Bài giảng Chương 4: Thị trường trái phiếu
Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu II. Trái phiếu chính phủ III. Trái phiếu công ty IV. Định giá trái phiếu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương 4: Thị trường trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
(6 tiết)
Những nội dung chính
I. Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái
phiếu
II. Trái phiếu chính phủ
III. Trái phiếu công ty
IV. Định giá trái phiếu
Tổng quan về trái phiếu
• Trái phiếu (bond): là công cụ nợ dài hạn do chính
phủ hoặc các công ty phát hành nhằm huy động vốn
dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành được gọi
là trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc (treasury
bond), trái phiếu do công ty phát hành được gọi là trái
phiếu công ty.
• Luật chứng khoán 2006, trái phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn nợ của chủ thể phát hành.
Tổng quan về trái phiếu
• Mệnh giá (par value): trên trái phiếu bao giờ cũng ghi
một số tiền nhất định được gọi là mệnh giá. Mệnh giá
trái phiếu là giá trị mà người nắm giữ trái phiếu sẽ
nhận được khi trái phiếu đến hạn.
• Lãi suất (coupon rate): được ghi trên trái phiếu. Lãi
suất của trái phiếu (coupon rate) là mức lãi suất mà
người mua trái phiếu sẽ được hưởng, nó chính là tỷ lệ
phần trăm giữa số tiền lãi và mệnh giá trái phiếu.
Tổng quan về trái phiếu
• Thời hạn trái phiếu (maturity): là khoảng
thời gian (tính bằng năm) kể từ lúc trái
phiếu được phát hành cho tới khi nhà phát
hành trả lại mệnh giá cho người nắm giữ
trái phiếu (đáo hạn)
Tổng quan về trái phiếu
Tổng quan về trái phiếu
Tổng quan về trái phiếu
• Phân loại trái phiếu
Trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty
Trái phiếu được trả lãi định kỳ và trái phiếu
chiết khấu
Tổng quan về trái phiếu
• Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond): là trái
phiếu mà chủ thể phát hành sẽ trả lãi đã được ấn định
theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm.
• VD: Một trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, lãi suất
coupon là 8%/năm, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát
hành vào tháng 3/2008. Trái chủ sẽ nhận được 80 USD
vào tháng 3 mỗi năm từ năm 2009 đến 2013. Và vào
tháng 3/2013, trái chủ cũng nhận được vốn gốc là 1000
USD.
Tổng quan về trái phiếu
• Trái phiếu chiết khấu (discount bond): là loại trái phiếu được
phát hành với giá thấp hơn so với mệnh giá, trái chủ sẽ nhận
được một khoản tiền bằng mệnh giá vào ngày đáo hạn của trái
phiếu.
• VD: Một trái phiếu có mệnh giá 1000 USD, được phát hành với
giá 700USD, thời gian đáo hạn là 5 năm, phát hành vào tháng
3/2008. Trong suốt thời gian 5 năm, trái chủ không nhận được
bất cứ khoản tiền nào từ chủ thể phát hành. Đến thời gian đáo
hạn vào tháng 3/2013, trái chủ sẽ nhận được 1 khoản tiền bằng
mệnh giá là 1000 USD
Thị trường trái phiếu
• Thị trường giao dịch, mua bán các loại trái phiếu
do chính phủ hoặc công ty phát hành được gọi là
thị trường trái phiếu.
• Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu
mới lần đầu phát hành được gọi là thị trường sơ
cấp.
• Thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái
phiếu đã phát hành được gọi là thị trường thứ
cấp.
Thị trường trái phiếu
• Thị trường sơ cấp phục vụ cho nhu cầu
huy động vốn dài hạn cho chính phủ hoặc
các công ty.
• Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh
khoản cho trái phiếu đã được phát hành
trên thị trường sơ cấp.
Phương thức giao dịch
trên thị trường sơ cấp
• Đấu thầu
• Bao tiêu và bảo lãnh phát hành
• Phát hành đặc cách
• Phát hành riêng theo loại nhà đầu tư
• Kết hợp nhiều phương thức
Đấu thầu
• Là phương thức chủ yếu để phân phối trái phiếu
chính phủ ở các nước công nghiệp phát triển.
• Là phương thức hiệu quả hơn về chi phí và minh
bạch hơn về thông tin hơn các phương thức khác.
