng làm cho định tuyến có ảnh
hưởng lớn đến kết quả. Rất khó để tìm được một mô tả lưu lượng nào vừa đủ
chính xác để khắc phục các khuyết điểm, vừa đơn giản cho việc tính toán. Các
thông số sau đây có thể phân biệt một mô tả lưu lượng:
+ Dung lượng của lưu lượng: Thông số này mô tả giá trị lưu lượng thuần tuý.
Với mạng WDM, nó thường biểu diễn dưới dạng số lượng đường dẫn bước sóng
cần thiết giữa mỗi cặp nút mạng
+ Sự phân bố lưu lượng: Mô tả sự phân bố của lưu lượng giữa các nút mạng
20/03/2012
23
4.2. ĐỊNH TUYẾN VÀ GÁN BƯỚC SÓNG
TRONG MẠNG QUANG WDM (tiếp)
+ Các ví dụ thường gặp là phân bố đều (nghĩa là lưu lượng bằng nhau giữa tất
cả các nút mạng) hoặc trạng thái lưu lượng phụ thuộc khoảng cách (nghĩa là lưu
lượng giảm với khoảng cách nút mạng tăng)
+ Đặc trưng của lưu lượng: Thông số này mô tả đặc tính của các chuỗi lưu
lượng như: thời gian đến giữa hai yêu cầu đường dẫn bước sóng của một cặp nút
mạng, thời gian duy trì đường dẫn
20/03/2012
24
4.3. KỸ THUẬT GÁN KÊNH VÀ ĐỊNH
TUYẾN BƯỚC SÓNG TĨNH
4.3.1. Khái niệm về định tuyến và gán bước sóng tĩnh
Định tuyến và gán bước sóng tĩnh (S-RWA) thường sử dụng trong trường hợp
biết trước trạng thái lưu lượng trong mạng và có tính ổn định, sự thay đổi chỉ diễn
ra trong các khoảng thời gian dài
S-RWA thích hợp cho cung cấp kênh quang cho một tập các kết nối gần như cố
định. Vì các kết nối này được xem như không thay đổi trong một thời gian dài,
nên cần tối ưu hoá cấp phát tài nguyên mạng (liên kết sợi quang vật lý, bước sóng
sử dụng, ) cho mỗi kết nối. Bài toán định tuyến này sẽ giải quyết việc thiết lập
các kênh quang cho một tập các yêu cầu kết nối được biết trước
Trong định tuyến và gán bước sóng tĩnh, đường dẫn và bước sóng được xác định
trước cho từng kết nối, không phụ thuộc vào sự thay đổi thông tin trạng thái đang
diễn ra trên mạng. Khi đường dẫn và bước sóng đã xác định, các bộ định tuyến
được lập trình để thiết lập các kênh quang đã định trước
20/03/2012
25
4.3. KỸ THUẬT GÁN KÊNH VÀ ĐỊNH
TUYẾN BƯỚC SÓNG TĨNH (tiếp)
Bài toán này phải gán các bước sóng khác nhau xác định trước cho các kênh
quang dùng chung sợi quang và các bước sóng đã cấp phát cho một kết nối sẽ
sử dụng khi cần thiết lập lại kết nối đó
Như vậy định tuyến và gán bước sóng tĩnh có độ tận dụng bước sóng thấp vì
ngay cả khi hai kết nối dùng chung sợi quang không xảy ra đồng thời, thì
chúng vẫn phải sử dụng các bước sóng khác nhau
Định tuyến tĩnh là một phương pháp dựa trên dung lượng, nó qui định dung
lượng có thể liên lạc của một nút mạng bằng cách xác định các kênh quang để
mỗi nút có thể liên lạc cùng một lúc với mọi nút khác mặc dù việc kết nối
đồng thời như vậy hầu như không xảy ra trong thực tế
Giải bài toán S-RWA sẽ đưa ra một tập các kênh quang tạo nên một liên kết
logic (hay liên kết ảo) giữa các nút mạng. Liên kết ảo này dựa trên liên kết vật
lý của các liên kết sợi quang và OXC
20/03/2012
26
4.3. KỸ THUẬT GÁN KÊNH VÀ ĐỊNH
TUYẾN BƯỚC SÓNG TĨNH (tiếp)
Do đó, bài toán S-RWA thường xem như là một bài toán thiết kế liên kết ảo.
Trong liên kết ảo, sẽ tồn tại các liên kết có hướng từ nút nguồn s đến nút đích
d của các kênh quang và nút s được gọi là cách nút d “một chặng” trong liên
kết ảo, mặc dù hai nút này có thể bị phân cách bởi nhiều liên kết vật lý. Liên
kết ảo được tạo ra dựa vào liên kết vật lý bên dưới
Để