• Đấu thầu đa giá (multi-price auction): nhà phát
hành bán trái phiếu theo thứ tự giá giảm dần và
chấp nhận bán cho ai trả giá cao hơn cho đến khi
nào đủ số lượng cần phát hành. Những người nào
thắng thầu phải mua theo giá mà họ đã trả Mua
theo lãi suất đã trả
Ví dụ về đấu thầu đa giá
• Phát hành 300 tỷ đồng trái phiếu chính phủ:
Phiếu đặt
thầu
Lãi suất đặt
thầu
KL trái phiếu
đặt thầu
Thành viên A 9,50% 100 tỷ đồng
Thành viên B 9,95% 140 tỷ đồng
Thành viên C 9,95% 110 tỷ đồng
Thành viên D 10,00% 100 tỷ đồng
Ví dụ về đấu thầu đa giá
• Thành viên A sẽ mua được toàn bộ 100
tỷ đồng, thành viên B mua được 200 x
140/(140+110) = 112 tỷ đồng. Thành viên
C mua được: 200 x 110 /(140+110) = 88 tỷ
đồng. Lãi suất trúng thầu là 9,5%, 9,95%.
Đấu thầu giá thống nhất:
• Nhà phát hành đặt các lệnh bán theo thứ tự
giá giảm dần và chấp nhận bán cho ai trả giá
cao cho đến khi nào đủ số lượng cần phát
hành nhưng tất cả người trúng thầu đều phải
mua theo một mức giá thống nhất.
• Mức giá này chính là giá trúng thầu thấp nhất
trong các mức giá trúng thầu Mức lãi suất
cao nhất trong các mức giá trúng thầu
Đấu thầu giá thống nhất:
• Trong VD trên, thành viên A sẽ mua
được toàn bộ 100 tỷ đồng, thành viên B
mua được 200 x 140/(140+110) = 112 tỷ
đồng. Thành viên C mua được: 200 x 110
/(140+110) = 88 tỷ đồng. Lãi suất trúng
thầu là 9,95% (lãi suất cao nhất).
Bao tiêu (sydication)
• Bao tiêu là hình thức phát hành trái phiếu mà
chính phủ chỉ định một nhóm các tổ chức nào
đó bao tiêu đợt phát hành với một mức phí
thương lượng, sau đó các tổ chức này bán
trái phiếu lại cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ hay
các nhà đầu tư tổ chức khác.
• Các tổ chức bao tiêu có thể bao gồm các
ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Bao tiêu (sydication)
Ưu điểm :
• Bao tiêu giúp giảm thiểu rủi ro của đợt phát
hành nên thường hữu hiệu khi nhu cầu trên
thị trường trái phiếu không chắc chắn lắm.
• Bao tiêu còn đóng vai trò quan trọng khi
chính phủ muốn đưa ra thị trường một loại
công cụ mới và cần có sự trợ giúp của các tổ
chức bao tiêu.
Bao tiêu (sydication)
Nhược điểm :
• Thiếu sự minh bạch
• Đòi hỏi sự thương lượng thành công giữa
chính phủ và tổ chức bao tiêu
Bảo lãnh phát hành (underwriting)
• Bảo lãnh phát hành là phương thức phát
hành trái phiếu trong đó chính phủ ký kết
một hợp đồng bảo lãnh phát hành với tổ
chức bảo lãnh.
• Chính phủ đặt ra mức giá tối thiểu, người
bảo lãnh được hưởng hoa hồng để nỗ lực
phát hành trái phiếu.
Phát hành đặc cách (tap sales)
• Đây là hình thức phát hành trái phiếu có tính
linh hoạt, theo đó chính phủ thông báo đợt
phát hành và nhận các đơn đặt mua một số
lượng trái phiếu trong một thời kỳ nhất định.
• Chính phủ có thể thiết lập giá cố định và giá
tối thiểu, giá này có thể thay đổi tùy theo điều
kiện của thị trường.
Phát hành riêng theo loại nhà đầu tư
(private placement)
• Khi phát hành trái phiếu chính phủ thường đối mặt với
việc lựa chọn kỹ thuật phát hành sao cho vừa phù hợp
với sở thích của đa số nhà đầu tư, vừa thiết kế sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của một số nhà đầu tư, đặc
biệt như các nhà đầu tư tổ chức như quỹ lương hưu.
• Việc thiết kế và phát hành cho một nhóm khách hàng
mục tiêu được gọi là phát hành riêng theo loại nhà đầu
tư.
Kết hợp nhiều phương thức
• Hầu hết các nước sử dụng kết hợp nhiều
phương thức phát hành với nhau nhằm
tân dụng ưu điểm của từng phương thức
phát hành sao cho phù hợp với nhu cầu
của thị trường, phù hợp với trình độ quản
lý tiền mặt của tổ chức phát hành.
Phương thức giao dịch trên thị
trường thứ cấp
• Giao dịch giao ngay
• Thỏa thuận mua lại /Hợp đồng mua lại (repos)
• Giao dịch các công cụ phái sinh
Giao dịch giao ngay
• Giao dịch giao ngay là các giao dịch mua và bán trái
phiếu mà việc chuyển giao trái phiếu và tiền tệ được
thực hiện ngay.
• Khung thời gian thanh toán giao dịch thường là T+2
(thanh toán sau 2 ngày kể từ ngày giao dịch), T+1
(thanh toán sau 1 ngày kể từ ngày giao dịch), và T+0
(thanh toán ngay trong ngày giao dịch).
• Tại Việt Nam, giai đoạn đầu khung thời gian thanh toán
là T+4, nhưng nay được rút xuống còn T+1.
Hợp đồng mua lại (repos)
• Thỏa thuận mua lại là một giao dịch trong đó một bên bán CK
cho bên kia và có kèm theo thỏa thuận mua lại CK đó vào một
ngày nhất định theo một mức giá nhất định. Thỏa thuận mua
lại thực ra là một khoản tín dụng được bảo đảm bởi CK.
• Các nhà đầu tư có thể sử dụng thỏa thuận mua lại trái phiếu
như là một phương tiện cấp vốn dựa trên cơ sở những trái
phiếu nắm giữ. Các nhà đầu tư bán trái phiếu với một thỏa
thuận mua lại, sau đó sẽ mua lại trái phiếu đó vào một ngày
nhất định theo một mức giá xác định.
Giao dịch các công cụ phái sinh
• Trái phiếu còn được sử dụng là hàng hóa cơ sở
trong giao dịch các loại chứng khoán phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp
đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai.
II. Trái phiếu chính phủ
• Là trái phiếu do chính phủ trung ương hoặc chính
quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù
đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình
công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
• Là chứng khoán không có rủi ro thanh toán
• Là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao
• Lãi suất của trái phiếu chính phủ là căn cứ ấn định
lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn
Phân loại trái phiếu chính phủ
• Trái phiếu kho bạc (Treasury bond): được
phát hành bởi kho bạc nhằm bù đăp thâm hụt
ngân sách
• Trái phiếu đô thị (Municipal bond): phát
hành bởi chính quyền địa phương nhằm mục
đích huy động vốn tài trợ cho ngân sách của
địa phương, huy động vốn để xây dựng các
công trình công cộng, phúc lợi xã hội.
Một số loại trái phiếu chính phủ khác
Trái phiếu điều chỉnh theo lạm phát (Treasury
Inflation- Indexed Securities):
- Năm 1997, kho bạc Mỹ đã phát hành loại trái phiếu
này nhằm loại bỏ rủi ro lạm phát đối với người nắm giữ.
- Trái phiếu này có lãi suất không đổi trong suốt thời
hạn tồn tại, nhưng mệnh giá sẽ được điều chỉnh theo
sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng. Vào ngày đáo hạn,
trái chủ sẽ nhận được giá trị lớn hơn trong hai giá trị:
(1) vốn gốc được điều chỉnh lạm phát, hoặc (2) vốn gốc
ban đầu.
Một số loại trái phiếu chính phủ khác
• Treasury STRIPS (Treasury Seperate Trading of
Registered Interest and Principal Secutiries) ):
- Được Kho bạc Mỹ phát hành năm 1985.
- STRIPS tách riêng các khoản trả lãi định kỳ ra khỏi
khoản vốn gốc (mệnh giá). Mỗi khoản tiền lãi định kỳ
và vốn gốc (mệnh giá) trở thành những trái phiếu
zero-coupon và được giao dịch riêng lẻ.
- STRIPS không được phát hành cho các nhà đầu tư cá
nhân, mà được phát hành cho các tổ chức tài chính,
các đại lý, nhà môi giới trái phiếu chính phủ Mỹ.
Một số loại trái phiếu chính phủ khác
• Trái phiếu của các tổ chức được quốc hội
thông qua (Agency bonds): Ngoài trái phiếu
chính phủ, tại Mỹ còn có trái phiếu do một số tổ
chức của Chính phủ phát hành được Quốc hội
chấp thuận. Các tổ chức được phát hành bao
gồm: Hiệp hội Cho vay thế chấp quốc gia, Tổ
chức Nhà ở Liên bang, Hiệp hội Cho vay thế chấp
Liên bang (Fannie Mae).... Các tổ chức này phát
hành trái phiếu nhằm huy động vốn phục vụ cho
mục đích quốc gia được Quốc hội thông qua.
Lãi suất trái phiếu chính phủ
• Lãi suất của trái phiếu chính phủ thường thấp vì
trái phiếu chính phủ không có rủi ro thanh toán.
• Các trái phiếu chính phủ vẫn chịu rủi ro lãi suất,
rủi ro lạm phát. Rủi ro lãi suất là rủi ro mà giá trái
phiếu thay đổi hay tỷ suất sinh lời của trái phiếu
giảm khi lãi suất thị trường biến động. Trái phiếu
có thời hạn càng dài thì rủi ro lãi suất càng lớn.
Trái phiếu công ty
• Là những trái phiếu do các công ty cổ phần phát hành nhằm
vay vốn dài hạn.
• Người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và được trả gốc
khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của
công ty. Cũng có những loại trái phiếu không được trả lãi định
kỳ, đó là trái phiếu chiết khấu, người mua được mua dưới
mệnh giá và đến ngày đáo hạn sẽ được nhận lại mệnh giá.
• Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên
thanh toán trước các loại cổ phiếu.
Trái phiếu công ty
• Bond indenture (khế ước trái phiếu): là cam kết của tổ chức
phát hành trái phiếu trong đó quy định quyền lợi của người
nắm giữ và nghĩa vụ của chủ thể phát hành.
• Các điều khoản liên quan đến tài sản đảm bảo, điều kiện
chuyển đổi, thu hồi,... cũng được quy định trong khế ước này.
• Tại VN: Các công ty cổ phần khi phát hành trái phiếu thường
công bố Quy chế phát hành trái phiếu, trong đó quy định quyền
lợi của trái chủ và nghĩa vụ của chủ thể phát hành. Tham
khảo Nghị định 90/2011/NĐ-CP.
Lãi suất trái phiếu công ty
• Lãi suất của trái phiếu công ty cao hơn lãi
suất của trái phiếu chính phủ.
• Tùy thuộc vào rủi ro thanh toán của chủ
thể phát hành.
• Tùy thuộc vào một số điều khoản được
quy định trong khế ước trái phiếu.
Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty
• Thỏa thuận hạn chế (Restrictive
Covenants)
• Điều khoản thu hồi (Call Provisions)
• Điều khoản chuyển đổi (Conversion)
Ví dụ
• Doanh nghiệp X phải trả một nghĩa vụ nợ trị
giá 100 tỷ trong vòng một năm tới nhưng giá
trị thị trường của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp chỉ 80 tỷ. Doanh nghiệp đứng trước
một cơ hội đầu tư cần vốn đầu tư 50 tỷ với
30% khả năng thu được 100 tỷ trong 1 năm
và 70% khả năng mất trắng vốn đầu tư. Dòng
tiền kỳ vọng của khoản đầu tư sau 1 năm là
30 tỷ (=0,3*100+0,7*0).
• Doanh nghiệp có đầu tư không?
Ví dụ
Đơn vị: Tỷ VND
Không đầu tư
Đầu tư
Thành công Thất bại
Chủ sở hữu 0 30 0
Chủ nợ 80 100 30
• Lợi ích của mỗi chủ thể (Đv: tỷ VND)
Thỏa thuận hạn chế
(Restrictive Covenants)
• Được quy định trong khế ước về trái
phiếu.
• Bao gồm những nội dung liên quan đến
giới hạn của việc chi trả cổ tức, khả năng
phát hành các công cụ nợ khác nhằm bảo
vệ lợi ích của trái chủ.
VN: Nghị định 90/2011/NĐ-CP
• Đối với việc phát hành TP để đầu tư cho các chương
trình, dự án, DN phát hành phải đảm bảo duy trì tỷ lệ
vốn chủ sở hữu tối thiểu là 20% trong tổng mức đầu
tư của chương trình, dự án (khoản 4 Điều 4). Quy
định này nhằm bảo đảm các DN phải có năng lực tài
chính, có khả năng trả nợ mới được phát hành TP để
huy động vốn.
• Đối với DN phát hành TP tại thị trường trong nước, kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề
trước năm phát hành phải có lãi và phải có báo cáo tài
chính được kiểm toán của năm liền kề đó.
Điều khoản thu hồi (Call Provisions)
• Quy định rằng chủ thể phát hành có quyền yêu
cầu người nắm giữ bán lại trái phiếu cho chủ thể
phát hành sau một khoảng thời gian nhất định.
• Khi thu hồi, trái chủ sẽ được hoàn trả mệnh giá
cộng thêm một phần phụ trội (thường là 1 năm
tiền lãi).
• Trái chủ không muốn được thu hồi Lãi suất của
trái phiếu có điều khoản thu hồi cao hơn lãi suất
của trái phiếu không có điều khoản thu hồi.
Lý do sử dụng điều khoản thu hồi
(Call Provisions)
• Khi lãi suất giảm, giá trái phiếu tăng.
• Do điều khoản điều khoản “sinking fund” (quỹ hoàn
trái) được quy định trong khế ước trái phiếu, quy định
rằng, công ty phát hành sẽ phải trả dần từng phần của
trái phiếu qua mỗi năm nhằm giảm rủi ro thanh toán.
• Do những điều khoản hạn chế liên quan đến đợt phát
hành gây trở ngại cho hoạt động của công ty.
• Nhằm thay đổi cấu trúc vốn.
Điều khoản chuyển đổi (Conversion)
• Quy định rằng trái chủ có quyền chuyển đổi
trái phiếu mình nắm giữ thành một số cổ
phiếu thường nhất định của cùng một tổ
chức phát hành theo những điều kiện đã
được xác định trước về tỷ lệ chuyển đổi, giá
cả chuyển đổi và số lượng chuyển đổi.
• Được gọi là trái phiếu chuyển đổi (convertible
bond)
Điều khoản chuyển đổi (Conversion)
• Phát hành trái phiếu chuyển đổi là một cách giúp công
ty tránh việc nhà đầu tư nhìn nhận các hành động của
mình theo chiều hướng tiêu cực.
• Trái phiếu có điều khoản chuyển đổi có giá trị giống
như một trái phiếu và một quyền chọn mua cổ phiếu.
Giá của trái phiếu chuyển đổi bao gồm cả giá của
quyền chọn, chính vì thế thường cao hơn giá của trái
phiếu không có điều kiện chuyển đổi.
Phân loại trái phiếu công ty
• Trái phiếu có bảo đảm (secured bond - mortgage
bond)
• Trái phiếu không có bảo đảm (unsecured bond-
debenture bond)
• Trái phiếu có lãi suất thả nổi (variable – rate bond)
• Trái phiếu rủi ro cao (junk bond)
Trái phiếu có bảo đảm (secured bond)
• Được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp
cụ thể, ví dụ như bất động sản, máy móc
thiết bị.
• Người nắm giữ trái phiếu này được bảo đảm
ở mức độ cao trong trường hợp công ty phá
sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản
cụ thể.
• Ít rủi ro hơn, nên có lãi suất thấp.
Trái phiếu không có bảo đảm
(unsecured bond- debenture bond)
• Không được bảo đảm bằng tài sản mà được bảo đảm
bằng uy tín của công ty phát hành.
• Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu
này được giải quyết quyền lợi sau các trái phiếu có
đảm bảo nhưng trước cổ đông.
• Thường đi kèm một cam kết quy định các điều khoản
về trái phiếu và trách nhiệm của ban quản trị - khế
ước trái phiếu.
• Lãi suất cao
Trái phiếu có lãi suất thả nổi
(variable – rate bond)
• Trái phiếu trong đó quy định cứ định kỳ (6
tháng, 1 năm, 2 năm,...) lại ấn định lại lãi suất
theo thị trường.
• Được phát hành trong những khoảng thời
gian có những biến động mạnh về lãi suất thị
trường, để hạn chế thiệt hại cho hai bên
tham gia việc vay mượn.
Trái phiếu rủi ro cao (junk bond)
• Những trái phiếu của công ty được xếp
hạng tín dụng từ Baa hoặc BBB trở xuống.
• Được sử dụng với mục đích đầu cơ, với
lãi suất rất cao, nhưng rủi ro thanh toán
cũng cao tương xứng.
III. Định giá trái phiếu
• Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
• Công thức định giá trái phiếu
• Rủi ro lãi suất với thời gian đáo hạn bình
quân và độ lồi
Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
• Rủi ro lãi suất
• Rủi ro tái đầu tư
• Rủi ro thanh toán
• Rủi ro lạm phát
• Rủi ro tỷ giá hối đoái
• Rủi ro thanh khoản
Công thức định giá trái phiếu
• Trái phiếu coupon
• PV : hiện giá TP, C : tiền lãi, n : số năm còn
lại, F: mệnh giá, r: lãi suất yêu cầu
n
i
ni r
F
r
CPV
1 )1()1(
1
n
n
n r
F
r
r
r
C
PV
)1(
1)1(
)1(
Công thức định giá trái phiếu
• Trái phiếu coupon, một năm trả lãi 2 lần
• PV : hiện giá TP, C : tiền lãi, n : số năm còn
lại, F: mệnh giá, r: lãi suất yêu cầu
n
n
n r
F
r
r
r
C
PV
2
2
2 )
2
1(
2
1)
2
1(
)
2
1(
2
Công thức định giá trái phiếu
• Trái phiếu chiết khấu:
• PV : hiện giá TP, n : số năm còn lại, F: mệnh
giá, r: lãi suất yêu cầu
nr
F
PV
)1(
Định giá trái phiếu
• Hiện giá trái phiếu là tổng hiện giá của các
khoản thu nhập từ trái phiếu trong tương lai
bao gồm lãi cuống phiếu được trả hàng năm
(C) và vốn gốc được trả một lần khi đáo hạn
(F), đuợc chiết khấu bởi lãi suất thị trường
hay còn gọi là lãi suất yêu cầu đối với trái
phiếu có cùng độ rủi ro và cùng thời hạn.
Thời gian đáo hạn bình quân và độ lồi
• Cho biết giá trái phiếu sẽ thay đổi như thế
nào trước sự thay đổi nhỏ của lãi suất hay
cho biết độ nhạy của giá trái phiếu trước
sự thay đổi nhỏ của lãi suất. Đo lường
rủi ro lãi suất.
• Là công cụ hữu hiệu để định giá trái phiếu
Khai triển Taylor
• Với f là một hàm theo biến i, là một
sự thay đổi nhỏ của i.
ih
.....
12
)(
1
)('
)()(
2
hifhif
ifhif
Khai triển Taylor
• Với P(y) là một hàm theo giá trái phiếu theo
biến y – lãi suất. Với mỗi sự thay đổi nhỏ của
lãi suất:
• Hay:
•
• Công thức (A1)
hyPyPhyP )()()(
hyPyPhyPP )(')()(
dy
P
yP
P
dP )('
Khai triển Taylor
• Triển khai đến đạo hàm bậc 2:
• Hay:
• Công thức (A2)
2
)(
)()()(
2hyP
hyPyPhyP
P
dyyP
dy
P
yP
P
dP
2
)()( 2
Thời gian đáo hạn bình quân (duration)
• Hàm giá trái phiếu theo lãi suất:
• Đạo hàm bậc nhất:
nn y
F
y
C
y
C
y
C
yP
)1()1(
....
)1(1
)(
2
nn y
nF
y
nC
y
C
y
C
y
yP
dy
dP
)1()1(
....
)1(
2
1
1
1
1
)(
2
Thời gian đáo hạn bình quân (duration)
• Macaulay Duration:
• Thời gian đáo hạn bình quân Macaulay là bình
quân gia quyền thời hạn nhận được các khoản
tiền của trái phiếu với quyền số là tỷ trọng giá trị
hiện tại của mỗi khoản tiền trên hiện giá của trái
phiếu.
nn y
nF
y
nC
y